Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

báo cáo thí nghiệm môn kỹ thuật mạch điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 29 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Khoa Năng lượng, Bộ môn Kĩ thuật Điện.
=================

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
MÔN HỌC : KỸ THUẬT MẠCH ĐIỆN

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thanh

Hà nội, tháng 6 năm 2016


BÀI 1
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO VÀ OSCILLOCOPE
A. Cách sử dụng đồng hồ đo điện
Trong điện - điện tử, đồng hồ đo là dụng cụ không thể thiếu đối với người kỹ thuật viên. Nó
được sử dụng để đo điện áp, dòng điện, điện trở, điện dung, kiểm tra đi-ốt (diode), tran-si-to
(transistor)... người ta gọi dụng cụ này là đồng hồ vạn năng (multimeter) có nơi gọi là VOM
(đọc là Vê-ô-em).
Đồng hồ vạn năng thường gồm 2 loại: Loại hiển thị bằng kim và loại hiển thị bằng số.
Mỗi loại đồng hồ có ưu và nhược điểm riêng, bài viết này nhằm mục đích hướng dẫn sử dụng
thiết bị hữu ích này và giúp các bạn phân biệt được ưu, khuyết điểm của từng loại.

Đồng hồ vạn năng dạng hiển thị kim

Đồng hồ vạn năng dạng hiển thị số

1. Cách sử dụng đồng hồ vạn năng
Cách đo điện áp:
Đối với 2 loại đồng hồ hiển thị bằng kim và đồng hồ hiển thị số, cách đo được thực hiện


như nhau.
- Xoay thang đo sang vùng giá trị điện áp cần đo.
Ví dụ: nếu bạn đang muốn đo điện áp 220VAC, bạn xoay núm vặn đến số 250VAC, không
nên chọn thang đo quá lớn (Ví dụ 1000VAC) vì điều này làm kết quả đo không chính xác.
Ngược lại, nếu chọn chọn thang đo quá nhỏ (ví dụ 110VAC), có thể dẫn đến gãy kim đo.
Xoay thang đo đến giá trị 250VAC.
-


*Lưu ý:
- Khi đo điện áp xoay chiều, cần chọn ở chế độ đo xoay chiều (khu vực có ký hiệu
trên đồng hồ là ACV).
- Khi đo điện áp một chiều (DC), cần chọn ở chế độ đo một chiều (khu
vực có
ký hiệu trên đồng hồ là DCV).
- Cặp hai que đo vào nguồn cần đo như hình bên dưới.

- Đọc giá trị được thể hiện trên đồng hồ.

2. Cách đo dòng điện
Thông thường đối với đồng hồ vạn năng dùng kim hoặc đồng hồ dạng hiển thị số dùng que
đo, chúng chỉ dùng để đo được dòng điện một chiều (DC), không dùng để đo dòng xoay chiều
(AC). Bạn nên nhớ điều đó!


Ngoài ra khi đo, cần quan tâm đến giá trị dòng điện cần đo và kiểm tra xem loại đồng hồ bạn
đang sử dụng có thể dùng được hay không.
Ví dụ: nếu bạn đang muốn đo dòng tiêu thụ khoảng 1A thì phải đảm bảo rằng đồng hồ bạn
đang dùng có thể chịu được dòng đi qua ít nhất là 1A. Trong trường hợp thấp hơn, khi đo
sẽ dẫn đến đứt cầu chì.

Cách đo dòng điện một chiều như sau:
- Chuyển thang đo sang nấc đo dòng điện DC: Cũng tương tự như cách đo điện áp, bạn cần
chọn vùng giá trị đo gần với giá trị dòng điện sắp đo, ví dụ ta chọn thang đo là DC 0.25A.

- Mắc que đo nối tiếp với nguồn và tải cần đo theo sơ đồ bên dưới:


-

Đọc giá trị dòng điện thể hiện qua kim đo hoặc trên mặt số.

Cách đo dòng điện đi qua tải bằng đồng hồ vạn năng.
a. Đo thông mạch:
Ngoài khả năng đo dòng điện, điện áp..v.v.. chức năng thực tế mà người ta thường hay dùng
nhất là đo thông mạch.
Ví dụ: ta có một đoạn dây dẫn dài 10m, để biết được đoạn dây đó bên trong có bị đứt hay
không?
- Ta chỉ cần chuyển sang thang đo x1 trên khu vực đo Ohm (Ω). Đối với các bạn dùng loại
đồng hồ số, chuyển sang chế độ đo thông mạch với ký hiệu .

- Sau đó cặp 2 que của đồng hồ đo vào 2 đầu dây dẫn.
- Nếu dây dẫn bị đứt, kim đồng hồ sẽ không lên. Trong trường hợp ngược lại, kim đồng hồ sẽ
đi lên và còi trên đồng hồ sẽ kêu (tùy loại đồng hồ).
LÀM QUEN VỚI OSCILLOSCOPE
Máy Oscilloscope hay còn gọi là Máy đo dao động ký, là một trong các công cụ hỗ trợ rất đắc
lực cho việc sửa chữa thiết bị viễn thông điện tử nói chung, hay điện thoại di động và Laptop
nói riêng. Nhờ vào các thiết bị hỗ trợ này, việc tìm ra Pan hỏng trở nên dễ dàng, nhanh lẹ hơn,
chính xác hơn và đỡ tốn kém hơn.
Hiện tại có 02 loại oscilloscope:
– Kỹ thuật Analog: loại cũ, tần số thấp vì công nghệ cũ



– Kỹ thuật Digital: đang dùng thịnh hành nhất, tần số cao hơn rất nhiều

Cách sử dụng 3 loại này tương tự nhau, tham khảo hướng dẫn bên dưới (tham khảo từ nhiều
nguồn):

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG OSCILLOSCOPE
I. Giới thiệu Panel:
A. Panel trước:
1. CRT:
POWER: Công tắc chính của máy, khi bật công tắc lên thì đèn led sẽ sáng
INTEN: Điều chỉnh độ sáng của điểm hoặc tia
FOCUS: Điều chỉnh độ sắc nét của hình
TRACE RATOTION: Điều chỉnh tia song song với đường kẻ ngang trên màn hình


2. Vertical:
CH1 (X): Đầu vào vertical CH1 là trục X trong chế độ X-Y
CH2 (Y): Đầu vào vertical CH2 là trục Y trong chế độ X-Y
AC-GND-DC: Chọn lựa chế độ của tín hiệu vào và khuếch đâị dọc
– AC nối AC
– GND khuếch đại dọc tín hiệu vào được nối đất và tín hiệu vào được ngắt ra
– DC nối DC
VOLTS/DIV: Chọn lựa độ nhạy của trục dọc từ 5mV/DIV đến 5V/DIV, tổng cộng là 10 tầm
VAIRIABLE: Tinh chỉnh độ nhạy với giá trị > 1/2.5 giá trị đọc được. Độ nhạy được chỉnh đến
giá trị đặc trưng tại vị trí CAL.
POSITION: Dùng để điều chỉnh vị trí của tia
VERT MODE: Lựa chọn kênh
– CH1: Chỉ có 1 kênh CH1

– CH1: Chỉ có 1 kênh CH1
– DUAL: Hiện thị cả hai kênh
– ADD: Thực hiện phép cộng (CH1 + CH2) hoặc phép trừ (CH1-CH2) (phép trừ chỉ có tác
dụng khi CH2 INV được nhấn).
ALT/CHOP: Khi nút này được nhả ra trong chế độ Dual thì kênh 1 và kênh 2 được hiển thị
một cách luân phiên, khi nút này được ấn vào trong chế độ Dual, thì kênh 1 và kênh 2 được
hiển thị đồng thời.
3. Triggering:
EXT TRIG IN : Đầu vào Trigger ngoài, để sử dụng đầu vào này, ta điều chỉnh Source ở vị trí
EXT
SOURCE: Dùng để chọn tín hiệu nguồn trigger (trong hay ngoài), và tín hiệu đầu vào EXT
TRIG IN
– CH1: Chọn Dual hay Add ở Vert Mode, chọn CH1 để lấy tín hiệu nguồn Trigger bên trong.
– CH2: Chọn Dual hay Add ở Vert Mode, chọn CH2 để lấy tín hiệu nguồn Trigger bên trong.


– TRIG.ALT: Chọn Dual hay Add ở Vert Mode, chọn CH1 hoặc CH2 ở SOURCE, sau đó
nhấn TRIG.ALT, nguồn Trigger bên trong sẽ hiển thị luân phiên giữa kênh 1 và kênh 2.
– LINE: Hiển thị tín hiệu Trigger từ nguồn xoay chiều
– EXT: Chọn nguồn tín hiệu Trigger bên ngoài tại đầu vào EXT TRIG IN
– SLOPE: Nút Trigger Slope
o “+” Trigger xảy ra khi tín hiệu Trigger vượt quá mức Trigger theo hướng dương
o “-” Trigger xảy ra khi tín hiệu Trigger vượt quá mức Trigger theo hướng âm.
– TRIGGER MODE: Lựa chọn chế độ Trigger
o Auto: Nếu không có tín hiệu Trigger hoặc tín hiệu Trigger nhỏ hơn 25 Hz thì mạch quét phát
ra tín hiệu quét tự do mà không cần đến tín hiệu Trigger.
o Norm: Khi không có tín hiệu Trigger thì mạch quét ở chế độ chờ và không có tín hiệu nào
được hiển thị.
o TV-V: Dùng để quan sát tín hiệu dọc của hình ảnh trong TV
o TV-H: Dùng để quan sát tín hiệu ngang của hình ảnh trong TV

4. Time base:
– TIME/DIV: Cung cấp thời gian quét từ 0.2 us/ vạch đến 0.5 s/vạch với tổng cộng 20 bước.
– X-Y: Dùng oscilloscope ở chế độ X-Y
– SWP.VAR: Núm điều khiển thang chạy của thời gian quét được sử dụng khi CAL và thời
gian quét được hiệu chỉnh giá trị đặt trước tại TIME/DIV. Thời gian quét của TIME/DIV có
thể bị thay đổi một cách liên tục khi trục không ở đúng vị trí CAL. Xoay núm điều khiển đến
vị trí CAL và thời gian quét được đặt trước giá trị tại TIME/DIV. Vặn núm điều khiển ngược
chiều kim đồng hồ đến vị trí cuối cùng để giảm thời gian quét đi 2.5 lần hoặc nhiều hơn.
– POSITION: Dùng để chỉnh vị trí của tia theo chiều ngang.
– X10 MAG: Phóng đại 10 lần
CAL: Cung cấp tín hiệu 2Vp-p, 1KHz, xung vuông dùng để chỉnh que đo
GND: Tiếp đất thiết bị với sườn máy.

B. Panel sau:
Z AXIS INPUT: Cho điều biến mật độ


CH1 SIGNAL OUTPUT: Cấp áp 20mV/vạch từ máy đếm tần
AC POWER: Nguồn xoay chiều
FUSE: Cầu chì

II. Cách thức vận hành:
1. Hoạt động cơ bản – 1 kênh:
Trước khi khởi động máy phải đảm bảo điện áp đầu vào đúng yêu cầu. Sau đó thực hiện việc
bật các công tắc và nhấn nút theo bảng sau:

Thành phần

Thiết lập


Thành phần

Thiết lập

Power

Off

Slope

+

Inten

Ở giữa

Trig.alt

Nhả ra

Focus

Ở giữa

Trigger mode

Auto

Vert mode


Ch1

Time/div

0.5ms/div

Alt/chop

Nhả ra (Alt)

Swp.var

Cal

Ch2 inv

Nhả ra

Position

Ở giữa

Volts/div

0.5V/div

X10 mag

Nhả ra


Variable

Cal

AC-GND-DC

GND

Source

Ch1

Sau khi thiết lập công tắc và các nút như trên thì nối dây điện vào máy và thực hiện các thao
tác sau:


1) Nhấn nút Power và bảo đảm rằng đèn led bật sáng. Trong vòng 20 s sẽ có tia xuất hiện trên
màn hình. Nếu không thấy tia xuất hiện trên mà hình trong vòng 60s thì nên kiểm tra lại các
bước thiết lập công tấc ở trên.
2) Điều chỉnh độ sáng tối và độ sắc nét bằng núm Focus và Inten.
3) Điều chỉnh tia ở đường ngang trung tâm bằng núm Trace Rotation và nút Position.
4) Nối que đo vào đầu Ch1 và 2Vp-p Cal.
5) Đặt công tắc AC-GND-DC ở vị trí AC , Dạng sóng sẽ xuất hiện trên mà hình
6) Điều chỉnh Focus để có được hình ảnh rõ nét.
7) Hiển thị dạng sóng rõ ràng hơn bằng cách chỉnh núm Volts/Div và Time/Div tới các vị trí
khác nhau.
8) Chỉnh núm Position ngang và dọc để đọc được điện áp cũng như thời gian dẽ dàng hơn .
*Ghi chú: Các mô tả trên là hoạt động đơn giản cho kênh Ch1, đối với kênh Ch2 thì hoạt
động cũng tương tự.
2. Thao tác khi hai kênh hoạt động:

Đặt Vert Mode ở Dual, nối hai đầu dò vào Cal, đặt AC-GND-DC ở AC và chỉnh núm Position
để thấy được hai tia riêng biệt.
3. X-Y:
Đặt núm chuyển đổi Time/Div sang X-Y để kích hoạt máy hoạt động ở chế độ X-Y.
Trục X tín hiệu: Kênh Ch1
Trục Y tín hiệu: Kênh Ch2
*Ghi chú: Khi tần số cao được hiển thị trong chế độ X-Y, phải chú ý đến sự khác nhau về pha
cũng như về tần số giữa hai trục X-Y

BÀI 2
LÀM QUEN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VÀ THIẾT BỊ ĐO


Trong bài thí nghiệm này, ta sẽ làm quen với các linh kiện điện tử: điện trở, diode,
tụ và các thiết bị đo : oscillosope và máy đo cầm tay.
1. Đọc giá trị điện trở
a. Bảng màu điện trở
Màu sắc

Giá trị

Màu sắc

Giá trị

Đen

0

Nâu


1

Đỏ

2

Cam

3

Vàng

4

Lục

5

Lam

6

Tím

7

Xám

8


Trắng

9

Điện trở thông thường có 4 vạch hoặc 5 vạch, 1 vạch là vạch nhũ, chỉ sai số của giá trị điện trở,
vạch nhũ thường nằm cuối cùng. Nằm cạnh vạch nhũ là vạch chỉ độ lớn với giá trị là 10 mũ giá
trị vạch đó.

Giá trị điện trở (Ω)

Màu

1

Nâu- đen- nhũ

10

Nâu- đen- đen

100

Nâu- đen- nâu

220k

Đỏ - đỏ - vàng

470


Vàng- tím- nâu

1k

Nâu- đen- đỏ

2,2k

Đỏ- đỏ- đỏ

3,3k

Cam- cam- đỏ

4.7k

Vàng tím đỏ

5,6k

Lục- lam- đỏ

10k

Nâu- đen- cam

1M

Nâu- đen- xanh



2. Phân loại điện trở
Điện trở thường: có công suất nhỏ, từ 0,125W đến 0,5W
Điện trở công suất: công suất lớn hơn, từ 1W, 2W, 5W, 10W
Điện trở sứ hay điện trở nhiệt: là 1 dạng điện trở công suất , có vở bọc bằng sứ và khi hoạt động
thì chúng tỏa nhiệt
3. Biến trở là: Điện trở có giá trị có thể điều chỉnh được
4. Tụ điện
Có giá trị đo bằng đơn vị Farad (kí hiệu là F). Giá trị F là rất lớn nên hay dùng các giá trị nhỏ
hơn như micro fara (μF), nano Fara (nF) hay picro Fara (pF). Chỉ số cuối trong các loại tụ không
ghi rõ chỉ số có giá trị là 10 mũ (pF).
1F=106μF=109nF=1012pF
Tụ chia làm 2 loại: phân cực và không phân cực, tụ phân cực thường là tụ hóa.
Tụ gốm là: là tụ có lớp vỏ ngoài bằng gốm, được bọc keo và nhuộm màu
Tụ giấy: Là tụ điện có bản cực là các lá nhôm hoặc thiếc cách nhau bằng lớp giấy tẩm dầu cách
điện làm dung môi.
Tụ hóa là: Là tụ giấy có dung môi hóa học đặc hiệu --> tạo điện dung cao và rất cao cho tụ điện.
Nếu bên ngoài có vỏ nhôm bọc nhựa thì còn gọi là tụ nhôm.

Giá trị tụ (F)

Kí hiệu

10-10

101

10-9


102

10-8

103

10-7

104

5. Đồng hồ vạn năng
Các thang đo gồm có:


Sử dụng đồng hồ đo thử giá trị điện trở
Sử dụng đồng hồ đo điện áp
6. Oscilloscope
Các thang đo
Các kênh đo
Dịch chuyển các kênh đo
7. Diode
Diode muỗi : công suất và kích thước nhỏ
Diode thường: phân chia theo công suất, ví dụ diode 1A, diode 4A
Diode zenner: Dùng để ổn áp
Led : là 1 dạng diode phát sáng.

Bài 3
MẠNG ĐIỆN TRỞ
1.


Mục đích thí nghiệm

Trong thí nghiệm này, bạn sẽ cấu trúc mạng điện trở và đo điện áp và để xác minh một số mối
quan hệ mạng cơ bản mà bạn đã học, bao gồm luật Kirchoff dòng, và luật Kirchoff áp, quan hệ
chia dòng và quan hệ chia áp. Trong quá trình đo, lấy giá trị điện trở trong đồng hồ đo cho DMM
được xác định trong thí nghiệm trước.

2.

Tiến hành thí nghiệm

Thực hiện
Thí nghiệm 1:
1. Lấy các điện trở ¼ W với các giá trị R1 = 1kΩ; R2 = 440Ω; R3 = 500Ω; R4 = 2,2 kΩ . Sử dụng
đặc điểm đồng hồ Ohm của DMM, xác định giá trị thật của các điện trở. Ghi lại các giá trị điện
trở được đo. Nếu bất kỳ giá trị đo không bằng với giá trị danh nghĩa, kiểm tra lần 2 nhãn điện trở


và thay thế điện trở.
2. Sử dụng bảng mạch cắm, lắp ráp mạng mô tả trong hình 1. Sử dụng DMM như là một Vôn kế,
điều chỉnh điện áp cấp để được 10 V.
R1
V1
10V

R2

1.0kΩ

440Ω


R3
500Ω

R4
2.2kΩ

Hình 1
3. Đo và ghi điện áp trên điện trở. Chắc chắn ghi đúng chiều phân cực điện áp. Kiểm tra lại LKA
cho vòng chính giữa trong mạch.
Thí nghiệm 2:
1.
Lấy các điện trở ¼ W với các giá trị R1 = 300Ω; R2 = 2kΩ; R3 = 1kΩ; R4 = 440 kΩ, R5 =
440Ω, R6 = 500Ω. Sử dụng đặc điểm đồng hồ Ohm của DMM, xác định giá trị thật của các điện
trở. Ghi lại các giá trị điện trở được đo. Nếu bất kỳ giá trị đo không bằng với giá trị danh nghĩa,
kiểm tra lần 2 nhãn điện trở và thay thế điện trở.
2.
Sử dụng bảng mạch cắm, lắp ráp mạng mô tả trong hình 1. Sử dụng DMM như là một
Vôn kế, điều chỉnh điện áp cấp để được 10 V.
R2
2kΩ
R1
300Ω
V1
12V

R3

R4


1kΩ

440Ω
R5
440Ω

R6
500Ω

3.
Đo và ghi điện áp trên điện trở. Chắc chắn ghi đúng chiều phân cực điện áp. Kiểm tra lại
LKA cho vòng chính giữa trong mạch.
3.

Kết quả và nhận xét


R1
V1
10V

R2

1.0kΩ

V1 = 7V

V2 = 0.5V

V3 = 3V


V4 = 2,5V

440Ω

R3
500Ω

R4
2.2kΩ

R2
2kΩ
R1
300Ω

R3

R4

1kΩ

440Ω
R5
440Ω

V1
12V

V1 = 3V


V2 = 6.9V

V3 = 6.5V

V4 = 0.4V

V5 = 2.5V

V6 = 2.1V

R6
500Ω

Nhận xét:
Qua việc lắp mạch thực tế trên mạch in, ta có thể thấy rằng các định luật luật Kirchoff dòng, và
luật Kirchoff áp, quan hệ chia dòng và quan hệ chia áp vẫn hoàn toàn chính xác.

Mạch điện thực hành trên bảng hàn mạch:
• Mạch điện trở 1:


• Mạch điện trở 2:



• Mạch điện trở 3:

• Mạch điện trở 4:



• Mạch điện trở 5:


BÀI 4
NGUỒN CẤP ĐIỆN MỘT CHIỀU
A. Nguồn cơ bản
1.

Mục đích thí nghiệm


Chúng ta thường quen với các “AC adapter” – các thiết bị biến đổi nguồn điện xoay chiều 100240V AC, 50 (60) Hz thành nguồn DC với điện áp điển hình là 6V hoặc 9V DC. Cấu trúc của
một adapter tương đối đơn giản, Hình I-1.

Nguồn
Máy biến
Chỉnh
Lọc
AC
áp
lưu
Hình I-1: Cấu trúc cơ bản của một nguồn cấp điện một chiều (DC)

Đầu ra
DC

Trong một vài ứng dụng máy biến áp có thể quá nặng hoặc quá cồng kềnh. Kĩ thuật ngày nay
đã chế tạo được các nguồn DC sử dụng bộ điều khiển đóng cắt (băm xung) với ưu điểm là hiệu
quả và gọn nhẹ hơn như cấu trúc Hình I-2. Thiết bị kiểu này được sử dụng rộng rãi trong máy

tính và các hệ thống điện tử hiện đại khác (vũ trụ).

Điều khiển
Đầu ra
Chỉnh
đóng cắt
DC
lưu
Hình I-2: Cấu trúc nguồn cấp điện DC dùng bộ điều khiển
đóng cắt
Nguồn AC

Mục đích của thí nghiệm này là thiết kế và xây dựng một nguồn cấp điện 7V DC cho một điện
trở 2kΩ. Chúng ta chọn cấu trúc cơ bản – kiểu “máy biến áp – chỉnh lưu – lọc”.
2.
Tiến hành thí nghiệm
Diode
Một diode lí tưởng chỉ cho phép dòng điện qua theo một hướng. Hình I-4 biểu diễn kí hiệu và
đặc tính điện áp – dòng điện của một diode lí tưởng. Diode lí tưởng được coi là một mạch ngắn
theo chiều thuận (chiều mũi tên trong kí hiệu diode) và một mạch hở theo chiều ngược lại.

Hình I-4: Kí hiệu và đặc tính v-i của diode
lí tưởng

Chuẩn bị lí thuyết
1.

Vẽ dạng điện áp kì vọng vL(t) cho mạch điện như Hình I-5.



D1

V1
7Vrms
60Hz


1N4002G
R1
2kΩ

Hình I-5
2.
Giả sử nối thêm một tụ điện C song song với tải như Hình I-6. Tính toán giá trị của C sao
cho các đỉnh của vL(t) suy giảm với hằng số thời gian τ ~ 0,02s. Vẽ dạng của vL(t) khi có thêm
C trong mạch. Nhận xét về vai trò của tụ điện trong mạch điện.
V1
7Vrms
60Hz


D1
1N4002G
C1
50µF

R1
2kΩ

Hình I-6

Thí nghiệm
Chú ý: Để hiểu được mạch cấp nguồn DC cần quan sát cẩn thận sự thay đổi của dạng sóng và
giá trị điện áp thứ cấp máy biến áp trên các phần khác nhau của mạch điện. Cũng cần phải biết
cách đo giá trị của các điện trở sử dụng trong mạch điện để thu được các kết quả chính xác.
1.
Mắc mạch điện như Hình I-5 sử dụng điện áp thứ cấp máy biến áp làm nguồn AC và
dùng diode loại ??. Lưu lại dạng sóng vL(t) và so sánh với chuẩn bị lí thuyết. Ghi lại các giá trị
đỉnh Vpp và giá trị trung bình Vavg (giá trị DC) của điện áp. Nhận xét về giá trị DC của tín hiệu.
Mạch điện này được gọi là chỉnh lưu nửa sóng, nó chỉ chỉnh lưu nửa dương của sóng sin đầu
vào.
2.
Nối thêm một tụ điện C song song với tải như Hình I-6. Lưu lại dạng sóng, giá trị đỉnh
Vpp và giá trị trung bình Vavg của điện áp. Giá trị đỉnh (peak to peak) Vpp quan sát được là tín
hiệu AC xếp chồng lên tín hiệu DC và được gọi là điện áp gợn sóng (hài). Đặt điện áp DC
khoảng 7V lên tải 2kΩ (Sử dụng thêm bộ chia điện áp đơn giản nếu cần thiết). Quan sát, lưu


lại dạng sóng trên oscilloscope và ghi lại giá trị đỉnh Vpp và giá trị trung bình Vavg của điện áp
tải.
3.
3.

Kết quả và nhận xét

Sơ đồ mạch Hình I-5: Mạch chỉnh lưu nửa sóng

Nhận xét:
Mạch điện này được gọi là chỉnh lưu nửa sóng, nó chỉ chỉnh lưu nửa dương của sóng sin đầu
vào. Điện áp đầu ra là điện áp 1 chiều:



Vt= Von –VD Trong đó Vt: là điện áp đầu ra
Von: là điện áp đầu vào
VD= 0.7V điện áp trên 1 con diode

Sơ đồ mạch Hình I-6: Mạch chỉnh lưu nửa sóng cáo tụ san phẳng.


Nhận xét: Tụ điện có chức năng san phẳng điện áp.

B. Nguồn tân tiến
1.

Mục đích thí nghiệm

Các bộ chỉnh lưu nửa sóng thường cho quan hệ điều chỉnh tải không tốt. Trong thí nghiệm
này, chúng ta xây dựng một nguồn cấp điện DC tốt hơn trên cơ sở sử dụng chỉnh lưu toàn
sóng (hai nửa sóng). Một diode zener được mắc thêm vào mạch điện để tiếp tục cải thiện
quan hệ điều chỉnh tải.
2.

Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị lí thuyết

Nối 4 diode thành mạch chỉnh lưu cầu toàn sóng. Vẽ dạng điện áp vL(t) với khoảng thời gian ít
nhất là 1 chu kì điện áp nguồn hình sin cho mạch điện như Hình II-1.


×