Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Chính sách tài khóa của việt nam trong 10 năm gần đây nhất từ 2006 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.97 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
Môn học: Kinh Tế Vĩ Mô
Giảng viên: Lê Hữu Đức
Nhóm thực hiện: nhóm 4 – ca 1 – thứ 4

Đề tài :
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM 10 NĂM TRỞ
LẠI ĐÂY (2006 – 2016)


Trích yếu
Ứng dụng các kiến thức kinh tế đã học, kết hợp với nhiều giờ làm việc của
nhóm, đồng thời nhờ sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, chúng tôi đã hoàn
thành đề án môn Kinh tế vĩ mô: “Chính sách tài khóa của Việt Nam trong 10 năm gần
đây nhất từ 2006-2016”. Đề án này là thành tích nghiên cứu, học tập và làm việc của
nhóm chúng tôi. Thực hiện đề án không những giúp chúng tôi trau dồi kiến thức đã
tiếp thu trên lớp mà còn giúp chúng tôi áp dụng vào cuộc sống. Bên cạnh đó, chúng
tôi còn có cơ hội cải thiện khả năng tương tác với các phần mềm soạn thảo, nâng cao
một số kĩ năng mềm khác.


NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1.

Khái niệm chính sách tài khóa

Để kiểm soát được nền kinh tế, chính phủ sẽ sử dụng những công cụ hổ trợ để thực
hiện những mục tiêu cũng như chiến lược mình đề ra. Có 4 công cụ tài chính được sử
dụng để kiểm soát nền kinh tế đó là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
ngoại thương, chính sách thu nhập. Trong đó thì chính sách tiền tệ và chính sách tài


khóa và đặc biệt giữ vai trò tiên quyết và chủ chốt là chính sách tài khóa.
Về cơ bản, chính sách tài khóa là chính sách về thu và chi của chính phủ hay còn gọi
là ngân sách (thuế, trái phiếu của chính phủ,…)
Chính sách tài khóa là tổng hợp quan điểm và phương thức huy động nguồn ngân
sách nhà nước nhằm phục vụ các khoản chi lớn theo từng năm như: chi thường
xuyên, chi đầu tư và phát triển,…
Chính sách tài khóa có thể được hiểu là chính sách của chính phủ trong việc can thiệp
vào thuế khóa và các khoản chi tiêu nhằm đạt được những mục tiêu như tăng trưởng
kinh tế, ổn định giá cả, chống lạm phát thông qua điều chỉnh các chính sách “ thuế”.
Và chỉ có chính phủ mới có quyền và chức năng thực thi chính sách này.
Trong đó:
-Khi thuế thay đổi thì một phần cũng sẽ làm thu nhập thay đổi và cũng sẽ tác
động đến giá cả hàng hóa trên thị trường.
-Chi tiêu của chính phủ thay đổi làm ảnh hưởng đến tổng chi tiêu chính phủ,
thay đổi thu nhập qua các khoản trợ cấp cho người dân, ảnh hưởng đến chi tiêu gia
đình => ảnh hưởng đến giá cả và việc làm.


2.

Phân loại chính sách tài khóa

Để ổn định nền kinh tế, chính phủ đã sử dụng chính sách tài khóa như một công cụ
hỗ trợ nhằm giảm dao động của chu kì kinh doanh, duy trì ở mức sản lượng tiềm
năng, có thể thay đổi thuế ròng (T) hoặc chi tiêu dịch vụ và hàng hóa của chính phủ
(G) theo hai hướng thu hẹp hoặc mở rộng. Do đó chính sách tài khóa bao gồm hai
loại:


a)


Chính sách tài khóa mở rộng

Là chính sách được chính phủ áp dụng trên nền kinh tế suy thoái, tỉ lệ thất nghiệp
cao. Để tăng tổng cầu (AD) thì chính phủ cần phải giảm thuế hoặc tăng chi ngân
sách.
Cụ thể:
-Tăng chi tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của chính phủ (G) =>tăng tổng cầu
(AD).
-Giảm các khoản thuế (T), khi thuế giảm sẽ làm tăng thu nhập của hộ gia đình
(), thu nhập tăng sẽ dẫn đến chi tiêu hộ gia đình tăng (C) và cuối cùng sẽ dẫn đến
tăng tổng cầu (AD).
Kết hợp hai yếu tố thay đổi trên để tăng tổng cầu (AD), nhờ AD tăng làm cho sản
lượng tăng, làm cho thất nghiệp giảm về mức tự nhiên.
SƠ ĐỒ MINH HỌA:
G AD Y
T C AD Y

AD

Y
Đồ thị minh họa chính sách tài khóa mở rộng


b)

Chính sách tài khóa thu hẹp

Là chính sách được chính phủ áp dụng khi nền kinh tế có sự lạm phát cao, sản lượng
của quốc gia tăng cao hơn so với sản lượng tiềm năng, chỉ số giá tăng cao. Khi chính

phủ muốn giảm tổng cầu thì phải áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp bằng cách tăng
thuế hoặc tăng chi ngân sách.
Cụ thể:
-Giảm chi tiêu hàng hóa và dịch vụ củ chính phủ (G) => trực tiếp giảm tổng
cầu (AD).
- Tăng thuế (T) giảm thu nhập của hộ gia đình. Khi thu nhập giảm sẽ làm chi
tiêu hộ gia đình giảm, tiêu dùng giảm sẽ làm giảm tổng cầu.
SƠ ĐỒ MINH HỌA:
G AD Y 
T YD C AD Y
AD
450

AD1
AD2

Y2

Y1

Đồ thị minh họa chính sách tài khóa thu hẹp

Y

Tương tự
như chính sách tài khóa mở
rộng, khi hàm tổng cầu giảm từ AD1 xuống AD2 thì thu nhập Y cũng sẽ giảm từ Y1
xuống Y2.



3.

Vai trò của chính sách tài khóa:

Trong thực tế cũng như lý thuyết đã cho thấy chính sách tài khóa có ảnh hưởng lớn
với nền kinh tế thông qua các công cụ tài khóa. Vì thế, chính sách tài khóa là một
trong những chính sách quan trọng giúp quản lí và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Để nâng cao vai trò của chính sách tài khóa, Việt Nam cần phối hợp nhiều biện pháp
như: Lập kế hoạch chi tiêu chính phủ hợp lí; đảm bảo an ninh an toàn tài khóa; cải
thiện hệ thống thu thuế nhằm tăng nguồn thu; Phối hợp đồng bộ các chính sách tạo
tác động tốt nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế.


4.
a)

Chính sách tài khóa và sự ổn định kinh tế
Kinh tế suy thoái

Vào thời kỳ suy thoái, con người lo bị mất việc, vì vậy, chính phủ có một giải pháp là
tăng G hoặc giảm T để dịch chuyển (AD) sang phải. Đó được gọi là chính sách tài
khóa “ngược chu kỳ”. Tuy vậy, giảm thu thuế chưa hẳn sẽ làm tăng chi tiêu C hay
tăng đầu tư I vì người dân có thể tiết kiệm chi tiêu, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái.

b)

Kinh

tế


lạm phát
Đối

nền kinh tế lạm phát, chính sách tài khóa cần phải làm

với

theo hướng

ngược lại. Đường tổng cầu AD cần giảm. Khi đó chính sách tài khóa là ngược chu kỳ:
thoáikhẩu
Giảm chi tiêu, tăng thuế, doanh nghiệp giảm chi Hình
tiêu ảnh
và mô
đầutảtưnền
(Ckinh
và tế
I),suy
nhập

tăng nhiều hơn xuất khẩu.


5.
a)

Đặc điểm chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa thuận chu kì và Chính sách tài khóa ngược chu kì:
Ở một số quốc gia, khi kinh tế suy thoái thì chính phủ sẽ áp dụng chính sách tài
khóa mở rộng hoặc khi kinh tế tăng trưởng thì chính phủ sẽ áp dụng chính sách

tài khóa thu hẹp. Thực hiện theo hướng này được gọi là chính sách tài khóa
nghịch chu kỳ (counter-cyclical fiscal policy) và ngược lại chính là chính sách
tài khóa thuận chu kỳ (pro-cyclical fiscal policy).

Hình ảnh chính sách tài khóa thuận nghịch chu kì như thế nào
b)

Đặc điểm chính sách tài khóa các nước phát triển

Các nước phát triển thực hiện chính sách tài khóa ngược chu kỳ vì kinh tế suy thoái,
thất nghiệp tăng, chính phủ tăng các khoản tiền cho việc trợ cấp, bảo hiểm... nghĩa là
chi tiêu chính phủ tăng, giúp tăng trưởng nền kinh tế. Tương tự như trên, chính sách
thuế cũng có thể thực hiện ngược chu kỳ, ví dụ như khi suy thoái, thu nhập của từng
cá nhân giảm làm thuế được chính phủ thu cũng giảm theo.
c)

Đặc điểm chính sách tài khóa các nước đang phát triển

Có rất nhiều lý do mà các nước đang phát triển thực hiện chính sách tài khóa thuận
chu kỳ. Ví dụ: khi G tăng trong khi AD cao mà nguyên nhân là do đầu tư từ nước
ngoài. Kết quả nguồn đầu tư này làm tăng tổng thu thuế cho chính phủ. Hoặc giá


nhiên liệu tăng, tạo áp lực đối với mức giá chung, thuế thu được tăng theo dẫn đến
chính phủ tiếp tục tăng chi tiêu.


6.
a)


Các nguyên tắc tài khóa:
Cân bằng ngân sách
Lợi thế là giữ ngân sách ổn định. Tuy vậy nguyên tắc này lại khó làm cho nền
kinh tế thoát khỏi sự suy thoái. Nó có thể là thu hẹp quá trong thời suy thoái
hoặc quá mở rộng khi nền kinh tế ổn định.
=> Chính sách này chưa phải là chính sách tốt nhất.

b)

Độ trễ chính sách :

Khi nói đến hiệu lực, người ta nói đến độ trễ chính sách. Độ trễ chính sách là độ
trễ trong và độ trễ ngoài.
-

Độ trễ trong là khoảng thời gian khi vấn đề được nhận diện cho đến khi chính
sách tài khóa được hoạch định và thông qua.

-

Độ trễ ngoài là khoảng thời gian từ khi chính sách tài khóa được thông qua cho
đến khi nó được triển khai và bắt đầu phát huy tác dụng.

Độ trễ chính sách là lý do giảm hiệu lực của chính sách tài khóa. Vì từ khi nhận
diện được vấn đề cho đến khi được thông qua và triển khai đã có nhiều yếu tố thay
đổi. Vì vậy, dù các chính sách được lập ra tốt nhưng có thể không còn phù hợp với
vấn đề.


7.


Chính sách tài khóa và tổng cầu

-

Khi tổng cầu quá thấp (Y< Yp) dẫn đến suy thoái, chính phủ có thể kích thích
tăng tổng cầu qua chính sách tài khoá mở rộng bằng cách giảm thuế hoặc tăng
chi tiêu hay vừa tăng chi tiêu vừa giảm thuế .

-

Chính sách
mở rộng
Ngược lại, khi Y>Yp, chính
phủ tài
cókhóa
thể tăng
thuế hay giảm chi tiêu hoặc thực

hiện cả hai cùng lúc nhằm hạn chế tổng cầu để chống sự phát triển của lạm
phát.

Chính sách tài khóa thắt chặt


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TẠI VIỆT
NAM
1.

Tình hình kinh tế Việt Nam trong khoảng 10 năm gần đây (2006 – 2016)

a) Tình hình thế giới.

Trong vòng 9 năm qua từ 2006-2016 là giai đoạn mà bối cảnh kình tế và tính hình
chính trị của các quốc gia trên thế giới có nhiều biến động mạnh mẽ, khó có thể
lường trước được, lạm phát xảy ra ở diện rộng, khủng hoàng tài chính toàn cầu dẫn
đến mốt số nền kinh tế lớn trên thế giới bị suy thoái. Nhìn lại năm 2001 có một sự
kiện đã tác động châm ngòi cho những biến động toàn cầu đó là vụ khủng bố vào
ngày 11/9/2001. Nền kinh tế Mỹ bước cuộc khủng hoảng, suy thoái; các nước Châu
Âu bắt đầu giai đoạn báo động với tốc độ tăng trưởng kinh tế rất tồi tệ và đáng thất
vọng chỉ 0,7% /năm. Nhật Bản phải gồng mình hứng chịu những tổn thất vô cùng to
lớn, nghiêm trọng do thiên tai như những trận động đất và sóng thần xảy ra hàng loạt
bên cạnh sự phát triển chật vật với bài toán tiêu dùng trong nước,…Đến năm 2007,
nền kinh tế toàn cầu xuát hiện những yếu tố về sự suy thoái rõ rệt hơn khi các mặt
hàng thiết yếu, lĩnh vực hàng hóa, tài chính ngân hàng, thị trường tiền tệ và gía cả thị
trường biến động cực nhanh, lạm phát gia tăng, thị trường chứng khoán biến động bất
thường, không ổn định, điển hình nhứ giá dầu tăng đạt mức kỉ lúc, giá vàng lên cao
nhất trong vòng 30 năm, đồng Đô la thì lại sụt giảm thậm tệ cùng biểu hiện đổ vỡ thị
trường tài chính; đã tác động rất lớn đến công việc sản xuất và đời sống của những
người có thu nhập thấp. Đồng thời, cuộc khủng hoảng nợ công đã bắt đầu xảy ra ở
các nước Châu Âu.
b) Tình hình kinh tế trong nước
Trong bối cảnh đó, Việt Nam vẫn gìn giữ được tốc độ tăng trưởng và phát triển tương
dối bền, mặc dù gặp nhiều trở ngại đây được coi là một thành tựu đáng khích lệ. Với
những thành quả nổi bật mà Việt Nam đạt được từ những năm 2001-2005 đã bước
vào giai đoạn năm 2006-2015 với một vị thế được củng cố một cách toàn diện.
Ngày 7/11/2006 Việt Nam bắt đầu tham gia vào về WTO và là quốc gia thứ 150 của
tổ chức này. Đây là một bước ngoặc to mới đánh dấu cho một sự khởi sắc đối với
Việt Nam . WTO là một thị trường rộng lớn, tạo cơ hội cho việc thu hút nguốn lực,
nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ nước ngoài, kỹ thuật khoa học công nghệ tiên tiến, trình
độ quản lý sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội

và lợi ích to lớn,chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức theo lộ trình cam


kết gia nhập WTO của Chính phủ, nhất là các lĩnh vực: trợ cấp nông nghiệp, dịch vụ
(tài chính, ngân hàng, …). Hệ thống luật pháp có nhiều điểm chưa phù hợp. Năng lực
hoạch định của các cơ quan thẩm quyền chuyên môn còn yếu kém...
Tác động đến nền kinh tế nước ta sau khi tham gia WTO còn khá phức tạp. Tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế trong giai đoạn này vẫn được duy trì và gia tăng vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức của thế giới đề đạt được mức tăng trưởng 6,38%, lĩnh vực
công nghiệp-xây dựng và dịch vụ đặc biệt tăng trưởng cao gần 7%/năm. Với tốc độ
tăng trưởng đáng khích lệ, sau một thời gian “phi mã” thì tỷ lệ lạm phát cũng đã
được nhà nước kiểm soát chặt chẽ, nổi bật là giai đoạn từ cuối năm 2012 đến nay:
năm 2012 giảm từ 11,75% xuống chỉ còn 1% trong năm 2015.
Đáng chú ý hơn trong thời gian này dòng vốn FDI được thu hút tăng qua từng năm,
ước tính năm 2015 tổng số vốn FDI tăng hơn 4 lần so với năm 2005. Một con số
cũng đáng được khích lệ đó là GDP năm 2015 đạt trên 204 tỉ USD gấp gần 4 lần so
với GDP đạt được vào năm 2005, thu nhập bình quân đầu người đã giúp Việt Nam trở
thành quốc có thu nhập trung bình khi đạt trên 2.000USD.
Hoạt động đầu tư vào nền kinh tế, cuốn hút vốn đầu tư nước ngoài là điểm sáng của
nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này có thể nói rằng đây là kết quả của chính
sách gia nhập WTO. Tổng vốn đàu tư toàn xã hội đã đạt hon 40% GDP, trong đó vốn
đầu tư nước ngoài đạt 45 tỉ USD vựot qua 77,8% kế hoạch, trong khi đó đăng kí mới
đạt đến con số kinh ngạc 146,8% tỉ USD gấp 3 lần dự định được để ra và tăng gấp 7
lần so vơi giai đoạn 2001-2005.
Hoạt động kinh tế đối ngoại cũng có những dấu ấn khá ấn tượng: Việt Nam đã đạt
quan hệ thương mại với 175 quốc gia và lãnh thổ khác nhau trên thế giới như Ấn Độ,
Liên Bang, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,..; ký hơn 60 hiệp định kinh tế thương
mại song phương được tính đến năm 2010. Nhiều mối quan hệ đối ngoại chiến lược
tiếp tục được củng cố và phát triển lên tầng cao mới như: các tam giác phát triển ViệtLào-Campuchia, hợp tác khu vực sông Mêkông.
Xuất khẩu giai đoạn này có bước tăng trưởng ấn tượng bình khoảng 19%/năm như

năm 2010 đạt 84,4 tỷ USD gấp hơn 5 lần so với năm 2001.
Trong giai đoạn này nổi bật nhất là việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường
kinh tế thông thoáng, an toàn cho các hoạt động kinh tế.
Cũng phải nói rằng trong giai đoạn 2011-2015 chúng ta đã chứng kiến và phải trải
qua những biến động cực mạnh của nền kinh tế toàn cầu nên đã ảnh hưởng một cách


không mấy tích cực tới sự ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát tăng cao đến 2 con số
trong năm 2011.


Năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam rất khó để có thể vượt qua mức
6% . Nguy cơ lạm phát tăng trở lại vượt 10% có thể là nguy cơ phá vỡ các cân bằng
kinh tế vĩ mô.

Biểu đồ FDI của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015

Biểu đồ GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015


2.

Chính sách tài khóa của Việt Nam 2006 – 2016
a)

Ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế từ năm 2008

Nhìn chung vào nền kinh tế nước ta không có nhiều biến động từ năm 2006. Chính
phủ đã áp dụng CSTK mở rộng để kích thích nền kinh tế để đạt được theo hoạch định
đưa tổng GDP tăng lên mức 8%, tỷ lệ lạm phát giảm chỉ còn 6,6%. Nhưng chính vụ

khủng bố ngày 11/9 đã châm ngòi cho nền kinh tế năm 2008 có những chuyển biến
mạnh mẽ và để lại nhiều hậu quả vô cùng sâu sắc. Giai đoạn nền kinh tế từ (20072008) còn được xem là giai đoạn của nền kinh tế suy thoái của cả Thế Giới nói chung
và nước Việt Nam nói riêng. Nếu có thể ví cuộc khủng hoảng từ Mỹ vào năm 2008
như một căn đại dịch thì đó chính là một cơn dịch kinh tế lan nhanh và nguy hiểm,
khiến tất cả các quốc gia trên thế giới đều bị ảnh hưởng.Nước ta cũng không nằm
ngoài phạm vi ảnh hưởng, bị ảnh hưởng về tăng trưởng kinh tế.
Nói về sự ảnh hưởng của căn dịch này, phần lớn khó khăn xuất phát từ các hoạt động
sản xuất cung cấp sản phẩm cho xuất nhập khẩu. Nước Việt Nam ta xuất khẩu các
mặt hàng cho các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản…nhưng do sự ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế từ Mỹ quá lớn, mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn
khiến cho chi tiêu hộ gia đình bị cắt giảm, giảm độ mua hàng của cá nhân, khả năng
thanh toán yếu.
Chính vì ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế này đã làm cho mức tăng trưởng
của nền kinh tế nước ta rớt xuống nhanh chóng từ mức 8,48% vào năm 2007 đến còn
6,31% vào năm 2008 và đến năm 2009 chỉ còn đạt mức 5,23% ( theo thông báo của
tổng cục thống kê vào tháng 12/2009)
Biểu đồ phát triển kinh tế qua từng năm


Để mau chóng lấy lại được mức cân bằng, vực dậy được nền kinh tế thì chính phủ đã
nhanh chóng áp dụng ngay CSTK mở rộng nhằm nhanh chóng khôi phục ảnh hưởng
từ cuộc khủng hoảng, ổn định vĩ mô. Về mặt chi tiêu của chính phủ, thì chính phủ
cũng đã đề ra những hỗ trợ về lãi suất tín dụng lên đến 1 tỷ USD(17000 tỷ đồng), vốn
đầu tư ngân sách lên đến 8 tỷ USD, bao gồm tăng chi đầu tư và phát triển, an sinh xã
hội các vùng miền, công tác xóa nghèo ở 62 tình thành nghèo và giảm thuế. Mặc dù
các chính sách kinh tế vĩ mô đã áp dụng trên nhằm đưa nền kinh tế trở về mức ổn
định nhưng nhìn chung vẫn chưa làm đúng trọng tâm. Tốc độ tăng tưởng năm 2009
vẫn giữ mức 5,23%. Bước sang năm 2010 thì nền kinh tế có những chuyển biến theo
hướng hồi phục, tốc độ tăng trưởng lên 6,78%. Nhìn chung từ năm 2006 so với các
nước trong khu vực, Việt Nam áp dụng chính sách nới lỏng kinh tế nhiều.

Đến năm 2011-2015 CSTK được áp dụng theo hướng thắt chặt chi tiêu do lạm phát
cao. Chính sách thuế được điều chỉnh theo hướng miễn giảm và gia hạn, và một trong
số loại thuế nhằm giảm các khó khăn cho kinh doanh. Áp dụng chính sách thắt chặt
chi tiêu, nhằm đảm bảo các vấn đề ảnh hưởng nhiều đến các vẩn đề an an ninh xã hội
b)

Mục tiêu của chính sách tài khóa.

Vậy mục tiêu của CSTK mở rộng là khi nền kinh tế bước vào thời kỳ suy thoái ta sẽ
tăng chi tiêu của chính phủ(G) hoặc giảm thuế (T). Còn khi nền kinh tế trong thời kỳ
lạm phát thì chính phủ áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt để đưa sản lượng thực tế
về bằng sản lượng tiền năng. Từ đó sẽ giảm tổng cầu AD, bằng phương pháp tăng
thuế giảm chi tiêu, giảm tiêu dung hộ gia đình và đầu tư doanh nghiệp , nhập khẩu
phải lớn hơn xuất khẩu. CSTK thông minh hiệu quả là đảm bảo các yếu tố sau: đúng
lúc, đúng trọng tâm và kịp thời.
Các mục tiêu chính của CSTK năm 2011-2015:
Đầu tiên, là duy trì thực hiện CSTK thắt chặt, bên cạnh đó giảm cơ cấu chi tiêu chính
phủ, giảm thu ngân sách nhà nước. Tạo đà phát triển cho các doanh nghiệp theo
hướng loại bỏ các thủ tục hành chính chính nhằm giảm thiểu các chi phí theo chính
sách thuế đề ra.
Thứ hai là khắc phục các kế hoạch chi vượt toán, giảm các công trình không cần thiết
không mang lại lợi nhuận.
Ba là, tăng cường theo dõi diễn biến mức giá đầu trên thế giới nhằm diều chỉnh giá
phù hợp và chính sách thuận lợi, tăng cường công tác thu nợ, giảm chi. Tăng cường
hút các vốn đầu tư tư nhân để nhằm bù vào, hỗ trợ lại phía do giảm đầu tư công do
giảm thu ngân sách, phát triển chất lượng đề án đầu tư.


c)


Đánh giá chính sách tài khóa đối với nền kinh tế:

CSTK là phương tiện mà chính phủ sử dụng thông qua hệ thống thuế và chi tiêu của
chính phủ nhằm mục tiêu như kích thích tăng trưởng kinh tế, giảm lạm phát, ổn định
mức giá trên thị trường.Công cụ mà có thể đánh giá được chính sách tài khóa chính
phủ đề ra đạt mức hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu đề ra đó là đo lường xung lực
trên GDP trong khoảng thời gian nhất định. Tùy theo xung lực dương hay âm tức là
CSTK mở rộng hoặc thu hẹp đối với năm trước đó. Công cụ lường xung lực cho thấy
các nhà kinh tế sẽ đưa ra chính sách tài khỏa kịp thời hay không. Theo kết quả đo
lường cho thấy Viêt Nam trạng thái CSTK của ta từ trước đến nay liên tục được mở
rộng, chỉ sau bị ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế của Mỹ.Có thể nói rằng, chính
sách tài khóa nước ta luôn bám sát vào tình hình của nền kinh tế , và theo dõi chặt
chẽ chu kỳ kinh tế. Nhưng đa phần vẫn chưa thực hiện hiểu quả, tuy rằng đúng lúc
nhưng vẫn chưa đánh vào trọng tâm các khó khăn cần khắc phục, do vậy nên nền
kinh tế vẫn cần thời gian để lấy lại cân bằng và tăng trưởng kinh tế một cách đồng
đều.


PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1.

Nhận xét:

Nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên chính
phủ đã đưa ra chính sách tài khóa trong đó có gói kích cầu và giảm thuế. Nhờ đó mà
nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn
đối mặt với những thách thức như thiên tai, dịch bệnh xảy ra với mức độ lớn làm ảnh
hưởng đến các quá trình sản xuất hàng hóa và lương thực. Một số doanh nghiệp rơi
vào tình trạng suy thoái rồi dẫn đến phá sản. Đời sống người dân gặp nhiều khó khan,
tỉ lệ người thất nghiệp tăng. Chính phủ đã tung ra các gói kích cầu nhằm hỗ trợ lãi

suất, kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Nhà nước ưu tiên ổn định việc làm và ổn
định kinh tế. Việc thực hiện chính sách tài khóa này phần nào giúp nền kinh tế Việt
Nam bước qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam còn bộc lộ những khuyết điểm sau:
-

2.

Sử dụng các nguồn lực chưa hiệu quả
Việc chi ngân sách nhà nước chưa hiệu quả, xảy ra tình trạng lãng phí, đầu tư
nhưng không sử dụng.
Các cơ quan chức năng giám sát tài chính còn yếu, thiếu minh bạch trong việc
thông báo thu, chi của nhà nước
Kiến nghị:

Để giảm lạm phát, ổn định đời sống xã hội, ổn định phát triển kinh tế nhà nước
nên thức hiện những biện pháp sau:
-

-

Kiểm soát chặt chẽ việc chi ngân sách nhà nước, tăng cường tính minh bạch
trong sử dụng các nguồn lực tài chính
Chính phủ cần giám sát chặt chẽ tình trạng của nền kinh tế, đánh giá mức độ
phù hợp của chính sách tài khóa trước khi ra quyết định chi ngân sách, tránh bị
thâm hụt ngân sách
Cắt giảm đầu tư công
Cần xác định rõ vai trò, phạm vi hoạt động của mục tiêu muốn đầu tư để tránh
tình trạng lãng phí
Có chính sách hợp lí, bình đẳng khi đầu tư theo ngành, vùng miền đảm bảo sao

cho mọi đối tượng xã hội, các hộ nghèo được hưởng những phúc lợi hợp lí
Tập trung đầu tư , phát triển mạnh mẽ các ngành như y tế, giáo dục vì đầu tư
cho con người là đầu tư cho phát triển.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Tác động của chính sách tài khóa đến kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghịTS Nguyễn Anh Phong />
2.

Khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng kinh tế việt nam, thực trạng và giải pháp
/>
3.

/>
4.

Kinh tế Việt Nam 10 năm nhìn lại />
5.

6.
7.

Viện
nghiên
cứu
quản

kinh

tế
trung
ương,
/>eId/283/default.aspx.
/> />


×