KHOA LUẬT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
*********
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ NGÂN HÀNG
Hà Nội ngày 15tháng 03 năm 2015
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng phát triển, hội
nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều
khó khăn , thử thách nền kinh tế nước ta đã được những thành tựu đáng khích lệ.
Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò
là “ đòn bẩy kinh tế “ thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành , các lĩnh vực khác theo định hướng của
Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Ở các nước phát triển, bên cạnh xu hướng hình thành những tập đoàn kinh
tế lớn, hùng mạnh thì việc phát triển các hình thức kinh tế hợp tác vẫn là một nhu
cầu không thể thiếu, đối với các nước đang phát triển là những nước nghèo có nền
sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí chưa cao thì vấn đề này là một tất yếu khách
quan, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trong đó có các tổ chức quỹ tín
dụng là ngân hàng cần phải đươc mở rộng và phát triển để đáp ứng nhu cầu tất yếu
đó.
Vì vậy nhóm em xin nghiên cứu về chủ đề “Các tổ chức Tín dụng là
Ngân hàng”.
Tuy nhiên, với những kiến thức còn hạn chế, trong quá trình nghiên cứu
không tránh khỏi sai, thiếu sót. Mong được sự đóng góp, chỉnh sửa chủa Thầy
cùng toàn thể các bạn để bài làm được hoàn thiện hơn, hữu ích hơn.!
2
I.
1.
Khái niệm, đặc điểm và phân loại của tổ chức tín dụng
Khái niệm
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. (Khoản 1, Điều 4,
Luật Các tổ chức Tín dụng 2010)
2.
Đặc điểm
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền
tệ
- Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang
tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng. Nội dung kinh doanh chủ yếu của TCTD
là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh
toán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối
với việc tổ chức và hoạt động của TCTD. Bởi vì, hoạt động ngân hàng do các
TCTD thực hiện phần lớn là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do
tính kéo dài của các quan hệ kinh doanh. Những tác động tích cực và tiêu cực của
hoạt động kinh doanh của các TCTD thường có tính dây chuyền.
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và thuộc phạm vi áp dụng của pháp luật ngân hàng (Điều 1 Luật
ngân hàng). Đây là dấu hiệu để nhận dạng TCTD, vì theo phân cấp quản lý nhà
nước, các tổ chức kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau chịu
sự quản lý nhà nước của các cơ quan
3.
Phân loại tổ chức tín dụng
Căn cứ vào phạm vi được thực hiện các hoạt động ngân hàng, các tổ chức
tín dụng đựơc phân biệt thành: Tổ chức tín dụng là ngân hàng; Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng; tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Tổ chức tín dụng là ngân hàng:
Ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
3
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã. (Khoản 2, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010)
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín hoặc một số
hoạt động ngân hàng theo quy định của luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi
của cá nhân và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ
chức tín dụng là phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính và các tổ chức tín dụng là phi ngân hàng khác. Công ty cho thuê tài chính là
loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định
của Luật này. (Khoản 4, Điều 4 của Luật Các tổ chức Tín dụng 2010).
Tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một
số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. (Khoản 5, Điều 4 của Luật Các tổ chức Tín
dụng 2010).
Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (Khoản 6, Điều
4 của Luật Các tổ chức Tín dụng 2010).
Dựa vào phân loại các hình thức tổ chức tín dụng và trong phạm vi nghiên
cứu, tìm hiểu đề tài của nhóm được giao. Nhóm chúng em xin được chỉ tập trung
đi vào một hình thức, đó là: “Tổ chức Tín dụng là Ngân hàng”.
4
II.
Các tổ chức Tín dụng là Ngân hàng
1. Ngân hàng thương mại
Thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam (NHTM) đã có nhiều thay đổi quan trọng. Sự xuất hiện của
các ngân hàng (NH) 100% vốn nước ngoài và việc loại bỏ dần các hạn chế đối với
hoạt động của chi nhánh NH đã khiến mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt, buộc các NH Việt Nam (VN) phải tái cấu trúc để tiếp tục phát triển. 2 trong số
5 NHTM Nhà nước (NN) đã thực hiện cổ phần hóa và chính thức hoạt động theo
mô hình đa sở hữu được gần hai năm. Các NHTM cổ phần (CP) một mặt đang cấu
trúc lại, có sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài cùng lộ trình
tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu là 3.000 tỉ VND . Tất cả các động thái này nhằm
hướng tới sự phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.
Khái niệm, bản chất, đặc điểm, chức năng của ngân hàng
thương mại
Khái Niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó –
kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo khoản 3, Điều 4 Luật các tổ chức Tín dụng 2010 qui định: “ Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận.”
Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính
5
Như vậy, ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Bản chất
Từ những diễn gải trên, có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được
thể hiện qua các điểm sau:
-
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
Ngân hàng thương mại là một loại doanh nghiệp đặc thù. Tính đặc thù được
thể hiện ở chỗ: Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hang (đối tượng tác nghiệp là tiền tệ)
Đặc điểm
-
Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục đích
lợi nhuận.
-
Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh
doanh có mức độ rủi ro cao.
-
Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
-
Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.
-
Căn cứ vào phạm vi kinh doanh trong các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật mà Nh
thương mại hoạt động, có thể chia thành 2 loại: Ngân hàng chuyên doanh và
•
Ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp.
Ngân hàng chuyên doanh: là NHTM chỉ kinh doanh ngân hàng trong từng
lĩnh vực, từng loại đối tượng khách hàng cụ thể. VD: Ngân hàng chuyên
phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu…
• Ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp: là ngân hàng thương mại thực
hiện hoạt động kinh doanh Ngân hàng không bị giới hạn bởi lĩnh vực kinh tế
- kĩ thuật và loại khách hàng.
6
Chức năng
Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người
có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền,
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ
tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền tệ Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
7
tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức
năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối
với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền
vào nền kinh tế lớn.
1.2.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
- Ở Việt Nam hiện nay, thuộc loại hình ngân hàng thương mại có các
•
•
•
•
•
dạng sau:
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Chi nhánh gân hàng nước ngoài
1.2.1.
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ. (Khoản 2, Điều 6 Luật Các tổ chức Tín dụng 2010)
Việt Nam ban đầu có 5 ngân hàng thương mại nhà nước là:
-
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB)
Qua quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước. Tính
Đến 31/12/2013thì chỉ còn 1 ngân hàng thuộc loại này, đó là: Ngân hàng nông
8
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural
Development) - (Agribank). 4 ngân hàng còn lại đã được cổ phần hóa.
1.2.2.
Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial
bank):
Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần (Khoản 3, Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN).
Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định
theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
Một số ngân hàng thương mại cổ phần hàng đàu ở Viện Nam:
-
Ngân hàng Á Châu (ACB)
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank)
Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank)
Ngân hàng Quân đội (MB)
………………………………
1.2.3.
Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên
doanh)
Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt
Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam)
và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp
đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng
liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và
người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ. (Khoản 5, Điều
2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN)
Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại ViệtNam.
Một số ngân hàng liên doanh tại Việt Nam:
-
Ngân hàng Việt- Lào
Ngân hàng Việt Thái
VID PUBLIC BANK
9
-
Ngân hàng Shinhanvina
Ngân hàng Việt Nga
Ngân hàng Indovina
…………………………..
1.2.4.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: là ngân hàng thương mại được thành lập
tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài;
là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu
50% vốn điều lệ. (Khoản 4, Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN)
Một số ngân hàng thuộc loại này ở Việt Nam:
-
1.2.5.
ANZ Việt Nam
Deutsche Bank Việt Nam
Ngân hàng Citibank Việt Nam
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
Standard Chartered
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu
trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. (Khoản 9, Điều
4 Luật Các tổ chức Tín dụng 2010).
Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam:
-
CALION (Pháp) – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
BANGKOK BANK (Thái LAn) – Chi nhánh Hà Nội
BANK OF TOKYO MISUBISHI UFJ – Nhật Bản
BNP (BANQUE NATIONALE DE PARIS) - Pháp
NATEXIS BANQUE POPULAIRES - Pháp
…………………………..
1.3. Điều kiện cấp giấy phép
10
-
Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
-
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động
hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng
lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà
nước quy định;
-
Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định.
-
Có Điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
-
Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng
đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc
quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ
thống tổ chức tín dụng.
1.4. Cơ cấu, tổ chức.
-
Mạng lưới:
+ Ngân hàng phải có trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính do ngân
hàng tự quyết định.
+ Ngân hàng được mở sở giao dịch, chi nhánh, Văn phòng đại diện, được
thành lập đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Ngân hàng được thành
lập công ty trực thuộc để hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
11
quản lý, khai thác, bán tài sản trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và tài
sản mà Nhà nước giao cho ngân hàng xử lý thu hồi nợ.
-
Quản lý:
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng
thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ bao gồm: Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp
việc.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng
thương mại 100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
1.5. Vốn của Ngân hàng thương mại
MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ)
STT
Mức vốn pháp định áp
dụng cho đến năm 2011
Loại hình tổ chức tín dụng
I
Ngân hàng
1
Ngân hàng thương mại
a
Ngân hàng thương mại Nhà nước
3.000 tỷ đồng
b
Ngân hàng thương mại cổ phần
3.000 tỷ đồng
c
Ngân hàng liên doanh
3.000 tỷ đồng
12
d
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
3.000 tỷ đồng
đ
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
15 triệu USD
2
Ngân hàng chính sách
5.000 tỷ đồng
3
Ngân hàng đầu tư
3.000 tỷ đồng
4
Ngân hàng phát triển
5.000 tỷ đồng
5
Ngân hàng hợp tác
3.000 tỷ đồng
6
Quỹ tín dụng nhân dân
a
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
b
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
II
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
1
Công ty tài chính
500 tỷ đồng
2
Công ty cho thuê tài chính
150 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
0,1 tỷ đồng
- Vốn điều lệ và các quỹ:
+ Nguồn hình thành:
•
•
Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập
Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm
của chủ sở hữu
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị
nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu
tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
+ Đặc điểm: có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng, là yếu tố tài
chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui
mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
đối với khách hàng
-
Vốn huy động:
13
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài
sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng
nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn
vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất
+ Nguồn hình thành
Nhận tiền gửi
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch
•
o
o
o
o
o
với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền
này.
Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là
yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích
kiếm lời
- Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước:
• Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại
thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng
các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở
•
thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
-
(Interbank Market)
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài
Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải
14
tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu
đã được xác định
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại
lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
-
Vốn khác:
Ðó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại
lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
1.6. Hoạt động.
- Huy đông vốn:
Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác trên cơ
sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước
- Sử dụng vốn:
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao uy
tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường .
Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình
sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của
ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích,
hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
15
Hai là tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi
hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung
cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho
vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Đầu tư vào mua bán kinh doanh các
chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân
hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng
không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được
lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để
đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt
buộc do Trung ương đề ra.
- Ngoài ra, NHTM còn là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi
thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh
toán giá trị hàng hoá và dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt
khác ,các ngân hàng thương mại còn tiến hànhmôi giới, mua, bán chứng khoán
cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra
ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư ,
uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
16
1.7. Về Sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng
1.7.1. Về Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Hệ thống NHTM VN đã phát triển khá nhanh về số lượng các NH và số
lượng chi nhánh/phòng giao dịch, cùng với quá trình hoàn thiện các sản phẩm dịch
vụ truyền thống và phát triển các dịch vụ mới, nên doanh số và tỷ trọng dịch vụ
tăng lên qua các năm. Cụ thể:
-
Dịch vụ huy động vốn và cho vay: Đây vẫn là dịch vụ mang lại nguồn
thu chủ yếu cho các NHTM hiện nay và có mức tăng trưởng khá.
+ Huy động vốn của các NHTM có tăng trưởng khá qua các năm (trừ năm
2008, có giảm sút, do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu) do việc đa
dạng hóa sản phẩm huy động và phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch.
Măc dù có mạng lưới rộng và thương hiệu mạnh, được người dân biết đến, nhưng
tốc độ tăng trưởng về huy động vốn của các NHTM CP có sự bứt phá mạnh, thị
phần đã tăng lên 31,23% so với 21,3% năm 2006, khiến cho thị phần của các
NHTM NN giảm.
+ Cho vay theo lĩnh vực kinh tế không thay đổi nhiều qua các năm. Trong
tổng số dư nợ cho vay của NH, nông lâm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất,
khoảng trên dưới 30%,tiếp theo là công nghiệp, thương mại và xây dựng.
Hoạt động cho vay cũng có tốc độ tăng trưởng cao, thậm chí còn tăng nóng
trong năm 2007 và năm 2008, một số NHTM CP có tốc độ tăng từ 60% trở lên.
Nhưng 6 tháng đầu năm 2010, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 10,8%, nhưng đến cuối
tháng 7, tốc độ tăng trưởng đã khá hơn, với mức tăng gần 13,0% cho 7 tháng đầu
năm 2010.
So với tốc độ tăng trưởng kinh tế, thì tốc độ tăng trưởng tín dụng gấp 5 đến
6 lần được cho là tăng trưởng nóng, nhưng nhìn nhận một cách sâu sắc có thể thấy,
nếu không có sự tăng trưởng cao của tín dụng trong vài năm qua, thì không có
được tốc độ tăng GDP như ngày hôm nay.
Các dịch vụ phi tín dụng
* Dịch vụ thanh toán
Trong 3 năm trở lại đây, dịch vụ thanh toán đã có bước phát triển
quan trọng. Nhiều dịch vụ thanh toán mới đã ra đời, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
17
dạng của người sử dụng. Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất được triển khai
tích cực, việc kết nối hệ thống ATM, POS thành một hệ thống thống nhất trên toàn
quốc đạt kết quả kích lệ. 3 liên minh thẻ Banknet, VNBC và Smartlink đã kết nối
liên thông 10 thành viên là các NHTM có số lượng thẻ phát hành chiếm 87% tổng
số thẻ phát hành của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và 75% số lượng
ATM trên toàn quốc là nền tảng quan trọng cho việc thúc đẩy phát triển dịch vụ
này.
Tính đến cuối tháng 7/2010, đã có trên 24 triệu thẻ với 48 tổ chức phát
hành thẻ và hơn 190 thương hiệu thẻ, gần 11.000 ATM phát hành trên phạm vi cả
nước và 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS viii. Các dịch vụ tiện ích đi kèm ngày
càng được đa dạng hóa như thẻ mua xăng dầu, thẻ mua hàng qua mạng, thanh toán
tiền điện nước…; việc triển khai thí điểm cung ứng phương tiện thanh toán “ví
điện tử” của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng cũng có bước phát triển
nhanh, trong đó số lượng phát hành đạt gần 84.500 “ví điện tử” của 17 NH tham
gia triển khai dịch vụ và được chấp nhận thanh toán tại 119 đơn vị cung ứng hàng
hóa dịch vụ. Điều này đã góp phần phát triển mạnh mẽ thanh toán điện tử trong
thời gian tới, tạo tói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho người dân.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng thanh toán có xu hướng giảm, từ 20,3% năm 2004
xuống còn 14,6% năm 2008 và 14,5% năm 2009. Sự phát triển của Hệ thống thanh
toán điện tử liên NH có vai trò quan trọng trọng việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho
dịch vụ phát triển. Tài khoản cá nhân có mức tăng trưởng hàng năm cao: 150% xét
về số tài khoản và 120% xét về số dư. Số lượng các tài khoản cá nhân đã tăng từ
135.000 năm 2000 lên khoảng 5 triệu vào năm 2005, trên 8 triệu vào năm 2007 và
14 triệu vào cuối năm 2009.
1.7.2. Về chất lượng dịch vụ ngân hàng
Các dịch vụ mà các ngân hàng Việt Nam đang cung cấp hiện nay, dù đã
được đa dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa phát triển hoặc phát triển nhưng đồng bộ. Rất
nhiều dịch vụ phát triển chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt là các dịch vụ bán lẻ,
dịch vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn và hỗ trợ
18
tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp thông tin tài chính
và dịch vụ chuyển đổi.
Hoạt động ngân hàng đầu tư và kênh phân phối điện tử đã tăng trưởng
nhanh chóng nhưng tính tiện tích và hiệu quả kinh tế chưa cao. Các hoạt động tiền
tệ, lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ phát sinh ngoại hối, đầu tư vẫn trong giai đoạn
đầu. Thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm năng, các mô
hình cạnh tranh còn đơn giản.
Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội đối với dịch vụ ngân hàng chưa cao do
những hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng tiếp cận. Cạnh tranh bằng chất
lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu chưa phổ biến, nên dễ dẫn tới sự bất ổn
của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh về giá (lãi suất) để lôi kéo
khách hàng của nhau.
Nếu dịch vụ ngân hàng không được cải tiến mạnh mẽ, phát triển dịch vụ
chưa theo định hướng nhu cầu của khách hàng, thì hệ thống ngân hàng trong nước
sẽ khó duy trì thị phần của mình, nhất là khi sự phân biệt giữa NHTM trong nước
và nước ngoài căn bản được xóa bỏ vào năm 2011. Lợi thế về truyền thống và
mạng lưới sẽ khó giúp các ngân hàng trong nước phát triển các dịch vụ mới và các
dịch vụ phi tín dụng - những dịch vụ cần công nghệ và kỹ năng khai thác của các
cán bộ ngân hàng.
Báo cáo của HSBC Việt Nam cho thấy: doanh thu từ thanh toán quốc tế
chiếm 1/3 tổng doanh thu của NH. Cách đây 3 năm khách hàng là các công ty
Việt Nam chỉ chiếm 3%, thì nay đã lên tới 50% trên tổng số khách hàng của
HSBC, dự đoán đến năm 2012, khách hàng là các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên
70%.
Thời điểm tự do hóa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng của Việt Nam
đã đang đến rất gần, nhưng so với các phương thức cung cấp dịch vụ trong GATS,
các dịch vụ ngân hàng Việt Nam chủ yếu được cung cấp ở trong nước. Việc cung
cấp dịch vụ qua biên giới, hiện diện thương mại và hiện diện của thể nhân còn hạn
chế. Tổng doanh thu từ xuất khẩu dịch vụ tài chính của Việt Nam chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng doanh thu xuất khẩu dịch vụ của ngân hàng.
19
1.8. Về năng lực cạnh tranh
Một hệ thống ngân hàng không thể phát triển bền vững, năng lực cạnh tranh
cao trong bối cảnh năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Về các chỉ số phát
triển tài chính, Báo cáo phát triển tài chính 2009 của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) xếp hạng ngân hàng đứng thứ 49 trên 52 nước được đánh giá. Hầu hết các
chỉ số được xếp hạng cạnh tranh thấp, chỉ có chỉ số ổn định tài chính, chỉ số về
quy mô và hiệu quả của lĩnh vực ngân hàng được xếp hạng cao.
So với các nước khác trong khu vực, qui mô của các ngân hàng Việt Nam
còn nhỏ, tổng tài sản ở mức thấp, các chỉ số ROA, ROE cuối năm 2009 vẫn ở
mức khiêm tốn nếu dựa trên tiêu chí đánh giá theo thông lệ quốc tế.
Xét trong nội bộ ngành ngân hàng, sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài
đã làm tăng sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng nước
ngoài không chỉ cạnh tranh với các NH trong nước trong việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng hiện đại, mà còn cạnh tranh ngay cả về các sản phẩm truyền thống
như tín dụng, thanh toán, nhận tiền gửi v.v..
Mặc dù các ngân hàng Việt Nam có lợi thế so sánh về mạng lưới, về khách
hàng truyền thống nhờ vai trò lịch sử nhưng kém hơn so về năng lực cạnh tranh
với các ngân hàng nước ngoài về mức độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, về
nguồn nhân lực, về trình độ quản trị hoạt động và vấn đề quản lý rủi ro.
Một số công trình nghiên cứu cho rằng: một tổ chức tín dụng có khả năng
cạnh tranh cần có các đặc điểm sau: (i) Năng lực sáng tạo; (ii) Năng lực phân bổ
và tái phân bổ danh mục tài sản và nợ; (iii) năng lực cải thiện năng suất và quản lý
nguồn lực; (iv) khả năng thanh toán, vốn và thanh khoản; và (v) Chủ sở hữu mạnh.
Điều đó có nghĩa là, để nâng cao năng lực cạnh tranh, việc tăng vốn là rất cần
nhưng chưa đủ mà cần phải tạo năng lực và động lực để cạnh tranh.
1.9. Về năng lực quản trị và công nghệ:
Đến nay công tác quản trị rủi ro đối với mỗi các ngân hàng tuy đã được chú
trọng, nhưng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ quản trị điều hành.
20
Tình trạng vay mượn với lãi suất lên xuống thất thường trên thị trường tiền tệ liên
các ngân hàng trong thời gian qua suy cho cùng đều bắt nguồn từ việc các các
ngân hàng chưa quản trị tốt tài sản và thanh khoản. Do sự yếu kém từ quản trị tài
sản Nợ, tài sản Có và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu, trong khi một
số NHTM lại muốn sử dụng triệt để phần vốn này để cho các hoạt động kinh
doanh sinh lời, nên xảy ra thiếu thanh khoản cục bộ tại một số ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, yếu tố công nghệ có thể
giúp giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng, nhưng để có được nền tảng công
nghệ hiện đại, đòi hỏi phải đầu tư lớn, đây là việc rất khó đối với các NHTM VN.
Do vốn ít, năng lực tài chính còn hạn chế, nên một số ngân hàng không dễ thực
hiện x. Như vậy, quản trị hoạt động cũng như quản trị công nghệ ngân hàng đang là
một thách thức lớn trước sức ép hội nhập của hệ thống ngân hàng.
Với một một thị trường tài chính còn non trẻ, rất chật hẹp, số lượng ngân
hàng và TCTD phi ngân hàng là không nhỏ. Một khi mỗi phân đoạn thị trường có
nhiều các ngân hàng chi nhánh trong và ngoài nước khai thác, mức độ canh tranh
để giữ thị phần sẽ càng trở nên khốc liệt, nhưng đa số các ngân hàng Việt Nam
chưa nâng cao được chất lượng, tính tiện ích của dịch vụ, lợi thế công nghệ và
trình độ quản lý để cạnh tranh, mà chỉ dựa vào lãi suất và chính sách khuyến mại.
Điều này đôi khi đã buộc ngân hàng nhà nước phải xử lý bằng các mệnh lệnh hành
chính, để tránh những cú sốc nảy sinh từ nguy cơ bất ổn này.
Một số các ngân hàng cổ phần qui mô vốn nhỏ, mới ra đời chưa có điều
kiện khảng định được uy tín và thương hiệu với khách hàng, chưa có điều kiện để
phát triển dịch vụ phi tín dụng, chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng, phát triển
mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay chứng khoán và bất động sản với lãi suất thỏa
thuận, nên đã tác động không nhỏ đến sự phát triển của thị trường này. Ttrước
những một số diễn biến bất ổn từ nền kinh tế, thì sự chậm trễ hay những can thiệp
quá mức của cơ quan quản lý, những bất ổn của hệ thống NH dễ nảy sinh.
21
1.10. Thực trạng và vấn đề dặt ra cho NHTM.
-
Thực trạng
Hệ thống ngân hàng đã được cơ cấu lại tài chính, tăng vốn điều lệ cho các
ngân hàng thương mại nhà nước, xử lý nợ xấu…
-
Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho
nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 16- 18% GDP, gần 50% vốn
đầu tư toàn xã hội. Tăng trưởng tín dụng liên tục tăng trong các năm.
-
Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo nguyên tắc thị trường và
phù hợp với thông lệ quốc tế. Chính sách lãi suất và chỉ giá hối đoái đã
được áp dụng linh hoạt theo cơ chế thị trường. Chính sách tín dụng được
mở rộng và đổi mới theo hướng tạo được sự công bằng, bình đẳng đối với
mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp và mọi đối tượng dân cư.
Vấn đề dặt ra cho NHTM.
Trong bối cảnh kinh tế Châu âu đang từng bước phục hồi sau những khủng
hoảng về nợ công tại một số quốc gia, việc phục hồi kinh tế Mỹ gặp nhiều khó
khăn ix, CPI tháng 6 năm 2010 giảm 0,1% thể hiện tiêu dùng của người dân giảm
xuống. Trước diễn biến này, Fed đã dự báo, GDP của Mỹ năm 2010 chỉ tăng 3,0
đến 3,2% thấp hơn dự báo đầu năm, tỷ lệ thất nghiệp 9,2% đến 9,5% cao hơn mức
dự báo trước đó. Kinh tế Trung Quốc đã có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại trong
quí II/2010, với mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm là 11,1%... Vấn đề này cho thấy
diễn biến kinh tế thế giới vẫn khó lường, sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến vấn đề tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Như vậy, hoạt động của các NHTM VN sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng không
chỉ của nền kinh tế ngân hàn, mà còn chịu tác động từ các nhân tố từ bên ngoài.
Điều này đặt ra một số vấn đề mà các NHTM phải quan tâm.
2. Ngân hàng chính sách xã hội
2.1. Khái niệm
22
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, được
nhà nước thành lập để thực hiện các chính sách xã hội lien quan đến hoạt động
ngân hàng như chính sách nhà ở, chính sách xóa đói giảm nghèo.
2.2. Vốn của NHCSXH
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập
NHCSXH thì vốn điều lệ đầu của NHCSXH là 5.000.000.000.000 đồng (năm
nghìn tỷ đồng) và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ.
Song tính đến ngày 31/12/2011 thì con số này đã tang lên 10.000.000.000.000
đồng (mười tỉ đồng).
2.3 Cơ cấu, tổ chức
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ và giao dịch từ trung ương đến địa
phương.
-
NHCSXH đươc tổ chức theo ba cấp:
+ Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội;
+ Chinh nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Những
nơi cần thiết thì thành lập Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và
do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.Nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Chi nhánh và Phòng giao dịchdo Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
-
Bộ máy quản trị và điều hành Ngân hàng Chính sách xã hội
+ Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị.
+ Điều hành hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám đốc.
-
Hội đồng quản trị: có 12 thành viên, gồm 09 thành viên kiêm nhiệm và 03
thànhviên chuyên trách.
+ 09 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống đốc Ngân hàng Nhà nướcViệt
Nam là Chủ tịch Hội đồng quản trị, 08 thành viên còn lại là Thứ trưởnghoặc cấp
23
tương đương Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy banDân tộc,
Văn phòng Chính phủ và Phó chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủtịch Hội
liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
+ 3 thành viên chuyên trách gồm: 01 ủy viêngiữ chức Phó Chủ tịch thường
trực, 01 Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 ủyviên giữ chức Trưởng Ban Kiểm
soát.
-
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban. Chủ tịch ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định nhân sự Ban đại diện Hội đồng quản trị.
Điều hành tác nghiệp
- Nhiệm vụ chủ yếu của các chi nhánh cấp Tỉnh và phòng giao dịch cấp
huyện được quy định:
+ Chi nhánh cấp Tỉnh
•
Tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh nhằm thực hiện
nghị quyết của Hội đồng quản trị
• Thực hiện các nhiệm vụ huy động vốn, kế toán thah toán, cho vay trực tiếp
•
tại khu phố , thị xã nơi Chi nhánh Ngân hàng Chính sách đóng trụ sở.
Chỉ đạo các chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc tại cấp huyện triển
khai nhiệm vụ của NHCSXH ở cấp huyện.
• Ký dịch vụ ủy thác về cho vay hộ nghèo và các đói tượng chính sách khác
với các tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị- xã hội.
+ Chi nhánh cấp Huyện
•
•
•
Tham mưu cho ban đại diện Hội đồng quản trị cấp huyện
Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, tổ chức hạch toán
Giám sát tình hình dịch vụ ủy thác với các tổ chức tín dụng và các tổ chức
chính trị- xã hội.
24
•
Ký dịch vụ ủy thác cho vay vốn đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác thông qua các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị- xã
hội.
2.4 Các sản phẩm, dịch vụ
-
Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
Nhận tiền gửi dịch vụ
Nhận vốn ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước
Phát hành thẻ ATM cho học sinh, sinh viên
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
3. Ngân hàng hợp tác xã
3.1. Khái niệm.
Theo khoản 7 điều 4 luật các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng hợp tác
xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng do các quỹ tín dụng nhân dân và một
số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ
yếu là liên kết hệ thống , hỗ trợ tài chính , điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín
dụng nhân dân.
Theo luật tổ chức tín dụng 1997 chưa có ngân hàng hợp tác xã. Tuy nhiên
luật các tổ chức tín dụng 2010 đã có khái niệm ngân hàng hợp tác xã . Đó là sự
liên kết quỹ tín dụng nhân dân lại thành lập nên ngân hàng hợp tác .
Tại Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức hoạt động theo mô hình
hợp tác xã trong lĩnh vực cho vay vốn ở địa bàn các xã ( phường ). Đây là kênh
huy động vốn hiệu quả của Nhà nước đặc biệt là các vùng nông thôn nơi người
dân chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng. Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân
Việt Nam ( VAPCF ) được thành lập năm 2005. Với mục tiêu tương trợ các thành
viên , phát huy sức mạnh tập thể. Cũng theo Luật hợp tác xã : đối tượng cho vay
vốn của Ngân hàng hợp tác xã chính là những người thành lập ra nó. Xã viên, chỉ
cho vay bên ngoài khi có sự đồng ý của 2/3 thành viên.
3.2. Thẩm quyền, điều kiện thành lâp và cấp giấy phép.
a, Thẩm quyền.
25