Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH hoàng gia phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.17 KB, 38 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

LỜI MỞ ĐẦU
Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hóa ngày càng cao,
ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không ngừng phấn đấu để góp phần phát triển nền
kinh tế đất nước. Đó chính là mục đích chung của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói
chung và ngành xây dựng nói riêng
Để thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hoạch toán đầy đủ, rõ
ràng, chính xác nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì đây là yếu tố cơ
bản trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật
liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỷ trọng
lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu
được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương
pháp hạch toán nguyên vật liệu là vấn đề quan trọng. Nhận thức được vai trò của kế
toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu trong quá trình quản lý chi
phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp
lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng cao chất lượng quản lý và khả năng sử
dụng vật liệu một cách có hiệu quả của mỗi doanh nghiệp sản xuất
Do bản thân chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và thời gian thực tập ngắn
nên Bài báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được sự
giúp đỡ và chỉ dạy của quý thầy cô ở trường, các cô chú, các anh chị ở Công ty TNHH
Hoàng Gia Phú


SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG GIA PHÚ
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH HOÀNG GIA PHÚ
1.1.1.giới thiệu khái quát về công ty TNHH HOÀNG GIA PHÚ
-Tên công ty : Công Ty TNHH Hoàng Gia Phú
-Địa chỉ : N30 KP7, Hẻm A6, Đường Võ Thị Sáu, P.Thống Nhất, Biên Hòa Đồng Nai.
-Mã số thuế : 3600814454
-Điện thoại : 0613.918124 Fax: 0613.918125
-Email :
-Vốn pháp định: 3.350.000.000 đ
-Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH
-Ngành nghề kinh doanh : Chuyên cung cấp, lắp đặt và bảo trì, hệ thống điện
công nghiệp, xây dựng, cơ khí pccc, hệ thống chống sét.
-Chủ đầu tư: Nguyễn Văn Tịnh
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hoàng Gia Phú được thành lập năm 2006, giấy phép đầu tư
được cấp ngày 12/6/2006.Ngay từ ngày đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn,
thiết bị lạc hậu, lưc lượng cán bộ công nhân viên còn ít ỏi nên đơn vị gặp rất nhiều khó
khăn. Nhưng với sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn Văn Tịnh mà công ty đã không
ngừng lớn mạnh cho tới ngày nay. Với một cơ chế quản lý phù hợp, coi trọng công tác

quản lý chất lượng, mạnh dạn đầu tư công nghệ mới, mở rộng sản xuất, năng động
trong khâu tìm kiếm việc làm, phân phối thu nhập tương đối công bằng. Bên cạnh đó
công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, kỹ sư, chuyên viên nghiệp vụ, công nhân
lành nghề có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. Công ty cũng trang bị các thiết bị xe
máy gồm nhiều loại mới, hiện đại như : Máy đào, máy ủi, máy đầm, máy khoan đá,
cẩu các loại, trạm trộn bê tông, trạm nghiền sàng của nhóm tám nước công nghiệp phát
triển G8.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 2


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

1.1.3.Quy mô hoạt động :
1.1.3.1.Quy mô về vốn :
-Diện tích đất công ty(văn phòng giao dịch): 125m 2, diện tích đất phân xưởng
300 m2
-Tổng vốn: 3.350.000.000đ
1.1.3.2.Quy mô về lao động :
-Tổng số lao động: 60 người là chính(chưa kể lao động thời vụ)
-Xét về giới tính: nam chiếm 75% trong tổng số lao động, nữ chiếm 25% trong
tổng số lao động.
-Xét về trình độ: Đại học chiếm 20% trong tổng số lao động.
Cao đẳng chiếm 15% trong tổng số lao động.
Trung cấp chiếm 10% trong tổng số lao động.
Công nhân chiếm 55% trong tổng số lao động.

1.1.4.Những đóng góp đối với xã hội
-Về hoạt động từ thiện
Hàng năm công ty Hoàng Gia Phú phối hợp cùng công Ty CARGILL ( khu
công nghiệp II ) làm việc từ thiện như khuyên góp gạo, tiền, mì gói cho vùng sâu vùng
xa gặp khó khăn.
Vào các dịp lễ quốc tế thiếu nhi 1/6 và trung thu công ty thường tặng quà như
bánh, sữa, tập cho các em nhỏ ở trại trẻ mồ côi khuyết tật Biên Hoà. Tổng kinh phí
cho hoạt động lần này trị giá 7 triệu đồng.
Để góp phần chia sẻ những nỗi đau, mất mát nặng nề của người dân miền Trung
vào tháng 10 năm ngoái, Ban lãnh đạo công Ty TNHH Hoàng Gia Phú đã kêu gọi toàn
thể cán bộ công nhân viên quyên góp ủng hộ bằng tấm lòng hảo tâm, mỗi người tối
thiểu một ngày lương cơ bản. Đây là hoạt động thiết thực của công ty Hoàng Gia Phú
nhằm phát huy truyền thống và tinh thần tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vị Hoàng Gia
Phú
1.2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Hoàng Gia Phú là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Xây
dựng Tỉnh Đồng Nai.
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 3


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Tổng số công nhân viên tại công ty là 60 công nhân chưa kể công nhân giao
khoán (sử dụng hợp đồng giao việc), mức lương bình quân 3.500.000

đồng/tháng/người.
Công Ty TNHH Hoàng Gia Phú đã và đang xây dựng các nhà xưởng sản xuất,
công trình nhà liên kế, xây dựng chung cư, nhà cao tầng, địa ốc, trường học và các
công trình công ích.
Nguyên liệu chủ yếu của Công ty sử dụng bao gồm các mặt hàng như : sắt,
thép, xi măng, gạch, cát, đá, cốt pha, và nhiều vật liệu khác phục vụ cho quá trình xây
dựng các công trình .
Để xây dựng một công trình gồm những công đoạn sau đây : Khảo sát địa chất,
địa hình, khảo sát mặt bằng, cần những người có kiến thức về chuyên môn trong lĩnh
vực xây dựng, có hồ sơ kỹ thuật . Sau đó sẽ đi vào thi công xây dựng công trình gồm
giai đoạn chủ yếu sau đây : đào móng công trình, xây dựng phần thô, phần cứng, lắp
đặt trang thiết bị máy móc, bố trí dây chuyền sản xuất, tầng nhà, sàn nhà, thoát nước,
thông gió …
Với những phương tiện, thiết bị hiện đại được trang bị cho công tác khảo sát,
thiết kế, tư vấn xây dựng như: Máy tính, máy in; Các máy đo đạc, khoan khảo sát, các
thiết bị thí nghiệm và các thiết bị phục vụ cho việc đánh giá tác động môi trường.
Ngoài ra còn có các máy móc sử dụng trong quá trình trực tiếp thi công xây dựng công
trình như : máy trộn bê tông, máy đầm dùi, máy hàn, máy cắt thép, dàn giáo thép, máy
đào xúc đất, máy đầm và ô tô tự đổ.
Công ty nằm trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai, là tỉnh đang có tốc độ phát triển rất
mạnh với nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà nước ngoài đầu tư kinh doanh, nên công
ty có một thị trường xây dựng rất lớn.
Công ty là một đơn vị thi công rất uy tín trên thị trường với mục tiêu chất lượng
công trình là tiêu chuẩn hàng đầu nên công ty tuy mới được thành lập năm 2006 nhưng
được rất nhiều các chủ đầu tư là nhà kinh doanh 100% vốn nước ngoài mời thầu xây
dựng nhà xưởng kinh doanh, văn phòng.
1.2.2.Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty:

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG


TRANG 4


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Khảo sát
địa hình

Đào
móng

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Xây dựng
phần thô

Lắp đặt
hệ thống
phụ

Trang trí

Bố trí dây
chuyền SX

Kiến trúc
sư, kỷ sư
xây dụng,
giám sát
công trình


Hoàn thiện

nghiệm thu
Nghiệm thu

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty
Các giai đoạn thực hiện của một quy trình công nghệ sản xuất:
Giai đoạn 1 :Giai đoạn khảo sát, thiết kế.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công trình,
quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này Công ty có một đội ngũ cán
bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu… của khu vực thi công
cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô thị của Nhà nước, từ đó Công
ty sẽ đề ra các phương án thiết kế thi công hợp lý.
Giai đoạn 2 : Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng.
Giai đoạn này là giai đọan phức tạp, khó và có ảnh hưởng đến độ bền vững của
công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của việc thiết kế cũng
như việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng được Công ty giao cho đội
xây lắp.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn đúc bê tông.
Trong giai đoạn này các đội xây lắp sẽ thực hiện việc đổ nền, trần, dầm, cột
theo đúng thiết kế. Các công việc được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: Đổ bê
tông, bơm bê tông, dây chuyền xây dựng cọc Baret để làm móng nhà 27 tầng, công
việc được áp dụng cho xây dựng sàn nhà 27 tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài
ra Công ty còn sử dụng một số cẩu cáp hiện đại có tầm cao 100m và tầm với trên 50m
trong xây dựng nhà cao tầng.
Giai đoạn 4 : Giai đoạn xây thô các tường ngăn và trát.
Giai đoạn 5 : Giai đoạn trang trì nội thất, ngoại thất, điện nước.
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG


TRANG 5


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Tất cả các giai đoạn trên của quy trình xây lắp được trực tiếp thực hiện bởi các
đội xây lắp. Mỗi đội được chia thành nhiều tổ, các tổ này thực hiện các công việc độc
lập để hoàn thành từng giai đoạn của công trình xây lắp.
Mỗi công trình hoàn tất cho ra một sản phẩm khác nhau, như công trình nhà
xưởng, công trình dân dụng, công trình cầu đường… Các công trình đều tuân thủ theo
quy trình của từng loại nhằm đảm bảo chất lượng , đội ngũ giám sát từng công trình sẽ
giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công theo quy trình từng công đoạn để hoàn
thành công trình một cách tốt nhất .
1.2.3.SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
1.2.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH HOÀNG GIA PHÚ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
-Bộ máy tổ chức của công ty TNHH HOÀNG GIA PHÚ được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng. Ban giám đốc có quyền hạn cao nhất chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của nhà máy, mọi cán bộ công nhân viên chấp hành tuyệt đối
cán bộ lãnh đạo của mình, cán bộ lãnh đạo của từng bộ phận lại chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của bộ phận mình phụ trách trước lãnh đạo cấp cao hơn.
> Gíam đốc: NGUYỄN VĂN TỊNH
Giám đốc: Là người điều hành trực tiếp toàn bộ công việc công ty, cũng như trực tiếp
chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý, là người phụ trách chung, ký hợp đồng kinh tế
với các chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trước các chủ đầu tư, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của Công ty và thi hành các quyết định.
 Phó giám đốc: BÙI GIA KHÁ

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 6


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc. Kiểm tra kế hoạch sản xuất, kiểm tra
dự toán, kiểm tra chất lượng công trình, xác nhận khối lượng công việc hoành thành
nghiệm thu, ký hợp đồng giao khoán cho các đội và thanh lý hợp đồng khi công việc
hoàn tất.
Thường trực tại văn phòng Công ty, làm việc và được giám đốc ủy quyền giải
quyết một số công việc và điều hành công ty khi giám đốc đi vắng
Phòng kế toán
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu , giải quyết mối quan hệ tài chính
trong quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn và kinh doanh cũng như mối quan hệ tài
chính trong nội bộ công ty cũng như ngoài công ty. Đồng thời giúp cho ban giám đốc
các nhiệm vụ sau:
Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước.
Lập các báo cáo kế toán thống kê theo quy định và kiểm tra sự chính xác của các
báo cáo do các phòng ban khác lập( có liên quan đến số liệu kế toán ).
Hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện việc ghi
chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp.
Tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán và phân tích hoạt động kinh tế và
quyết toán với cấp trên.
Lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu đó cho các
bộ phận liên quan trong đơn vị và các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Phòng kỹ thuật:

Giám sat việc thi công, thiết kế kỹ thuật, lập bản vẽ, thực hiện từng bước, từng
hạng mục công trình, kiểm tra chất lượng, mỹ thuật và kỹ thuật công trình.
Đội thi công & đội bảo trì :
Tổ chức thực hiện lắp đặt và giám sát thi công tại các dự án Công ty. Phối hợp
với đội bảo trì để nắm bắt thêm những thông tin liên quan đến khách hàng, nhà cung
cấp.
Phối hợp với phòng kỹ thuật lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình ngay sau
khi hoàn thành.
Quản lý các vật dụng, thiết bị, vật tư thi công, hạn chế rủi ro, mất mát xảy ra.
Quản lý nhân sự trong đội, phân công công việc và hướng dẫn cho các thành viên
trong tổ thực hiện công việc theo đúng tiến độ đề ra.
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 7


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Tổ chức công tác quản lý, điều phối đội xe nhằm bảo đảm tính khoa học, kịp thời.
Lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng định kỳ nhằm phục vụ tốt cho công việc
được giao.
Tham mưu cho Gíam đốc về giá nhân công, đơn giá giao khoán cho từng công
trình cụ thể. Thực hiện công tác bảo hành sau khi công trình được nghiệm thu.
Phòng hành chánh nhân sư
>Trưởng phòng: Lê Thanh Bình
Phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc, thực
hiện các nghiệp vụ sau :
Tổ chức nhân sự, quy hoạch, đào tạo cán bộ. Tham mưu cho Gíam đốc trong

việc tuyển dụng hay cho thôi việc theo quy định của nhà nước.
Lập báo cáo về tình hình lao động trong đơn vị hàng quý, năm. Kiểm tra việc
chấp hành ngày giờ công của cán bộ công nhân viên.
Công tác lái xe, bảo vệ, tạp vụ, cấp dưỡng. Kiểm soát văn bản đi và đến.
Tổ chức hội nghị, đại hội của đơn vị. Tổ chức giám sát và lưu trữ hồ sơ cán bộ
công nhân viên.
1.2.3.2.Sơ đồ tổ chức của bộ phận kế toán tại công ty TNHH HOÀNG GIA PHÚ

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
-Trong đó nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau:
.Phòng kế toán:
>Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Dung
+ Kế toán trưởng:
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 8


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Tổ chức
thực hiện các công tác kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty. Tham mưu cho giám đốc về các thông tin tài chính,
giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sao
cho đạt hiệu quả cao nhât.
+ Kế toán thanh toán:
Căn cứ vào chứng từ gốc, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị duyệt chi và các
giấy tờ đã được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị xét duyệt từ đó viết phiếu thu chi và

lập chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ
chi tiết theo dõi từ công nợ. Định kỳ đối chiếu với khách hàng, người vay nợ, người
phải trả người phải thu.
+ Kế toán vật tư:
Vào sổ chi tiết kịp thời, đầy đủ chính xác. Lập bản kê xuất nhập tồn, phân bổ
định kỳ hàng tháng đối chiếu số liệu vật tư và thủ kho thông qua đó kịp thời phát hiện
thất thoát hư hỏng lãng phí vật tư.
+ Thủ quỹ:
Là người quản lý tiền mặt hàng ngày của công ty và trên giấy thu, chi được
duyệt. Thủ quỹ chi tiền mặt và báo cáo quỹ cuối năm đối chiếu số liệu kế toán, phải có
trách nhiệm bảo quản chứng từ trước khi giao cho kế toán ghi sổ.
1.2.3.3.Hình thức kế toán tại công ty TNHH Hoàng Gia Phú.
Hiện nay công ty TNHH Hoàng Gia Phú đang áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ” để tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 9


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi số
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán

các loại

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ thẻ kế
toán chi
tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ Đồ 1.4. Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
 Trình tư ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp kế toán


chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.


Cuối kỳ, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập ra Bảng Cân đối số phát sinh.
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 10


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi

tiết được dùng để làm Báo cáo tài chính.


Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng


số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ
và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư
của từng tài khoản tương ứng trên Bảng Tổng hợp chi tiết
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Chế độ kế toán áp dụng: công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoàng
Gia Phú được thực hiện theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm
2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao: phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
1.3.Các quy định chung trong lao động tại bộ phận kế toán của công ty TNHH
HOÀNG GIA PHÚ
1.3.1 Qui định về nội quy làm việc:
*Thời gian làm việc
Thời gian làm việc là 8 giờ một ngày, từ thứ Hai đến thứ bảy, (có thể làm thêm ngoài
giờ)
- Sáng: Từ 7h00' đến 11h40' Chiều: Từ 1h30' đến 5h00'
*Tác phong và trang phục
Để mang tính chuyên nghiệp, CBNV phải mang trang phục lịch sự.
• Đối với Nam:
- Thắt cà vạt khi tiếp xúc với Khách hàng
- Áo sơ mi, đóng thùng
- Quần tây, không mặc quần Jean
- Không đi dép lê
• Đối với Nữ:
- Trang phục đẹp, kín đáo, nghiêm túc
- Không được mặc áo sát nách hoặc áo quá ngắn
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG


TRANG 11


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

- Không đi dép lê
- Đi lại nhẹ nhàng, nói nhỏ nhẹ nơi công cộng, không dùng lời lẽ thiếu văn hóa với
khách hàng, đồng nghiệp và cấp trên.
- Khi làm việc phải mang thẻ nhân viên..
* Phương tiện thông báo
- Các cuộc họp nội bộ theo bộ phận và toàn Công ty là hình thức thông báo chủ yếu
trong quá trình hoạt động.
- Các thông tin cần phải truyền đạt bằng văn bản chính thức sẽ được gắn trên bảng tin
nội bộ công ty đặt tại khu vực trung tâm
1.3.2.Quy định phòng cháy chữa cháy ( PCCC)
PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên kể cả khách hàng đến
làm việc tại Công ty:
Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của cán bộ công nhân viên trong công ty,
công ty nghiêm cấm:
Cấm sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa
Cấm câu móc, sử dụng điện tùy tiện
Cấm dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm
Cấm để các chất dễ cháy gần cầu trì, táp lô điện và đường dây dẫn điện
Cấm dùng khóa mở nắp phuy xăng bằng thép
Khi hết giờ làm việc, các xí nghiệp, Phòng phải kiểm tra tắt hết đèn, quạt, bếp
điện trước khi ra về và bảo vệ kiểm tra lần giao ca sổ sách
Sắp xếp vật tư, hàng hóa trong kho phải gọn gàng, sạch sẽ. Xếp riêng từng loại

có khoảng cách ngăn cháy (0.5 mét cách tường ) để tiện việc kiểm tra hàng và chữa
cháy khi cấn thiết
Khi xuất hàng, xe không được mở máy trong kho, nơi sản xuất và không được
hút thuốc lá, khi xe đậu phải hướng đầu xe ra ngoài
Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại
Phương tiện chữa cháy không được sử dụng vào việc khác và phải để nơi dễ
thấy, dễ lấy để chữa cháy. Ai thực hiện tốt nội qui này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm
tùy theo mức độ sẽ bị xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật ( áp dụng Luật
PCCC )

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 12


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Trong hoạt động PCCC lấy phòng ngừa là chính, phải tích cực và chủ động
phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy và thiệt hại do cháy gây ra
Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện
khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả
Mọi hoạt động PCCC trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực
lượng và phương tiện tại chỗ
Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn
nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa; đảm bảo các điều kiện an
toàn về phòng cháy
Thường xuyên, định kỳ kiểm tra, phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng cháy,
các trang thiết bị phục vụ cho việc chữa cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời

1.3.3.Quy định về an toàn lao động
Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung cấp
trong thời gian làm việc. Cán bộ công nhân viên phải sử dụng đúng mục đích và đủ
các trang bị đã được cung cấp.
Trong thời gian làm việc cán bộ công nhân viên không được đi lại nơi không
thuộc phạm vi của mình. Khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì
cán bộ công nhân viên phải báo ngay cho tổ trưởng để xử lý.
Khi chưa được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không
được sử dụng hoặc sửa chữa thiết bị.
Các sản phẩm, hàng hóa vật tư, thành phẩm đóng gói, để cách tường 0,5 mét,
cách xa cửa thoát nạn, cầu dao điện, phương tiện chữa cháy, tủ thuốc cấp cứu.
Khi sửa chữa máy phải ngắt công tắc điện và có biển báo mới sửa chữa. Không
được để dầu, mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng nơi làm việc.
Trong kho phải sắp xếp ngăn nắp gọn gàng, không để dụng cụ, dây điện, vật tư,
trang thiết bị gây trở ngại đi lại.
Công nhân viên có nghĩa vụ báo cáo cho Đại diện lãnh đạo An toàn và sức khỏe
về sự cố tai nạn lao động, về việc vi phạm nguyên tắc An toàn Lao động xảy ra tại
công ty.
Không được tháo dỡ hoặc làm giảm hiệu quả các thiết bị An toàn Lao động có
trong công ty.
1.3.4.Quy định về vệ sinh môi trường
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 13


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN


Toàn thể công nhân viên phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ và gọn gàng nơi làm việc
của mình như: vệ sinh công nghiệp chung toàn công ty và các thiết bị do mình phụ
trách.
Đồng thời phải giữ gìn sạch sẽ và nhắc mọi người giữ sạch sẽ nơi làm việc, ăn
uống và nơi vệ sinh công cộng.
Công nhân viên phải tham gia chương trình chống dịch bệnh và khám sức khỏe
định kỳ hàng năm do công ty tổ chức.
Những công nhân viên vận hành máy móc thiết bị khi cơ thể tâm lý bình
thường. Trong khi làm việc hoặc vận hành máy. Nếu công nhân viên cảm thấy cơ thể
không bình thường có thể dẫn đến tai nạn lao động thì phải ngưng việc ngay và báo
cho tổ trưởng giải quyết kịp thời.
Công nhân viên phải báo cáo với những người có trách nhiệm và trạm y tế công
ty mọi trường hợp vi phạm nguyên tắc vệ sinh lao động tại công ty.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 14


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG GIA PHÚ
2.1.Trình bày nội dung thưc tập tại công ty TNHH Hoàng Gia Phú
2.1.1.Quy trình thực tập
Công việc hiện nay em đang làm tại phòng kế toán công ty TNHH Hoàng Gia
Phú là đảm nhận việc kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập

xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh của công ty
nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán
chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và
tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng bãi. Để thuận tiện cho việc theo dõi cũng
như kiểm kê nguyên vật liệu được tốt hơn.
Bộ phận kế
hoạch, sản
xuất kinh
doanh

Giám đốc,

Ngiên cứu
nhu cầu thu
mua, sử dụng
NVL

Ký hợp
đồng mua
hàng,
duyệt lệnh
xuất

Giải thich sơ đồ:

kế toán
trưởng

Bộ phận

cung ứng

Lập
phiếu
nhập,
xuất kho

Thủ
kho

Nhận
, xuất
NVL

Kế
toán
NVL

Ghi
sổ

Bảo
quản,
lưu
trữ

Phòng kế hoạch: với nhiệm vụ là nghiên cứu nhu cầu thu mua và sử dụng Nguyên
Vật Liệu trong công ty, sau khi nghiên cứu xong sẽ trình lên Giám Đốc hoặc Kế toán
trưởng duyệt.
Giám Đốc, Kế toán trưởng: là những người đại diện để ký kết các hợp đồng mua bán

về Nguyên Vật Liệu trong nước cũng như nhập từ nước ngoài
Bộ phận cung ứng : Có nhiệm vụ lập phiếu nhập xuất kho và sau đó phiếu nhập, xuất
sẽ được chuyển tới cho thủ kho.
Thủ kho: Thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất NVL chính xác số liệu trên hóa đơn chứng
từ so với thực tế.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 15


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Kế toán NVL: sau khi nhận được hóa đơn chứng từ từ thủ kho, kế toán NVL sẽ ghi
chép vào sổ sách kế toán, sổ chi tiết NVL.
2.1.2.Công việc tìm hiểu được về thực tập
Trong thời gian lao động thực tập tại bộ phận kế toán, công việc được tìm hiểu
được làm quen và thực hành như sau:
Đi ngân hàng lấy chứng từ ngân hàng
Sắp xếp hóa đơn, chứng từ ngân hàng theo thứ tự của tháng -> nhập số liệu vào
máy tính các sổ chứng từ ghi sổ thu – chi,viết phiếu thu – chi, nhật ký bán hàng – mua
hàng -> so sánh số liệu giữa chứng từ ghi sổ thu - chi với nhật ký mua – bán, nhật ký
mua – bán với tờ khai mua vào – bán ra để kiểm tra số liệu giữa các sổ có chênh lệch
hay không, vô sổ ngân hàng, lên sổ quỹ tiền mặt….
2.2.Nội dung báo cáo nghiệp vụ chuyên môn về kế toán nguyên vật liệu
Công ty TNHH Hoàng Gia Phú áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để hạch
toán. Trong bài báo cáo này em xin trình bày các sổ và trình tự ghi sổ của Công ty
TNHH Hoàng Gia Phú với phần hành kế toán Nguyên Vật Liệu

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Gia Phú
 Chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH Hoàng Gia Phú:
-

Chứng từ nhập kho
• Hoá đơn thuế GTGT
• Biên bản nghiệm thu vật tư, hàng hoá
• Phiếu nhập kho
• Thẻ kho

- Chứng từ xuất kho
• Phiếu đề nghị cấp vật tư
• Phiếu xuất kho
 Căn Cứ Lập Chứng Từ Của Công ty TNHH Hoàng Gia Phú
Chứng từ nhập: Do đặc điểm của ngành đòi hỏi số lượng vật tư-nhập xuất hàng
ngày nhiều lần nên khi có hoá đơn thuế GTGT hoặc hoá đơn bán hàng. Kế toán tiến
hành kiểm nghiệm lại vật tư.
2.2.1 Phhương Pháp Kế Toán Nguyên Vật Liệu
 Phương Pháp Thẻ Song Song
SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 16


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Hiện nay, Công ty TNHH Hoàng Gia Phú đang áp dụng phương pháp thẻ song song
để hạch toán chi tiết Nguyên Vật Liệu

Phiếu nhập
kho
Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn

Sổ kế
toán
tổng
hợp

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 2.2. Quy trình hạch toán theo
phương pháp thẻ song song
 Kế Toán Chi Tiết Nguyên Vật Liệu

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán:
Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu. Tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho đế ghi chú hàng ngày
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày, sau khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính
thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 17


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
 Hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Hoàng Gia Phú
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, tuy nhiên cũng có

một số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế
toán. Cụ thể khi vật liệu, mua về đến kho của công ty trình tự hạch toán được tiến hành
như sau:
 Tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán nguyên vật liệu, tại Công ty
TNHH Hoàng Gia Phú
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng
những tài khoản tổng hợp sau:
TK152, TK133, TK 331, TK111, TK112, TK6211, TK6231, TK6271, TK6421
Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối
tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331...
Công ty sử dụng TK 152 để phản ánh quá trình nhập- xuất NVL TK 331,
TK 141, TK 111, TK 112, TK 311, TK6211, TK6231, TK6271, TK6421
2.2.2

Kế toán nhập kho Nguyên Vật Liệu ở công ty
Nguyên Vật Liệu mua vào nhập kho thường xuyên biến động về giá cả nên kế

toán nhập xuất tồn kho Nguyên Vật Liệu phải phản ánh theo giá thực tế để xác định
tuỳ theo nguồn nhập.
Giá thực tế
NVL nhập kho

=

Giá mua VL thực tế
nhập kho

+

Chi phí mua ghi

trên hóa đơn

Chứng từ nhập kho
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Biên bản nghiệm thu vật tư, hàng hoá
+ Phiếu nhập kho
+ Thẻ kho

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 18


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Hoá đơn

Nguyên
Vật liệu

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Ban
kiểm
nghiệm

Hoá đơn
Biên bản
kiểm


Phòng kỹ
thuật vật
tư, tiếp thị

Phiếu

Nhập kho

nhập
kho

nghiệm

Phòng kế toán

Sơ Đồ 2.3 .Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc
của mình.
Vídụ
Ngày 02/12/2011công ty nhập kho vật liệu chính (Thép) của Công ty TNHH
Minh Lý theo phiếu nhập kho số 165 ngày 02/12/2011 trị giá 325.950.000 đồng kèm
theo hoá đơn 538 ngày 02/12/2011 số tiền 358.545.000đồng(thuế VAT 10%).

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 19


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Hoá đơn (GTGT)

Mẫu số 01/GTKT - 3L

Liên 2: giao cho khách hàng

FD/02-B

Ngày 02/12/2011

N0: 0538

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Lý
Địa chỉ: 43 Đường Láng – Đống Đá – Hà Nội
Điện thoại: 0523872436

MS:

0

Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _

1

0

0


1
0

5

1
9

5
2

6

3

1

Họ và tên người mua hàng: Phan Anh Minh
Đơn vị: Công Ty TNHH Hoàng Gia Phú
Địa chỉ: N30 KP7,Hẻm A6, Đường Võ thị sáu,P.thống nhât,BH-DN. Số TK: _ _ _ _
Hình thức thanh toán: CK Mã số:

3

6

0

0


8

1

4

4 5

STT
1

Hàng hoá, dịch vụ
Thép Φ10

ĐVT
Kg

Số lượng
3500

Đơn giá
15900

Thành tiền
55.650.000

2

Thép Φ12


kg

8000

15900

127.200.000

3

Thép Φ16

kg

4000

4

Thép Φ18

kg

5000

4

63.600.000
15900

79.500.000


15900

Cộng
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi tám triệu, năm trăm bốn
đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

325.950.00
32.595.000
358.545.000
mươi năm ngàn

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

TRANG 20

1


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Khi hàng về tới kho , nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra
Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư
Công ty TNHH Hoàng Gia Phú
Ngày 02 Tháng 12 năm 2011
Căn cứ vào HĐKT số 538 ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Công ty TNHH Hoàng Gia
Phú giao theo hợp đồng số 230/HĐKT ngày 01 tháng 12 năm 2011
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông : Hoàng Văn Thái : Đại diện phòng công tiêu – Trưởng ban
Ông : Trần Văn Hà : Đại diện phòng kỹ thuật – Uỷ viên
Bà : Nguyễn Thị Chuyên : Đại diện thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
Tên nhãn hiệu Đơn vị tính
STT
vật liệu
(kg)
1
2
3
4

Thép Φ10
Thép Φ12
Thép Φ16
Thép Φ18

Kg
Kg

Kg
Kg

Số Lượng
Theo
chứng từ
3500
8000
4000
5000

Không đúng
cách
Đúng quy cách quy
phẩm chất
phẩm chất
3500
0
8000
0
4000
0
5000
0

Kết luận của ban kiểm nghiệm.
Uỷ viên

-


Uỷ viên

Trưởng ban

Căn cứ vào hoá đơn số 538 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế đã về,
phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 02/12/2011 - Số 538.

-

Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 21


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Đơn vị: Công ty TNHH PHIẾU NHẬP KHO
Hoàng Gia Phú
Ngày 02 tháng 12 năm 2011
Địa chỉ: N30 KP7,Hẻm
Số: 165
A6,P.thống nhất ,BH-DN

Mẫu số:01-VT
TheoQĐ:15/2006/QĐBTC
Ngày 20 tháng 3 năm

2006 cuả Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Nợ: 152
Có: 331

Họ tên người giao hàng: Lê Văn Thăng
Theo hoá đơn số 538 ngày 02/12/2011 của công ty TNHH TM Đăng Đạo
Nhập tại kho: Kho chi nhánh Hà Nội
STT

Tên quy cách
Đơn
Số lượng
Đơn
Thành
sản
phẩm,
vị
giá
tiền
Yêu
Thực
hàng hoá
tính
cầu
nhập
1
Thép Φ10
Kg
3500

3500
15900
55.650.000
2
Thép Φ12
Kg
8000
8000
15900
127.200.000
3
Thép Φ16
Kg
4000
4000
15900
63.600.000
4
Thép Φ18
Kg
5000
5000
15900
79.500.000
Cộng
325.950.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba trăm hai mươi năm triệu, chin trăm năm mươi
ngàn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:


Người Lập Phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu
nhập
(ký, họ tên)

V í dụ
Trường hợp ngày 03/12/2011 hàng Xi Măng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày
03/12/2011 số tiền vật liệu nhập về là 49.500.000 (gồm VAT 10%)
Căn cứ vào hoá đơn số 140 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế đã về,
phòng vật tư viết phiếu nhập kho.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 22


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Đơn vị: Công Ty TNHH PHIẾU NHẬP KHO

Hoàng Gia Phú
Ngày 03 tháng 12 năm 2011
Địa chỉ: N30 KP7,Hẻm
Số: 140
A6,P.thống nhất,BH_DN

Mẫu số:01-VT
TheoQĐ:15/2006/QĐBTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
cuả Bộ trưởng Bộ Tài
chính
Nợ: 152
Có: 331

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
Theo hóa đơn số 140 ngày 03/12/2011 của công ty TNHH Minh Lý
Nhập tại kho: Kho chi nhánh Hà Nội Địa Điểm:
T
T
1

Số Lượng
Tên, nhãn hiệu, quy
M Đơn
cách phẩm chất vật tư,
Đơn giá
Theo
Thưc
ã
vị

Thành tiền
dụng cụ, sản
phẩm,
(1000đ)
chứng nhập
số tính
hàng hóa
từ
Xi Măng Hoàng Mai
Kg
30.000 30.000 1650
49.500.000
Cộng tiền hàng
49.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) Bốn mươi chin triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:

Người Lập Phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu
nhập
(ký, họ tên)


Trường hợp theo hoá đơn số 140 ngày 03/12/2011 của Công ty TNHH Minh Lý
như trên thì chi phí vận chuyển xi măng được tính vào giá hoá đơn. Còn trường hợp
ngày 04/12/2011 theo hoá đơn số 142 công ty mua xi măng Hoàng Mai tại Công ty vật
tư - 38 - Đường Hoàng Quốc Việt nhưng do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện.

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 23


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

Sổ chi tiết nhập vật liệu
Công trình: Tại Kho số 1- Công ty TNHH Hoàng Gia Phú
Tháng 12 năm 2011
Chứng
từ
Số Ngày
A
B

Diễn giải

ĐVT

C


Đơn vị : đồng

SL

D

ĐG

1

TT

2

3

538

02/12

Nhập thép
Thép Φ10
Thép Φ12
Thép Φ16
Thép Φ18

140

03/12


Nhập Xi Măng

Kg

30.000

1650

49.500.000

142

04/12

Nhập Xi Măng

Kg

20.000

1640

32.800.000

.
154

kg
kg
kg

kg

3.500
8.000
4.000
5.000

15900
15900
15900
15900

55.650.000
127.200.000
63.600.000
79.500.000

.....
10/12

Người bán
4
Công ty
TNHH
Minh Lý
Công ty VT
27
Công ty VT
38-Đ


.......

Nhập Xi Măng

Kg

30.000

1630

48.900.000

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 001
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ
Số
165
140

Ngày
02/12
03/12

142

04/12

147
154


03/12
10/12

Diễn giải

S ố tài khoản

Thăng nhập vật tư
Thăng nhập vật tư

Nợ
152
152


111
111

Thăng nhập vật tư

152

111

Thăng nhập vật tư
Thăng nhập vật tư
Cộng phát sinh
2.2.3 Kế Toán Xuất Kho NVL


152
152
x

111
111
X

Số tiền
325.950.000
257.771.101
32.800.0
00
49.500.000
6.095.238
672.116.339

• Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực
thuộc công ty thi công các công trình
• Xuất kho sản xuất cho kinh doanh
• Do giá cả trên thị trường biến động thường xuyên và được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Vì vậy công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

TRANG 24


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


GVHD: LÝ THỊ THU HIỀN

• Chứng từ xuất kho
Phiếu đề nghị cấp vật tư
Phiếu xuất kho
Ví dụ: Theo đơn giá xuất vật tư xi măng Hoàng Mai ở chứng từ xuất kho số 137
ngày 06/12/2011. Xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công xây dựng công trình nhà làm
việc công trình XD Yên Phúc-Phúc La-Hà Đông-Hà Nội, yêu cầu số lượng xuất là
40.000kg. Theo chứng từ 142 ngày 03/12/2011 xi măng Hoàng Mai được nhập theo
giá 1640đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Mai được tính như sau:
30.000kg x 1650đ= 49.500.000( 30.000 kg nhập ngày 03/12/2011)
10.000kg x 1640đ= 16.400.000
Đơn vị: Công Ty TNHH PHIẾU XUẤT KHO
Hoàng Gia Phú
Ngày 06 tháng 12 năm 2011
Địa chỉ: N30 KP7, Hẻm
Số:137
A6, P.thống nhất,BH-ĐN

Mẫu số:01-VT
TheoQĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
cuả Bộ trưởng Bộ Tài
chính

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Trung Địa chỉ: Xí nghiệp xây lắp số 1
Lý do xuất kho: Thi công công trình XD Yên Phúc-Phúc La-Hà Nôi
Xuất tại kho: Yên Phúc
Địa điểm: Yên Phúc-Hà Đông
Số lượng

Số
Thực
Tên quy cách sản
Đơn vị

Đơn
T
Thành Tiền
Yêu Nhập
phẩm, hàng hoá
tính
số
giá
T
cầu
Xi Măng Hoàng Mai

1650

49.500.000

Kg
10.000
1640
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ) sáu mươi lăm triệu chín trăm ngàn chẳn./.

16.400.000
65.900.000


1
2

Kg

40.0
00

30.000

Xi Măng Hoàng Mai

Người lập phiếu
(ký, họ tên)

Người nhận hàng
(ký, họ tên)

SVTT: ĐÀM THỊ TRÚC PHƯƠNG

Thủ kho
(ký,họ tên)

Kế toán trưởng
(ký,họ tên)

Giám đốc
(ký, họ tên)

TRANG 25



×