Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nguồn vốn ODA, FDI của việt nam thực trạng và giải pháp, giai đoạn 1993 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.3 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...........................................................................................................2
1. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................................2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................2
A.NGUỒN VỐN ODA..................................................................................................................3
1. Tổng quan về ODA................................................................................................................3
1.1. Khái quát lịch sử hình thành............................................................................................3
1.2. Khái niệm........................................................................................................................3
1.3. Ưu và nhược điểm của ODA...........................................................................................5
2. Thực trạng và tác động của ODA tại Việt Nam giai đoạn 1993 - 2012..................................7
2.1. Tổng quan về vốn ODA ở Việt Nam thời gian qua.........................................................7
2.2. Tác động của ODA đối với Việt Nam............................................................................11
2.3. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................................................18
3. Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.....................................................21
3.1. Biện pháp thu hút nguồn vốn ODA...............................................................................21
3.2. Biện pháp sử dụng vốn ODA hiệu quả..........................................................................22
B. NGUỒN VỐN FDI..................................................................................................................24
1. Tổng quan về FDI.................................................................................................................24
1.1. Khái quát về lịch sử hình thành.....................................................................................24
1.2. Khái niệm......................................................................................................................24
1.4. Các hình thức FDI.........................................................................................................25
1.5. Ưu và nhược điểm của FDI...........................................................................................27
2.1. Xu hướng FDI ở Việt Nam............................................................................................30
2.2. Tình hình thu hút nguồn vốn FDI..................................................................................30
2.3. Tác động tích cực của FDI đối với Việt Nam................................................................36
2.4. Những hạn chế còn tồn tại:............................................................................................41
3. Giải pháp thu hút và hạn chế tác động tiêu cực của FDI tại Việt Nam................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................48


Page 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Mục đích nghiên cứu
- Hiện nay, việc thu hút các nguồn vốn ngày càng mang tính cạnh tranh gay gắt.
Các nguồn vốn đang tăng mạnh ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc và tại khối Asean,
trong khi đó Việt Nam chưa chứng tỏ được lợi thế hơn so với Thái Lan, Malaysia,
Singapore. Bên cạnh đó, thực trạng thu hút, quản lý, và sử dụng các nguồn vốn này còn
nhiều bất cập và chưa hiệu quả. Vì vậy, em chọn đề tài tìm hiểu về nguồn vốn FDI và
ODA nhằm phân tích, đánh giá tình hình công tác thu hút và sử dụng các nguồn vốn này
trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thu
hút, sử dụng cả hai nguồn vốn này trong thời gian đến.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 -2012
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tích hợp các phương pháp: quan sát, so sánh, đối chiếu, biểu đồ…

Page 2


A.NGUỒN VỐN ODA
1. Tổng quan về ODA
1.1. Khái quát lịch sử hình thành
 Sau Thế Chiến II, để giúp các nước đồng minh khôi phục kinh tế, viện trợ của
Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước XHCN được coi là
các khoản ODA đầu tiên.
 Năm 1960, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thành lập Ủy ban Hỗ
trợ Phát triển (DAC) điều phối viện trợ của các nước OECD cho các nước đang
và kém phát triển. Thuật ngữ ODA chính thức được sử dụng.

 Năm 1970, Đại hội đồng Liên hợp quốc yêu cầu các nước giàu phải trích 0.7%
GNP giúp các nước nghèo thông qua ODA và tăng lên 1% GNP từ năm 2000.
Tuy nhiên, tùy vào mức độ phát triển kinh tế và quan hệ quốc gia, tỷ lệ này có sự
thay đổi.
1.2. Khái niệm
(Theo Bách khoa toàn thư điện tử wikipedia.org)
ODA là viết tắt của cụm từ Official Development Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ
phát triển chính thức, là một hình thức đầu tư nước ngoài.
 Hỗ trợ: bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài
 Phát triển: vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư
 Chính thức: vì nó thường là cho Nhà nước vay.
 Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, ban hành
kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006: “ODA là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà
Page 3


tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc
gia hoặc liên chính phủ.”
Như vậy, về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Mục tiêu chính là giúp các nước
kém và đang phát triển đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội.

Có thể phân loại ODA bằng hai cách:
Dựa vào hình thức cung cấp có thể chia thành ODA hoàn lại (Nước nhận ODA sẽ
phải hoàn trả số tiền đã vay theo thời hạn quy định với lãi suất nhất định); ODA không
hoàn lại (Nước nhận ODA không hoàn trả trực tiếp bằng tiền mặt cho tổ chức tài trợ);
ODA hỗn hợp (kết hợp 2 loại ODA trên: Nước nhận ODA hoàn trả một phần vốn đã

vay).
Dựa theo nhà tài trợ có thể chia thành: ODA song phương và ODA đa phương.

Page 4


1.3. Ưu và nhược điểm của ODA
Ưu điểm:
 Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
 Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và
thời gian ân hạn 8-10 năm)
 Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA.
 ODA là nguồn vốn bổ sung cho chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng ngân sách
nhà nước.
 ODA giúp gia tăng chỉ số phát triển con người, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường,
xóa đói giảm nghèo.
 ODA bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế
 ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân,
thu hút FDI
 ODA giúp cho nước tiếp nhận tăng năng lực thể chế thông qua chương trình cải
cách pháp luật, hành chính và chính sách quản lý kinh tế
Nhược điểm:
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào
một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi
cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế
giới):
 Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan

bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
Page 5


nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị
trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư
vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
 Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm
chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh
vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài
thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho
các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê
chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
 Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp
dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
 Tác động của tỷ giá hối đoái làm giá trị vốn ODA hoàn lại tăng lên
 Tình trạng thất thoát, lãng phí, quản lý kém, thiếu kinh nghiệm trong tiếp nhận…
khiến hiệu quả ODA thấp, có thể đẩy nước tiếp nhận vào tình trạng nợ nần
Kết luận:
 Chỉ sử dụng ODA khi thực sự cần thiết, chú trọng đến công tác ngoại giao, trước
khi kí cam kết sử dụng vốn ODA cần thoả thuận sao cho nước nhận ODA được
hưởng lợi ích tối đa.
 Cần sử dụng vốn ODA hiệu quả bằng cách chú trọng công tác quản lý, nhận thức
đúng đắn về ODA.

Page 6



2. Thực trạng và tác động của ODA tại Việt Nam giai đoạn 1993 - 2012
2.1. Tổng quan về vốn ODA ở Việt Nam thời gian qua.
Tháng 11/1993, Hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Paris, đánh
dấu mốc Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA. Nguồn vốn này đã trở thành một phần
không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các đối tác chính trong hỗ trợ vốn ODA:
 Các nhà tài trợ song phương: Anh, Na Uy, Áo, Nhật Bản, Ấn Độ, Niu di
lân, Bỉ, Ôxtrâylia, Canađa, Phần Lan, Đan Mạch, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha, Hà Lan, Thái Lan, Hàn Quốc, Thuỵ Điển , Italia, Thuỵ Sĩ, Luc-xembua, Trung Quốc,Mỹ, Xingapo.
 Các nhà tài trợ đa phương: Chương trình kiểm soát ma tuý quốc tế của
LHQ, Quỹ nhi đồng LHQ, Chương trình lương thực thế giới, Quỹ phát
triển nông nghiệp quốc tế, Chương trình phát triển của LHQ, Quỹ tiền tệ
quốc tế, Cộng đồng Châu Âu, Tổ chức lao động quốc tế, Ngân hàng phát
triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới, Các tổ chức phi chính phủ quốc tế tại
Việt Nam

Cho đến nay đã có gần 50 nhà tài trợ đa phương và song phương cùng 350 tổ
Page 7


chức chính phủ với 1.500 chương trình, dự án dành cho Việt Nam. Đứng đầu trong các
quốc gia và tổ chức trên là Nhật Bản, với khoảng 24 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn cam
kết ODA của cộng đồng quốc tế. Phần Lan là nước tài trợ lâu dài nhất cho Việt Nam (từ
40 năm trước và đang tiếp tục).Và Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á với
số vốn cam kết chiếm 70 - 80% tổng nguồn vốn ODA hằng năm mà các nhà tài trợ dành
cho Việt Nam.
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng
lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt

Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng
vốn ODA cho từng thời kỳ. Trong đó, 9 lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
gồm:
1- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại, bao gồm
hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển và đường thủy nội bộ); hạ
tầng đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, hạ tầng cấp
điện đô thị); hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; hạ tầng năng lượng (ưu tiên
phát triển năng lượng tái tạo và năng lượng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều.

Page 8


Lĩnh vực năng lượng tái tạo được ưu tiên sử dụng vốn ODA
2- Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, dạy
nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và phát triển.
3- Phát triển khoa học và công nghệ cao, công nghệ nguồn và phát triển khoa học công
nghệ trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm, kinh tế tri thức và nguồn nhân lực chất
lượng cao.
4- Phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh
tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
5- Tăng cường năng lực thể chế và cải cách hành chính.
6- Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và giảm nhẹ rủi
ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh.
7- Hỗ trợ thúc đẩy thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, du lịch và một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
8- Hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
9- Một số lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Page 9



Theo số liệu thống kê, tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA tăng dần từ 80%
trong thời kỳ 1993-2000 lên 93% thời kỳ 2006-2010 và gần đây đã ở mức 95,7% trong
hai năm 2011-2012.

Có thể thấy mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các năm song chưa tương xứng
với mức cam kết.
Page 10


Riêng 2 năm trở lại đây, nhờ quyết tâm cao của Chính phủ, nỗ lực của các ngành, các
cấp và nhà tài trợ, giải ngân của một số nhà tài trợ quy mô lớn (Nhật Bản, Ngân hàng
Thế giới - WB) đã có tiến bộ vượt bậc. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt
Nam năm 2011 đứng thứ nhì và năm 2012 đứng thứ nhất thế giới, tỷ lệ giải ngân của
WB tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012.
2.2. Tác động của ODA đối với Việt Nam

1) Bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: Chính phủ Việt Nam và
các nhà tài trợ đã ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA với tổng số vốn ký kết
đạt trên 56,05 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết trong thời kỳ 19932012, trong đó vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn
lại chiếm khoảng 11,6%. Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong GDP của Việt
Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư
khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân.
2) Nguồn ODA không chỉ hỗ trợ về vốn mà còn đưa đến cho VN những kinh
nghiệm quý báu để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục cũng
như kinh nghiệm quản lý.
3) ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung thể
Page 11



chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật) thông qua
việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế
và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
4) Nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong
việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất
nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý
kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia
nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án
ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang
thiết bị nghiên cứu và triển khai,...
5) Phát triển kinh tế, xã hội tại các địa phương: Trong hoàn cảnh đa phần các địa
phương thu không đủ chi, vốn ODA đã góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội
và xóa đói, giảm nghèo, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ (cấp nước,
đường giao thông, trường học, trạm y tế, lưới điện phân phối, điện thoại nông
thôn,...) và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản của nhiều địa
phương, nhất là các tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
6) Việt Nam được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA nhất
trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ khoảng 58% năm 1992 xuống khoảng
10% năm 2012.
Nhận định của bà Vích-to-ri-a Ka-oa, Giám đốc Ngân hàng Thế giới (WB) tại
Việt Nam cho thấy, nếu năm 1993, Việt Nam là một trong những nước nghèo nhất
thế giới, với thu nhập bình quân đầu người 100 USD/năm, nay là nước có thu
nhập trung bình, với quy mô nền kinh tế 150 tỷ USD/năm, thu nhập bình quân
đầu người 1.700 USD/năm. Tỷ lệ nghèo đói giảm còn 10% vào năm 2012, hơn 30
triệu người Việt Nam thoát khỏi đói nghèo, các chỉ số xã hội cũng tốt hơn so với
nhiều nước có trình độ phát triển tương đồng.

Page 12



7) Phát triển chính sách đối ngoại, rộng mở đa dạng hóa và đa phương hóa : tại 15
Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG), các nhà
tài trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt Nam năm sau cao hơn năm
trước, đạt tổng giá trị trên 42 tỷ USD kể cả những lúc nền kinh tế của các nước tài
trợ gặp khó khăn như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á năm 1997.
Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị của
cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng
đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta.

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các
chương trình và dự án ODA ký kết trong thời kỳ 1993-2012 đạt tổng trị giá khoảng 5,5
tỷ USD từ 41 nhà tài trợ (chiếm khoảng 7% tổng vốn ODA dành cho Việt Nam), trong
đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự án
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát triển sinh kế miền
Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông nông thôn và điện khí hóa nông
thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều dự án phát triển nông
Page 13


thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác,... đã góp phần hỗ trợ phát triển nông
nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục.

Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với các dự
án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng cấp, phát triển mới
nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn (Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ
2.1 công suất 288 MW; nhà máy nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW; nhà máy thuỷ

điện Hàm Thuận - Đa Mi công suất 475 MW; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất
1.090 MW; nhà máy nhiệt điện Ô Môn công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Đại Ninh
công suất 360 MW), cải tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp
ứng nhu cầu điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị trấn,
thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là nguồn vốn lớn và có
ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp, khu vực tư nhân
trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát
triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thông đây là ngành tiếp nhận vốn ODA
nhiều nhất. Trong thời kỳ 1993-2012, ngành Giao thông Vận tải đã hoàn thành và đang
thực hiện 132 dự án với tổng vốn ODA hơn 17 tỷ USD, trong đó đã hoàn thành 83 dự án
Page 14


với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ
USD. Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển các hệ thống
giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Đây
là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh
vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Hệ thống
đường bộ ở phía Bắc (Quốc lộ 5, 10, 18), Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành phố Hồ
Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân, cảng
Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, các cầu lớn
như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Thanh Trì, cầu Bãi Cháy.Hệ thống thông tin liên
lạc ven biển, điện thoại nông thôn và internet cộng đồng...)
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị
trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Các
thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,... hiện đang
triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô
lớn như đường sắt nội đô, thoát nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…


Giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua các
chương trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt
thòi được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, còn phải kể
đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu bằng viện trợ không hoàn lại, đã đào tạo và đào
Page 15


tạo lại cho hàng vạn cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng, quản trị công... Các chương trình và dự
án ODA đưa tới Việt Nam những chuyên gia quốc tế từ khu vực và thế giới, thông qua
đó, cán bộ Việt Nam đã học hỏi được không những về chuyên môn mà còn phong cách
làm việc chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao.
Y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho
công tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất
kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia... Ngoài ra, nhiều chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế, phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm được thực hiện bằng
vốn ODA đã đem lại hiệu quả tích cực. Sự hỗ trợ của ODA đối với ngành y tế trong thời
gian qua đã góp phần vào những tiến bộ đạt được trong việc thực hiện các Mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan tới y tế.
Phát triển đô thị và bảo vệ môi trường: Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các thành
phố, thị xã, thị trấn đã được xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống cung cấp nước
sinh hoạt, thoát nước và một số nhà máy xử lý nước thải. Nhiều thành phố ở Việt Nam
đã được cải thiện về môi trường bằng các dự án vốn ODA, điển hình thành công là dự án
kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ vốn vay của Ngân
hàng Thế giới (WB), dòng kênh tưởng như đã chết này lại hồi sinh, trở thành con kênh
xanh, sạch, đẹp.
Lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
được chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu, cũng như các bộ, ngành
và địa phương với sự hỗ trợ của các chương trình, dự án ODA về công nghệ cao, tiên
tiến trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,

công nghệ xây dựng... Dự án phát triển hạ tầng khu công nghệ cao và Trung tâm vũ trụ
Việt Nam tại khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội do Nhật Bản tài trợ là một thí dụ điển
hình.

Page 16


Xây dựng thể chế: Thông qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã học
hỏi được những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trường thể chế, pháp
lý trong quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và khu
vực, nhất là quá trình chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhiều dự
thảo luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được xây dựng với sự hỗ trợ của
nguồn vốn ODA, như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Đầu tư
nước ngoài, Luật Doanh nghiệp…

Nhận xét: Cơ cấu ODA theo vùng không đồng đều, giữa các vùng còn chênh lệch
quá lớn.
Page 17


2.3. Những hạn chế còn tồn tại
1) Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA: Việt Nam nhận thức
rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính trị của cộng đồng tài trợ
quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm kinh
tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước mới là quan
trọng.
2) Chậm trễ trong giải ngân vốn ODA : Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết
quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 1993-2012 cho biết, trong
20 năm qua các nhà tài trợ đã cam kết nguồn vốn ODA dành cho Việt Nam trên
78,195 tỉ USD, đã ký kết hiệp định chính thức 58,463 tỉ USD và giải ngân đạt

37,59 tỉ USD, chiếm gần 70% tổng vốn ODA ký kết. Trong đó, vốn ODA vay ưu
đãi là 51,6 tỉ USD, viện trợ không hoàn lại 6,76 tỉ USD.
Thứ trưởng Nguyễn Thế Phương nhận định, vẫn có trở ngại, hạn chế trong việc
thực hiện và giải ngân các dự án ODA. Nguyên nhân do vướng mắc về thể chế,
chính sách. Hiện tại, hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến
ODA, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, còn thiếu đồng bộ, chưa
nhất quán và chưa phù hợp với các thông lệ quốc tế. Điều này tác động không
nhỏ đến việc thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA.

Page 18


Có thể nhận thấy trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những cải
thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức giải ngân này vẫn
chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải
ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ
cụ thể.
 Nguyên nhân thứ nhất được xác định là do trì hoãn kéo dài trong quá trình phê
duyệt thủ tục của các cơ quan chủ quan cấp bộ.
 Nguyên nhân thứ hai là do quá trình phê duyệt đấu thầu chậm từ phía WB.
Tiêu biểu cho những dự án thuộc diện này là dự án phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông khu vực Mê Kông, dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội…
 Nguyên nhân thứ ba được xác định là do quá trình “khởi động” dự án rất
chậm. Nhiều dự án mất đến 2 năm gần như “dậm chân tại chỗ”, và chỉ thực sự
đi vào hoạt động sau khi Hiệp định được chính thức ký kết.
 Nguyên nhân thứ tư cũng được nhiều cơ quan điều phối dự án nhắc đến, đó là
do sự khác nhau giữa hướng dẫn của Chính phủ và các nhà tài trợ. Sự không
hài hòa này khiến nhiều dự án phải trình ngược trở lại cấp cao hơn, mất rất
nhiều thời gian.
 Nguyên nhân thứ năm đến từ sự điều phối chưa thật tốt giữa cấp trung ương

và địa phương. Những dự án ODA có diện phủ rộng ở nhiều địa phương, với
cơ quan bộ làm điều phối thường rơi vào tình trạng phối hợp điều hành dự án
không tốt.
 Nguyên nhân thứ sáu được chỉ rõ, là do thiếu hụt và chậm chế trong nguồn
ngân sách đối ứng, bao gồm cả tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư.
 Nguyên nhân thứ bảy là do quá trình thanh toán phức tạp và có quá nhiều cơ
quan kiểm soát chi.
 Nguyên nhân thứ tám gặp phải ở tất cả các dự án của WB tài trợ, đó là việc
Page 19


vượt định mức xây dựng trong quá trình đấu thầu và không có tính linh hoạt
trong việc điều chỉnh chi phí dự án cho từng gói hợp đồng cụ thể, dẫn đến việc
phải đấu thầu lại.
3) Việc phối hợp vốn ODA với các nguồn vốn khác trên phạm vi cả nước cũng như
trên địa bàn lãnh thổ chưa tốt, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA, giữa quy trình
thủ tục của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài hòa
4) Tổ chức quản lý ODA, năng lực đội ngũ cán bộ còn nhiều yếu kém, phương pháp
đánh giá ODA còn hạn chế.
5) Lãng phí trong sử dụng ODA
6) Khu vực tư nhân chưa thể tiếp cận nguồn vốn ODA
7) Mất cân đối giữa các dự án ODA, chưa chú trọng đến nông dân và người nghèo
8) Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng ODA còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ:
 Tình hình thực hiện dự án thường bị chậm ở nhiều khâu:chậm thủ
tục,chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp.Do đó thời gian
hoàn thành dự án kéo dài làm phát sinh các khó khăn…
 Công tác theo dõi, đánh già tình hình đầu tư ODA chưa đầy đủ, còn nhiều
hạn chế.Đặc biệt là công tác theo dõi, thống kê, kiểm tra và đánh giá hiệu
quả sau đầu tư còn bỏ ngõ,ngoại trừ các dự án vay lại và đang trong thời
gian trả nợ.

 Sự chồng chéo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư.
 Vấn đề quản lý nguồn vốn ODA tránh thất thoát lãng phí cũng là điều đặc
biệt quan tâm, một số trường hợp như PMU18, dự án Đại lộ Đông Tây…
khiến cho công luận và Quốc hội đặc biệt quan ngại về việc quản lý chặt
chẽ đồng vốn ODA và hiệu quả của nguồn tài trợ này

Page 20


3. Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
3.1. Biện pháp thu hút nguồn vốn ODA
• Thứ nhất, cần đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các chương
trình và dự án ODA để đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất và nhanh nhất, đây là
điều rất cấp thiết với Việt Nam. Thiếu nguồn lực đối ứng, gồm tài chính và
nguồn vốn con người có năng lực, thì khó mà thành công trong sử dụng
ODA có hiệu quả cao để phục vụ các mục tiêu phát triển. Dù là ODA vốn
vay hay viện trợ không hoàn lại đều đòi hỏi những chi phí trong nước mới
có thể hiện thực hóa được vốn ODA trở thành những kết quả phát triển cụ
thể.
• Thứ hai, xu thế nguồn vốn ODA không hoàn lại và có lãi suất ưu đãi giảm
đi khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thấp, thay vào đó phải
sử dụng vốn vay kém ưu đãi. Vì thế, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay
này đòi hỏi Việt Nam phải tăng cường năng lực và cải tiến mạnh mẽ tình
hình thực hiện dự án, sử dụng tập trung hơn để đầu tư xây dựng hạ tầng
kinh tế và xã hội quy mô lớn, có giá trị và tạo ra tác động lan tỏa đối với
sự phát triển chung của cả nước.
• Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục
quản lý dự án ODA trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các
nhà tài trợ, nhất là trong ba khâu công việc quan trọng: đấu thầu mua sắm;
đền bù, di dân và tái định cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án

dẫn đến tình trạng trình duyệt “kép”.
• Thứ tư, trong quan hệ hợp tác phát triển mới, các mô hình viện trợ mới sẽ
được áp dụng nhiều hơn, sự tham gia của khu vực tư nhân và các tổ chức
phi chính phủ được khuyến khích. Do vậy, Chính phủ cần có những chính
sách và thể chế thích hợp để tạo môi trường cho các mô hình, phương pháp
tiếp cận mới. Bên cạnh đó, cần hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để sử
Page 21


dụng một cách hợp lý các cách tiếp cận và mô hình viện trợ mới, nhất là
hỗ trợ ngân sách trong tiếp nhận tài trợ để nâng cao hiệu quả sử dụng,
giảm bớt các thủ tục và góp phần cải thiện các hệ thống quản lý công của
Việt Nam theo chuẩn mực và tập quán quốc tế.
• Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng ODA và nâng cao
công tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án. Bởi, bản chất ODA vẫn là
khoản vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, nên cần loại bỏ tư tưởng “xin” ODA
trong một bộ phận cán bộ ở các cấp, kể cả cán bộ lãnh đạo chưa hiểu rõ vai
trò và bản chất của ODA, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này. Do đó, cần nâng cao năng lực và nhận thức cho
đội ngũ tham gia quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA.
3.2. Biện pháp sử dụng vốn ODA hiệu quả
Nhìn lại thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong những năm qua có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây cho thời gian tới:
- Tinh thần làm chủ trong toàn bộ chu trình ODA từ khâu hình thành ý tưởng,
thiết kế dự án đến khâu tổ chức, quản lý thực hiện, theo dõi và đánh giá dự án.
- Nhận thức được vai trò của ODA là nguồn lực bổ trợ và xúc tác cho quá trình
phát triển. Nhận thức đúng đắn này sẽ khắc phục tư tưởng thụ động, trông chờ vào viện
trợ và giúp phát huy vai trò chủ động, sáng tạo trong phát triển.
- Cần có sự tham gia rộng rãi của các đối tượng thụ hưởng vào quá trình tiếp nhận
và sử dụng vốn ODA là yếu tố quan trọng để giúp ODA được sử dụng đúng mục đích và

có hiệu quả cao.
- Xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và cùng sẻ chia trách nhiệm giữa Việt
Nam và nhà tài trợ sẽ góp phần đảm bảo sự thành công của các chương trình, dự án
ODA.
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Bùi Quang Vinh cho rằng: “ODA không phải là cho không! Tôi
dám chắc có một tỷ lệ không nhỏ trong cán bộ, nhân dân và đặc biệt là cán bộ quản lý
Page 22


địa phương cho rằng, ODA là cho không. Không ai cho không cả. Vay hôm nay thì mai
sau con cháu phải trả”.
Hiện nước ta không có đủ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển, vì vậy, huy
động nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó có nguồn vốn ODA là một tất yếu. Tuy nhiên, đã
vay thì phải trả, nay chúng ta vay thì sau này, 30-40 năm sau, con cháu chúng ta là người
trả nợ. Chính vì vậy, nỗi lo vay nợ nhưng làm ăn kém hiệu quả và khả năng trả nợ là rất
lớn. Đặc biệt, việc thu hút ODA thời gian qua đã thực hiện theo tư duy “cứ vay được là
vay, bất cần tính toán”. Hiện, nguy cơ đã thấy rõ khó giữ nổi tài chính quốc gia trong
ngưỡng an toàn. Thiếu hụt ngân sách ngày càng tăng, tỷ lệ chi ngân sách Nhà nước thực
hiện so với tỷ lệ ngân sách Quốc hội đã thông qua thường cách xa nhau… thể hiện qua
việc Chính phủ đã đề nghị Quốc hội cho nâng trần bội chi ngân sách lên 5,3% và phát
hành thêm 170.000 tỉ đồng trái phiếu vừa qua.
Vì vậy, việc sử dụng từng đồng vốn ODA không hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí thì sau
này ODA sẽ trở thành gánh nặng nợ nần cho con cháu chúng ta.
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của nguồn vốn ODA với kinh tế - xã hội nước ta.
Nhờ nguồn vốn tài trợ, chúng ta đã đẩy mạnh các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát
triển cơ sở hạ tầng, tín dụng ưu đãi cho các vùng nông thôn. Nhờ đó, tỷ lệ nghèo đói đã
giảm xuống còn 10% vào năm 2012, hơn 30 triệu người Việt Nam đã ra khỏi đói nghèo,
các chỉ số xã hội cũng đã đã tốt hơn so với nhiều nước có trình độ phát triển tương đồng.
Chính vì vậy, để thể hiện sự trân trọng đối với nguồn vốn ODA cũng như giảm
bớt áp lực nguồn trả nợ sau này cho con cháu, Chính phủ cần phải nâng cao hơn nữa

công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.

Page 23


B. NGUỒN VỐN FDI
1. Tổng quan về FDI
1.1. Khái quát về lịch sử hình thành
- Từ giữa thế kỷ 19: bắt đầu ở Anh thông qua việc huy động trái phiếu chính phủ
từ các nước Tây Âu khác
- Xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát triển của đầu tư quốc tế
1.2. Khái niệm
Theo định nghĩa của tổ chức thương mại thế giới:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Như vậy, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.
1.3. Đặc điểm

 Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại
tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của
nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm iảm lượng tiền và tài sản nước đi
đầu tư.

 Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
Page 24


nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh
doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở
mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng
doanh nghiệp.
 Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý
trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
 Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ
chính trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản là đạt lợi nhuận
cao.
 Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động
của dòng vốn đầu tư.
 Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và
đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
 Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện
1.4. Các hình thức FDI
 Phân loại FDI theo mục đích
 FDI tìm kiếm tài nguyên:
- Hình thức đầu tư nguyên thủy (có từ rất lâu và bây giờ vẫn tồn tài)
Gắn với SX sản phẩm đầu ra và thúc đẩy thương mại thông qua nhập khẩu TLSX
và xuất khẩu nguyên vật liệu.
 FDI tìm kiếm thị trường:
- Đầu tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nước nhận đầu tư.
Page 25



×