Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.9 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH HOÀNG TRÀ
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY
1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty
1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty TNHH Hoàng Trà chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô tô, các
sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đòi hỏi phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại Công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách,
có rất nhiều loạ như thân vỏ YCZCO 30C, Chassis nhãn hiệu 30, sơn… Các
loại nguyên vật liệu này chủ yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong
nước như điều hoà Halison, xà phòng, thuốc tẩy niô…
Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi
nhập kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty chế tạo là các sản phẩm cơ
khí, đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng khoản 75-80%).
Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến
giá thành sản phẩm. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ
giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song muốn
làm được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện
để quản lý nguyên vậ liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu bảo quản
và dự trữ…
Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán chính xác
đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức, công ty đã tiến
hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế nguyên vật liệu
đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau:
1
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
1


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30,
thân vỏ YCZCO 30C nhập từ Trung Quốc, điều hoà Halison, các loại ghế ô tô
mua của các công ty nội địa…
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại sơn, thuốc tẩy niô, xà phòng,
giẻ lau…
- Nhiên liệu bao gồm các loại bóng đèn, que hàn, bu lông, êcu…
- Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản
phẩm.
Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng loại
nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp
với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở
dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động,
công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên
vật liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
Một là, tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo
quản ở 3 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng
nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm.
+ Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính
+ Kho 2: Bảo quản các nguyên vật liệu có tính chất dễ cháy nổ
+ Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
Ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong,
đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do
thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ
vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư
được giao cho các tổ, đội sản xuất.
2

Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Hai là, công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là
biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô
và máy công trình có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng chi tiết, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật
đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí nghiệp có
nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng, xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu vật
tư do tổ trưởng phân xưởng, xí nghiệp đề nghị sẽ lên phòng kế toán yêu cầu
viết phiếu xuất vật tư.
Ba là, công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài việc
quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số
lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng
đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường
hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn
sản xuất của công ty.
2. Phân loại và tính giá thành NVL
2.1. Phân loại NVL
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong kế toán nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu , vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
a. Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính

của sản phẩm
3
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
3
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩm, hàng hoá
c. Nguyên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thường.
d. Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công cụ xây dựng cơ bản
2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Tính giá là một khâu quan trọng trong trong việc tổ chức công tác kế
toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được
chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá
thành sản phẩm
2.2.1. Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên liệu, vật liệu phản ánh theo
giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị và có thể thực hiện được. Nội dung từ giá gốc của
nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập .
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua ghi
trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế có liên quan trực tiếp đến
nguyên liệu, vật liệu mua vào. Chi phí thua mua thực tế bao gồm. Chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm. Của nguyên liệu, vật liệu từ
khâu mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí, chi phí của bộ phận thu

mua độc lập vào sổ hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có) các khoản triết
khấu thương mại, giảm giá nếu có được trừ (-) khỏi chi phí thu mua.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được qui ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế , theo tỷ giá giao dịch bình quân
4
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
4
Chuyên đề tốt nghiệp
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
+ Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi
phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến để về đơn vị, tiền
thuê ngoài gia công chế biến
+ Giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá
thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh đích thực.
2.2.2. Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất kho
Để tính giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho có thể áp dụng
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán.
a. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho,
từng loại, từng nhóm nguyên liệu, vật liệu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản TK 152: nguyên liệu, vật

liệu sử dụng TK 152 nguyên liệu, vật liệu để phản ánh tình hình biến động
tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu.
Bên nợ:
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế
biến, thuê ngoài gia công, chế biến…
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu phải phát hiện khi kiểm kê.
5
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên có:
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất , kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc góp vốn liên doanh
nhượng bán.
- Giá trị của nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá
hoặc được chiết khấu thương mại.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu
Công ty TNHH Hoàng Trà là đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị đăng ký hoá đơn
giá trị gia tăng, phiếu nhập kho
- Theo phương pháp khấu trừ ghi
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 141, 331 tổng giá thanh toán
b. Trường đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu

chưa về nhập kho thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng, "hàng mua
đang đi trên đường" cho đến khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ.
c. Các chi phí về thu mua vận chuyển từ nơi mua đến kho doanh nghiệp
thì ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
6
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
6
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Nguyên liệu, vật liệu mua về không đúng chất lượng, quy cách,
phẩm chất theo hợp đồng, phải trả lại người bán hoặc người bán chấp nhận
giảmgiá khi xuất kho trả lại hoặc được giảm giá khi.
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 1331; Thuế GTGT được khấu trừ
e. Xuất nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến ghi
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Khi phát sinh chi phí thu ngoài gia công chế biến ghi
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133; Giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331:
Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
xong ghi.
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
f. Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện kiểm kê
Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên

liệu, vật liệu ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338: phải trả, phải nộp khác
Có TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết
Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm
kê cần căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK: các TK liên quan
7
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
7
Chuyên đề tốt nghiệp
g. Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh bằng nguyên liệu,
vật liệu dư
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh (4111)
h. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ghi
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (giá chưa có thuế nhập khẩu)
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (thuế nhập khẩu)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 3333: thuế nhập khẩu
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp
Ví dụ: Công ty TNHH Hoàng Trà mua 25 bộ linh kiện CKD xe khách
động cơ 91 Kw (động cơ to) của Guang Zhou, Automobile giá trị nguyên vật
liệu 4762. 178750 thuế nhập khẩu 6524485803, thuế VAT nhập khẩu
293856101 ghi chứng từ ghi sổ như sau:
NV1: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu: 4762178750
Có 331 phải trả người bán: 4762178750

NV2: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu: 652485803
Có TK 33303 thuế nhập khẩu : 652485803
NV3: Nợ TK 133: thuế GTGT : 283756101
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp: 283756101
+ Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 642: chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
k. Xuất nguyên liệu, vật liệu cho xây dựng cơ bản ghi:
Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang
8
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
l. Khi phát hiện nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt, mất mát hư hỏng, kế
toán phải căn cứ nguyên nhân hoặc quyết định ghi sổ.
Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt ghi
Nợ TK 138: phải thu khác
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nếu bắt bồi thường ghi (do làm mất)
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nếu phần giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phải tính vào giá vốn
hàng bán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Trình bày các tài khoản kế toán liên quan đến TK 152: nguyên liệu, vật
liệu

TK 331: phải trả người bán, TK này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng
hoá người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nguyên tắc: - Nợ phải trả cho người bán cần được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải trả.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các TK mua vật tư hàng hoá, dịch
vụ trả tiền ngay.
+ Những vật tư, hàng hoá dịch vụ đã nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về
giá thực tế khi nhận được hoá đơn của người bán.
Kết cấu:
Bên Nợ:
9
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Số tiền để trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoá đã giao.
- Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được người bán chấp
nhận giảm trừ vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất
Bên Có:
- Số nợ phải trả cho người bán
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế đã nhận khi có hoá đơn hoặc
thông báo giá chính thức
- Số dư bên có: số tiền còn phải trả cho người bán, tài khoản này có thể
có số dư bên nợ.
3.1. Phương pháp hạch toán chi tiết
Hiện nay Công ty TNHH Hoàng Trà đang áp dụng phương pháp thẻ

song song.
Tại kho Sóc Sơn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ
kho ghi nhập, xuất vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho phải tính toán và đối
chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Cuối tháng thủ
kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất và báo cáo kho về phòng kế toán.
Tại phòng Kế toán: Công ty TNHH Hoàng Trà mở sổ thẻ chi tiết theo
từng danh điểm tương ứng với thẻ kho mở ở kho hàng ngày. Khi nhận chứng
từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán công ty kiểm tra gi đơn giá
tính thành tiền và phân loại chứng từ ghi chép biến động của từng danh điểm
vật liệu bằng cả số lượng và giá trị vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối
chiếu các số tồn nhập xuất kho (theo báo cáo kho của thủ kho gửi lên) bảo
đảm khớp đúng.
Sau khi đối chiếu xong kế toán công ty lên bảng kê nhập xuất tồn kho
vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu.
10
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Mua vật tư hàng hoá về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua
kho nhưng chưa trả cho người bán.
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156: hàng hoá
Nợ TK 133: giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331: phải trả cho người bán
+ Khi nhận lại tiền cho người bán hoàn lại do không có hàng ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho người bán
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
+ Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh mua bán do
phát sinh vật tư doanh nghiệp được hưởng trừ vào khoản nợ phải trả cho

người bán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 511: doanh thu (chiết khấu thanh toán)
Có TK 152, 153, 156 (chiết khấu thương mại)
+ Trường hợp vật tư, hàng hoá nhập kho không đúng quy cách hoặc
kém phẩm chất tính vào khoản nợ phải trả người bán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 156
+ Trường hợp người bán chấp nhận giảm giá hàng do hàng mua vào
không đúng quy cách phẩm chất ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 156
* TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
11
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
11
Chuyên đề tốt nghiệp
TK này được phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các
khoản thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, phải nộp phản ánh nghĩa
vụ và tình hình thực hiện nghĩavụ với nhà nước trong kỳ kế toán.
Nguyên tắc:
+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải
nộp cho nhà nước trên cơ sở thông báo của cơ quan thuế.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ các khoản thúê, phí và lệ
phí do nhà nước
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thuế, phí và lệ phí phải
nộp và đã nộp.
+ Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam

theo tỷ giá quy định.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp vào ngân sách nhà
nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
Số dư bên có
- Số thuế phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2
- TK 3331: thuế GTGT phải nộp
- TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333: thuế xuất nhập khẩu
- TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
12
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 3336: thuế tài khoản, thuế tài nguyên
- TK 3337: thuế nhà đất
- TK 3338: các khoản thuế khác
- TK 3339: phí lệ phí và các khoản phải nộp khác
- TK 3331: có 2 tài khoản cấp 3
- TK 33311: thuế GTGT đầu vào
- TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Phương pháp hạch toán:

Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu khi nhập khẩu vật tư hàng
hoá, thiết bị kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 533 thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3333)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu ghi
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1331: thuế GTGT phải nộp (33312)
4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng
Trà
4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
a. Mua hàng
+ Mua hàng nhập khẩu
Để đảm bảo nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho việc lắp ráp vào các loại
ô tô khách và xe tải loại nhỏ và vừa hoạt động Hoàng Trà đã ký hợp đồng
kinh tế với FAW của Trung Quốc.
13
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1
GUANGZHOU DENWAY BUS. CO.,LTD
451 SHISHA ROAD, SHIJING, BAIYUN, GUANGZHOU, GUANGDONG, CHINA
COMMERCIAL INVOICE
To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225
161 Dang Van Ngu Street, Dong Da Date of L/C: 20061219
Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003
(Partial Shipments): Allowed
Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C
Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153
To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN

Marks
Description
of good
Quanlity
Unit price
(USD/units)
Total
amount
(USD)
Total
amount
(VNĐ)
No
NARK
The complete unit of car
model YC6701CI
installed with engine
CYQD32 Ti in ckd form,
(Which is producing car
with 29 seats)
manufacture in China,
produced in 2006)
25 units 11,831.50 295,787.50 4762178.750
Total: USD: 295,787.50
Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and
eighity - seven fifty cent.
GUANGZHOU DENWAY
BUS CO., LTD
14
Nguyên Thị Hạnh Lớp: KT3-K35

14

×