Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tìm hiểu vi mạch dùng cấu trúc mảng phần tử logic FPGA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.23 KB, 32 trang )

Phần I:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 1:

Dẫn nhập...................................................................................

1.1 Lý do chọn đề tài.......................................................................................
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................
Chương 2 : Tìm hiểu về FPGA & kit DE2.................................................
2.1

FPGA..........................................................................................
2.1.1 FPGA là gì ?................................................................
2.1.2 Lịch sữ của FPGA.......................................................
2.1.3 Kiến trúc của FPGA....................................................
3.1.1.1 Khối logic................................................
3.1.1.2 Hệ thống mạch liên kết............................
3.1.1.3 Các phần tử tích hợp sẵn.........................
3.1.4 Ứng dụng.....................................................................
3.1.5 Ý nghĩa và vai trò của FPGA......................................
4.2 Kit DE2.....................................................................................
4.2.1 Giới thiệu....................................................................
4.2.2 Thành phần..................................................................
4.2.3 Một vài ứng dụng........................................................
Chương 3: Giới thiệu về quartus II............................................................
3.1 Các bước thực hiện một thiết kế.................................................
3.2 Giới thiệu....................................................................................
3.3 Cách nạp chương trình cho Quartus II.......................................
3.3.1 Tạo 1 project..............................................................


3.3.2 Viết chương trình và biên dịch...................................
3.3.3 Tạo file mô phỏng và mô phỏng................................
3.3.4 Cấu hình chân và nạp lên board.................................
Chương 4:

Giới thiệu VERILOG...............................................................

4.1 Verilog là gì ?.............................................................................
4.2 Các cổng cơ bản trong Verilog...................................................
4.2 Các dạng dữ liệu.........................................................................
4.3 Toán tử, toán hạng......................................................................
4.4 Module.......................................................................................
4.5 Khuôn mẫu hành vi....................................................................
4.6 Khối always và khối initial.........................................................


4.7

Chức năng linh kiện...................................................................

Phần II:

THIẾT KẾ...................................................................................

Phần III:

KẾT LUẬN..................................................................................


PHẦN I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phần I
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
DẪN NHẬP

1.1 Lý do chọn đề tài
Gần nữa thế kỹ qua cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ
thuật. Lĩnh vực điện tử cũng đã có những tiến bộ vượt bậc góp phần không nhỏ vào
phục vụ mọi mặt của đời sống trong công nghiệp cũng như trong dân dụng. Sự
phát triển của công nghệ mạch tích hợp (chế tạo các IC) cùng với sự ra đời của kỹ
thuật số càng làm tăng tầm ảnh hưởng của kỹ thuật điện tử.
Năm 1971 với sự ra đời của vi xử lý, đã làm cho kỹ thuật số phát triển nhảy
vọt đồng thời những ứng dụng của nó trong cuộc sống cũng ngày càng đa dạng
hơn. Sự ra đời của các vi mạch lập trình như vi điều khiển, vi xử lý, vi mạch số lập
trình…đã tạo ra một bước ngoặc trong lĩnh vực xử lý, điều khiển. Chúng làm cho
lĩnh vực xử lý, điều khiểm trở nên tự động hóa và ngày càng hiện đại hơn. Trong
công nghiệp, các thiết bị điều khiểm bằng cơ khí thô sơ có độ chính xác và an toàn
kém được thế bằng những thiết bị điều khiển tự động với độ chính xác cao hơn, an
toàn hơn. Nhờ đó năng suất lao động không ngừng được nâng cao. Trong đời sống
hằng ngày, vi xử lý được ứng dụng rất nhiều vào các thiết bị dân dụng như máy


tính, ti vi, máy điều hòa nhiệt độ, lò vi ba… qua đó làm cho các thiết bị trở nên đa
chức năng hơn, dễ dàng sữ dụng hơn, tiện nghi hơn.
Với những ứng dụng rộng rãi như trên, thiết nghĩ việc tìm hiểu vi xử lý, vi
điều khiển và những ứng dụng của nó là rất cần thiết. Trong khuôn khổ hạn hẹp
của đề tài, cũng như kiến thức và khả năng, tôi chỉ tìm hiểu một ứng dụng nhỏ của
vi xử lý là thiết kế một bộ vi xử lý đơn giản.

1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.1 Ý nghĩa khoa học
Qua đề tài này tôi nắm được các vấn đề sau:
-

Hiểu được phần nào công việc thiết kế một hệ thống số

-

Nắm được cách thiết kế hệ tống số với Altera FPGA

-

Hiểu thêm về kit DE2 của Altera

1.4.1 Ý nghĩa thực tiễn
Bộ xử lý có khả năng thực hiện các chỉ dẫn sữ dụng bộ nhớ và các thiết bị
máy tính
1.5

Tình hình nghiên cứu
Hiện nay trong thực tế các bộ vi xử lý được rất nhiều người qua tâm và thiết

kế. Đặc biệt nó được thiết kế sữ dụng cho các CPU của máy tính.
1.6

Phương pháp nghiên cứu
Sữ dụng các phương pháp và phương tiện nghiên cứu để thu thập tài liệu về

đề tài đã xác định. Dữ liệu thu thập được sẽ là chất liệu để xây dựng nên đề tài.



Điều cần thiết là thu thập tài liệu một cách đầy đủ, chính xác và phù hợp với đề tài
đang thực hiện.
Ở đây tôi sữ dụng phương pháp tham khảo tài liệu là chủ yếu. Việc tham
khảo các tài liệu nhằm gom góp lại các kiến thức cần thiết. Sau đó các tài liệu phải
được chọn lọc kỹ càng trên cơ sở kế thừa những nền tảng đồng thời cần khắc phục
những mặt hạn chế. Đa phần các tài liệu tham khảo là các sách chuyên nghành và
những luận văn tốt nghiệp của các khóa trước.
Việc xây dựng đề tài được thực hiện theo đúng cấu trúc của một luận văn do
nhà trường quy định nhằm đảm bảo tính sư phạm và phù hợp với kế hoạch đào tạo
của nhà trường.


CHƯƠNG 2

TÌM HIỂU VỀ FPGA & KIT DE2

2.1 FPGA
2.2.2 FPGA là gì ?
FPGA là viết tắt của thuật ngữ tiếng anh “Field programmable Gate Array”,
là vi mạch dùng cấu trúc mảng phần tử logic mà người dùng có thể lập trình được .
Vi mạch FPGA được cấu thành từ các bộ phận:
 Các khối logic cơ bản lập trình được (logic block)
 Hệ thống mạch liên kết lập trình được
 Khối vào/ra (IO Pads)
 Phần tử thiết kế sẵn khác như DSP slice, RAM, ROM, nhân vi xử lý...
FPGA cũng được xem như một loại vi mạch bán dẫn chuyên dụng ASIC,
nhưng nếu so sánh FPGA với những ASIC đặc chế hoàn toàn hay ASIC thiết kế
trên thư viện logic thì FPGA không đạt đựợc mức độ tối ưu như những loại này, và

hạn chế trong khả năng thực hiện những tác vụ đặc biệt phức tạp, tuy vậy FPGA ưu
việt hơn ở chỗ có thể tái cấu trúc lại khi đang sử dụng, công đoạn thiết kế đơn giản
do vậy chi phí giảm, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm vào sử dụng.
Còn nếu so sánh với các dạng vi mạch bán dẫn lập trình được dùng cấu trúc
mảng phần tử logic như PLA, PAL, CPLD thì FPGA ưu việt hơn các điểm: tác vụ
tái lập trình của FPGA thực hiện đơn giản hơn; khả năng lập trình linh động hơn;
và khác biệt quan trọng nhất là kiến trúc của FPGA cho phép nó có khả năng chứa
khối lượng lớn cổng logic (logic gate), so với các vi mạch bán dẫn lập trình được
có trước nó.
Thiết kế hay lập trình cho FPGA được thực hiện chủ yếu bằng các ngôn ngữ
mô tả phần cứng HDL như VHDL, Verilog, AHDL, các hãng sản xuất FPGA lớn


như Xilinx, Altera thường cung cấp các gói phần mềm và thiết bị phụ trợ cho quá
trình thiết kế, cũng có một số các hãng thứ ba cung cấp các gói phần mềm kiểu này
như Synopsys, Synplify... Các gói phần mềm này có khả năng thực hiện tất cả các
bước của toàn bộ quy trình thiết kế IC chuẩn với đầu vào là mã thiết kế trên HDL
(còn gọi là mã RTL).
2.2.3 Lịch sữ của FPGA
FPGA được thiết kế đầu tiên bởi Ross Freeman, người sáng lập công ty
Xilinx vào năm 1984, kiến trúc mới của FPGA cho phép tích hợp số lượng tương
đối lớn các phần tử bán dẫn vào 1 vi mạch so với kiến trúc trước đó là CPLD.
FPGA có khả năng chứa tới từ 100.000 đến hàng vài tỷ cổng logic, trong khi
CPLD chỉ chứa từ 10.000 đến 100.000 cổng logic; con số này đối với PAL, PLA
còn thấp hơn nữa chỉ đạt vài nghìn đến 10.000.
CPLD được cấu trúc từ số lượng nhất định các khối SPLD (Simple
programable devices, thuật ngữ chung chỉ PAL, PLA). SPLD thường là một mảng
logic AND/OR lập trình được có kích thước xác định và chứa một số lượng hạn
chế các phần tử nhớ đồng bộ (clocked register). Cấu trúc này hạn chế khả năng
thực hiện những hàm phức tạp và thông thường hiệu suất làm việc của vi mạch phụ

thuộc vào cấu trúc cụ thể của vi mạch hơn là vào yêu cầu bài toán.
Kiến trúc của FPGA là kiến trúc mảng các khối logic, khối logic, nhỏ hơn
nhiều nếu đem so sánh với một khối SPLD, ưu điểm này giúp FPGA có thể chứa
nhiều hơn các phần tử logic và phát huy tối đa khả năng lập trình của các phần tử
logic và hệ thống mạch kết nối, để đạt được mục đích này thì kiến trúc của FPGA
phức tạp hơn nhiều so với CPLD.


Một điểm khác biệt với CPLD là trong những FPGA hiện đại được tích hợp
nhiều những bộ logic số học đã sơ bộ tối ưu hóa, hỗ trợ RAM, ROM, tốc độ cao,
hay các bộ nhân cộng (multication and accumulation, MAC), thuật ngữ tiếng Anh
là DSP slice dùng cho những ứng dụng xử lý tín hiệu số DSP.
Ngoài khả năng tái cấu trúc vi mạch toàn cục, một số FPGA hiện đại còn hỗ
trợ tái cấu trúc cục bộ, tức là khả năng tái cấu trúc một bộ phận riêng lẻ trong khi
vẫn đảm bảo hoạt động bình thường cho các bộ phận khác.
2.2.4 Kiến trúc của FPGA
Cấu trúc tổng thể của một FPGA được minh họa ở hình sau.

Hình 3.1 Kiến trúc tổng quan FPGA


2.2.4.1

Khối logic

Hình 3.2 Khối logic FPGA
Phần tử chính của FPGA là các khối logic (logic block). Khối logic được cấu
thành từ LUT và một phần tử nhớ đồng bộ flip-flop, LUT (Look up table) là khối
logic có thể thực hiện bất kì hàm logic nào từ 4 đầu vào, kêt quả của hàm này tùy
vào mục đích mà gửi ra ngoài khối logic trực tiếp hay thông qua phần tử nhớ flipflop.

Trong tài liệu hướng dẫn của các dòng FPGA của Xilinx còn sử dụng khái
niệm SLICE, 1 Slice tạo thành từ gồm 4 khối logic, số lượng các Slices thay đổi từ
vài nghìn đến vài chục nghìn tùy theo loại FPGA.
Nếu nhìn cấu trúc tổng thể của mảng LUT thì ngoài 4 đầu vào kể trên còn hỗ
trợ thêm 2 đầu vào bổ sung từ các khối logic phân bố trước và sau nó nâng tổng số
đầu vào của LUT lên 6 chân. Cấu trúc này là nhằm tăng tốc các bộ số học logic.
2.2.4.2

Hệ thống mạch liên kết

Mạng liên kết trong FPGA được cấu thành từ các đường kết nối theo hai
phương ngang và đứng, tùy theo từng loại FPGA mà các đường kết nối được chia
thành các nhóm khác nhau, ví dụ trong XC4000 của Xilinx có 3 loại kết nối: ngắn,


dài và rất dài. Các đường kết nối được nối với nhau thông qua các khối chuyển
mạch lập trình được (programable switch), trong một khối chuyển mạch chứa một
số lượng nút chuyển lập trình được đảm bảo cho các dạng liên kết phức tạp khác
nhau.
2.2.4.3

Các phần tử tích hợp sẵn

Ngoài các khối logic tùy theo các loại FPGA khác nhau mà có các phần tử
tích hợp thêm khác nhau, ví dụ để thiết kế những ứng dụng SoC, trong dòng Virtex
4,5 của Xilinx có chứa nhân xử lý PowerPC, hay trong Atmel FPSLIC tích hợp
nhân ARV…, hay cho những ứng dụng xử lý tín hiệu số DSP trong FPGA được
tích hợp các DSP Slide là bộ nhân cộng tốc độ cao, thực hiện hàm A*B+C, ví dụ
dòng Virtex của Xilinx chứa từ vài chục đến hàng trăm DSP slices với A, B, C 18bit.
2.2.5


Ứng dụng
Ứng dụng của FPGA bao gồm: xử lý tín hiệu số DSP, các hệ thống hàng

không, vũ trụ, quốc phòng, tiền thiết kế mẫu ASIC (ASIC prototyping), các hệ
thống điều khiển trực quan, phân tích nhận dạng ảnh, nhận dạng tiếng nói, mật mã
học, mô hình phần cứng máy tính...
Do tính linh động cao trong quá trình thiết kế cho phép FPGA giải quyết lớp
những bài toán phức tạp mà trước kia chỉ thực hiện nhờ phần mềm máy tính, ngoài
ra nhờ mật độ cổng logic lớn FPGA được ứng dụng cho những bài toán đòi hỏi
khối lượng tính toán lớn và dùng trong các hệ thống làm việc theo thời gian thực.
2.2.5

Ý nghĩa và vai trò của FPGA


Với khả năng tái cấu hình mạnh, FPGA đóng một vai trò vô cùng to lớn
trong việc giảm giá thành và thời gian chế tạo ASIC bằng cách sử dụng FPGA
trong quá trình thiết kế luận lý trước khi đưa ra sản xuất các ASIC mẫu. Quy trình
sản xuất Chip ASIC bằng cách này gọi là fabless rất phổ biến hiện nay trên thế
giới, giúp các công ty nhỏ và vừa và đặc biệt là các nước yếu về công nghệ như
Việt nam tham gia vào thế giới của IC.
FPGA rất hay được sử dụng trong các hệ thống SDR (Software Defined
Radio) vì khả năng tái cấu hình giúp các chức năng của thiết bị có thể thay đổi
nhanh chống.
2.3 Kit DE2
Kit DE2 cung cấp cho người sử dụng nhiều đặc điểm linh hoạt để học tập và
có thể phát triển nhiều dự án đa phương tiện khác nhau. Chúng được thiết kế không
những phù hợp cho môi trường họp tập ở các trường đại học và cao đẳng mà còn
phù hợp với cả trong môi trường làm việc công nghiệp. Các khối thiết kế ứng dụng

trên KIT được chọn lọc dựa trên những thiết kế phổ biến nhất trong các sản phẩm
đa phương tiện như DVD, VCD, MP3 player và nhiều ứng dụng điều khiển khác...
Kit DE2 cho phép người dùng nhanh chóng thấu hiểu được những thủ thuật để
thiết kế các dự án công nghiệp. Ngoài ra nó còn cung cấp một nền tảng kiến thức
cơ bản cho người dùng đam mê trong lĩnh vực thiết kế vi mạch như phát triển
những hệ thống kỹ thuật số tinh vi.
2.3.1 Giới thiệu
Board DE2 là board mạch phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển về các
lĩnh vực luận lý số học (digital logic), tổ chức máy tính (computer organization) và
FPGA.


Hình 3.3 Board DE2
2.3.2 Thành phần
Board DE2 cung cấp khá nhiều tính năng hỗ trợ cho việc nghiên cứu và phát
triển, dưới đây là thông tin chi tiết của một board DE2:


Hình 3.4 Thông tin chi tiết của board DE2



FPGA:
- Vi mạch FPGA Altera Cyclone II 2C35.
- Vi mạch Altera Serial Configuration – EPCS16.



Các thiết bị xuất nhập:


- USB Blaster cho lập trình và điểu khiển API của người dùng; hỗ trợ cả 2
chế độ lập trình JTAG và AS.
- Bộ điều khiển Cổng 10/100 Ethernet.
- Cổng VGA-out.
- Bộ giải mã TV và cổng nối TV-in.
- Bộ điều khiển USB Host/Slave với cổng USB kiểu A và kiểu B.
- Cổng nối PS/2 chuột/bàn phím.


- Bộ giải mã/mã hóa âm thanh 24-bit chất lượng đĩa quang với jack cắm
line-in, line-out, và microphone.
- 2 Header mở rộng 40-pin với lớp bảo vệ diode.
- Cổng giao tiếp RS-232 và cổng nối 9-pin.
- Cổng giao tiếp hồng ngoại.


Bộ nhớ:
- SRAM 512-Kbyte.
- SDRAM 8-Mbyte.
- Bộ nhớ cực nhanh 4-Mbyte (1 số mạch là 1-Mbyte).
- Khe SD card.



Switch, các đèn led, LCD, xung clock
- 4 nút nhấn, 18 nút gạt.
- 18 LED đỏ, 9 LED xanh, 8 Led 7 đoạn
- LCD 16x2
- Bộ dao động 50-MHz và 27-MHz cho đồng hồ nguồn.


2.3.3 Một vài ứng dụng của board DE2


Ứng dụng làm TV box


Hình 3.5 TV box


Chương trình vẽ bằng chuột USB (paintbrush)

Hình 3.6 Chương trình vẽ (paintbrush)


Máy hát Karaoke và máy chơi nhạc SD

Hình 3.7 Máy hát karaoke và máy chơi nhạc từ card SD


CHƯƠNG 3
3.1

GIỚI THIỆU VỀ QUARTUS II

Các bước thực hiện một thiết kế
Công cụ CAD (Computer Aided Design) tạo nên sự thuận lợi khi thực hiện

một mạch logic mong muốn bằng cách sử dụng các thiết bị logic lập trình được,
như chip FPGA.


Hình 4.1 Quy trình thiết kế CAD thông dụng


-

Design Entry (nhập thiết kế): Mạch logic mong muốn được mô tả bằng ngôn
ngữ mô tả phần cứng như VHDL/Verilog hoặc bằng sơ đồ mạch.

-

Synthesis (tổng hợp): Công cụ thực hiện chuyển các biểu diễn mạch điện ở
trên thành dạng tệp netlist, trong đó biểu diễn các thành phần logic cần cho
mạch cùng các kết nối giữa các thành phần logic.

-

Functional Simulation (mô phỏng chức năng): Mạch đã tổng hợp được kiểm
tra để phân tích tính chính xác về chức năng; trình mô phỏng không quan tâm
đến vấn đề thời gian

-

Fitting: Công cụ CAD Fitter xác định vị trí đặt các thành phần logic đã đưa
ra trong tệp netlist vào trong FPGA, đồng thời xác định các đường đi dây
trong FPGA để kết nối các thành phần logic.

-

Timinh Analysis (phân tích thời gian): Trễ đường truyền theo các đường khác
nhau trong mạch đã được fit ở trên được phân tích để xác định khả năng hoạt

động mong muốn của mạch.

-

Timing Silmulation (mô phỏng thời gian): Mạch đã được fit được kiểm tra để
phân tích cả về chức năng và cả về mặt thời gian.

-

Programming and configuration (lập trình và cấu hình): Mạch logic mong
muốn được triển khai trên FPGA/CPLD thực tế thông qua chương trình nạp
và cấu hình cho FPGA/CPLD.

3.2

Giới thiệu
Bộ phần mềm thiết kế đi kèm với board DE2 bao gồm 2 đĩa: Quartus II và

Nios II Integrated Development Environment (IDE).
Quartus II là phần mềm hỗ trợ tất cả mọi quá trình thiết kế một mạch logic,
bao gồm quá trình thiết kế, tổng hợp, placement và routing (sắp xếp và chạy dây),
mô phỏng (simulation), và lập trình lên thiết bị (DE2).
3.3

Cách nạp chương trình cho Quartus II


3.3.1 Tạo 1 project
Bước 1. Vào Menu > file chọn New Project Wizard
Bước 2. Ta chọn thư mục để chứa project và đặt tên cho project, xong chọn Next

xem hình bên dưới

Hình 4.2 Hộp hội thoại tạo mới project
Bước 3. Sau đó ta chọn hãng sản xuất chip và tên loại chip trên mạch.


Hình 4.3 Hộp thoại lựa chọn chip
Bước 4. Cuối cùng chọn Finish để hoàn tất
3.3.2

Viết chương trình và biên dịch

Bước 1. Vào Menu > file chọn New
Bước 2. Sau đó chọn loại file mà chúng ta muốn viết chương trình. Ở đây ta chọn
loại file VHDL


Hình 4.4 Lựa chọn loại file cần tạo
Bước 3. Nhập mã VHDL vào trong cửa sổ soạn thảo văn bản.
Bước 4. Chọn mục File > Save As để mở cửa sổ Save As. Trong phần Save as type
chọn VHDL File. Trong phần File name nhập test. Nhấp chọn Save để đưa tệp này
vào trong thư mục của dự án.
Bước 5. Biên dịch chương trình.


Hình 4.5 Biên dịch chương trình
Bước 6. Chọn OK
3.3.3 Tạo file mô phỏng (simulate) và bắt đầu simulate
Bước 1. Vào Menu > file chọn New, sau đó chọn Vector Waveform File
Bước 2: Nhấp chọn Edit > End Time và nhập vào 200 ns trong hộp thoại bung ra,

điều này cho phép thời gian mô phỏng từ 0 dến 200 ns. Nhấp chọn View > Fit in
Window để nhìn thấy toàn bộ phần mô phỏng từ 0 đến 200 ns.
Bước 3: Nhấp chọn Edit > Insert > Insert Node or Bus để mở cửa sổ nhập các đầu
vào ra. Nhấp nút Node Finder để mở cửa sổ như trong hình 4.5.


Hình 4.6 Cửa sổ chọn các tín hiệu vào ra đưa vào dạng sóng mô phỏng


Để hiển thị ra tất cả các chân :
• Chọn Pins: all.


Sau đó chọn nút List để hiện tất cả các chân



Nút >

: Chọn từng tín hiệu



Nút >> : Chọn tất cả các tín hiệu



Nút <




Nút << : Bỏ tất cả các tín hiệu



Nhấn OK để hoàn tất việc chọn tín hiệu

: Bỏ từng tín hiệu

Bước 4. Thiết lập giá trị các tín hiệu
 Ta rê chuột để tô khối chúng lại
 Sau đó sử dụng các nút 0, 1 để thiết lập giá trị cho chúng (xem hình 4.6)


Hình 4.7 Thiết lập giá trị cho các tín hiệu
Bước 5. Sau khi thiết lập giá trị của các chân xong ta Save lại.
Bước 6: Thực hiện mô phỏng
 Mô phỏng chức năng
Nhấp chọn Assignments > Settings. Bên trái của cửa sổ Settings nhấp chọn
Simulator Settings để có cửa sổ như trong Hình 4.7, chọn Functional trong mục
chọn chế độ mô phỏng, và nhấp OK.

Hình 4.8 Dạng sóng kiểm tra trước khi mô phỏng


Hình 4.9 Chọn chế độ mô phỏng chức năng cho trình mô phỏng
Nhấp chọn Processing > Generate Functional Simulation Netlist. Sau đó
nhấp chọn Processing > Start Simulation để thực hiện mô phỏng. Kiểm tra dạng
sóng đầu ra có đúng theo chức năng của mạch hay không.


Hình 4.10 Dạng sóng mô phỏng chức năng
 Mô phỏng thời gian
Nhấp chọn Assignments > Settings. Bên trái của cửa sổ Settings nhấp chọn
Simulator Settings để có cửa sổ như trong Hình 4.8, chọn Timing trong mục chọn
chế độ mô phỏng, và nhấp OK.


Sau đó thực hiện mô phỏng theo cách vừa thực hiện như trên, quan sát dạng
sóng đầu ra.
3.3.4 Cấu hình chân và nạp lên board
 Cấu hình chân
Để cấu hình chân bạn tiến hành lần lượt theo các bước sau:
Bước 1. Chọn Assignments-> Pins cửa sổ lựa chọn chân sẽ xuất hiện như hình:

Hình 4.11 Cửa sổ gán chân
Bước 2. Nhấp đúp vào ô <<new>> ở cột To như trên hình. Một menu chứa danh
sách các chân cần gán sẽ được hiện ra. Bạn chọn chân cần gán (ví dụ ở đây chọn
tín hiệu cần gán x1).
Bước 3. Tiếp theo nhấn vào ô <<new>> ở cột Location. Một menu chứa danh
sách các chân trong FPGA sẽ được hiện ra bạn chọn chân của FPGA sẽ nối với tín
hiệu (ví dụ ở đây chọn chân PIN_N25).


×