Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM SX thuốc thú y safa vedic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.27 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

---------BCĐ
BHTN
BHXH
BHYT
CBNV
CCDC
CNV
GTGT
KPCĐ
NVL
TNHH TM SX
TSCĐ

Bản cân đối
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hôi
Bảo hiểm y tế
Cán bộ nhân viên
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu


Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất
Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU

---------Trang


Bảng 2.1: Các khoản trích theo lương.................................................................19
Bảng 2.2: Bảng chấm công.................................................................................27

DANH MỤC SƠ ĐỒ

---------Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty...............................................4
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán.........................................................................6
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình làm việc....................................................................10
Sơ đồ 2.2: Hình thức chứng từ ghi sổ..................................................................12
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương.................................................21
Sơ đồ 2.4: Quy trình trả lương............................................................................24
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp......................................................................32


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam
LỜI NÓI ĐẦU


Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là

vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được
những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khóa để mỗi doanh nghiệp đạt
được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi
ích phải được xem xét, cân nhắc kỷ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích người lao
động, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người
lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó. Thu nhập và tiền lương đối với người
lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước
trả cho người lao động trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và
phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi
nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản
lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính, chiếm tỷ
trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống
của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương trong những
năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt. Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức
sản xuất, trước hết cần có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy
nhiên, việc quản lý, đúng pháp luật, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng
sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương
trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đề không
đơn giản đối với các doanh nghiệp. Công ty TNHH TM SX thuốc thú y Safa Vedic là
đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành sản xuất thú y.
Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng
hội nhập vào mạng lưới kinh tế của quốc gia. Những thành tựu của Ngành sản xuất
thuốc thú y nói chung và của Công ty TNHH TM SX thuốc thú y Safa Vedic nói riêng
đã góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế của đất nước.

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 3



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Chương 1
Tổng quan về Công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Safa Vedic
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH TM – SX thu ốc thú y Safa
Vedic.
1.1.1


Giới thiệu khái quát về Công ty:
Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất thuốc thú y Safa
Vedic











1.1.2

Địa chỉ: 143/46, Phường Tân Hòa, Đông Hòa, TX.Dĩ An, Bình Dương
Giám đốc: Nguyễn Ngọc Tú
Mã số thuế: 3100268140

Điện thoại: 0650 3751 403
Fax: 0650 3751 063
Email:
Wed:
Vốn đầu tư: 15.500.000.000 đồng
Loại hình doanh nghiệp: Công ty tư nhân
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất thuốc thú y và thủy sản.
Chủ đầu tư: Nguyễn Tiến Chiểu Lâm
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Thương Mại – Sản Xuất Thuốc Thú Y Safa – Vedic (Safa Vedic:

Safe For Animal Veterinary Medicine nghĩa là thuốc thú y an toàn cho súc vật) đã
trải qua hơn 32 năm nay hình thành và phát triển. Tiền thân của Công ty Safa - Vedic
là phòng thí nghiệm Safa Nutro thành lập vào năm 1978, sau đó đổi thành doanh
nghiệp tư nhân Safa Nutro. Đến năm 2007 chuyển đổi thành công ty TNHH TM SX
Thuốc Thú Y Safa Vedic.
Ông Nguyễn Tiến Chiểu Lâm, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Safa Vedic rất
tâm huyết với sứ mạng của công ty là giúp người chăn nuôi Việt Nam sung túc, phồn
vinh. Chính vì thế, Safa Vedic luôn ứng dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài,
cung cấp giải pháp dinh dưỡng và điều trị hiệu quả thông qua các sản phẩm thú y cao
cấp, chất lượng cao, giá thành hạ, phục vụ đắc lực cho ngành chăn nuôi. Sản phẩm
của Safa Vedic chiếm lĩnh được thị trường nhờ đáp ứng nhu cầu phát triển của người
chăn nuôi về chất lượng, giá cả và hệ thống phân phối.
Hơn 3 thập niên qua, nhờ sức mạnh về tài chính và nhân lực, công ty liên tục phát
triển bền vững với mức tăng trưởng bình quân 15% do Safa Vedic luôn đặt tiêu chí
kinh doanh đúng đắn với một chiến lược đầy sáng tạo, một tinh thần làm việc đầy kiên
nhẫn và bản lĩnh, một mục tiêu bền vững với sự phục vụ tận tâm vì lợi ích cộng đồng
và lương tâm nghề nghiệp.

SVTH: Lê Minh Phúc


Trang 4


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

1.1.3 Quy mô hoạt động:
1.1.3.1 Quy mô về vốn:
• Diện tích đất công ty: với 2 phân xưởng sản xuất chính.
• Tổng vốn:
• Tài sản cố định:
, Tài sản lưu động:
• Doanh thu và lợi nhuận trong 2 năm gần nhất:

Năm 2010 :Doanh thu đạt 22.450.000.000 đồng, Lợi nhuận là 6.786.000.000 đồng
Năm 2011: Doanh thu đạt 25.943.000.000 đồng, Lợi Nhuận là 7.892.000.000
đồng.
1.1.3.2 Quy mô về lao động:




Tổng số lao động trong công ty: 252 người.
Xét về giới tính: trong 252 lao động có 108 Nữ chiếm 40%, 144 Nam chiếm 60%
Xét về trình độ: trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
Trong đó trung cấp chuyên nghiệp chiếm 50%, cao đẳng 15% và đại học là 30%.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM – SX thuốc


thú y Safa Vedic.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất:
• Sản phẩm chính của công ty:
 Thuốc thú y

+ Thuốc tiêm
+ Thuốc bột hòa tan
+ Thuốc bột trộn thức ăn
+ Thuốc Xirô
+ Thuốc sát trùng
+ Sản phẩm dành cho trại
 Thuốc thủy sản
+ Thuốc dung dịch
+ Thuốc bột hòa tan
+ Thuốc bột trộn thức ăn
+ Thuốc xử lý nước
+ Sản phẩm dành cho bè, hầm.
• Nguyên liệu đầu vào của công ty bao gồm: là đối tượng chính của Công ty tham gia
vào quá trình sản xuất,là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao gồm:
vi sinh bột, hạt,enzim xử lý, yucca các loại …, ngoài ra còn có thêm vật liệu phụ và
nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy móc thiết bị và sữa chữa.
• Quy trình công nghệ:
• Công đoạn sản xuất gia công, xây dựng:
• Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất:

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 5



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

1.2.2 Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Nguyễn Ngọc Tú

Phòng hành chính
Phòng kế toán Phòng
tài chính
kế hoạch kỹ thuật Bộ
và vận
phậnhành
bán hàng và marketing

Các đội sản xuất sản phẩm
(Nguồn: Công ty sản xuất thuốc Safa Vedic)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty


Đội 1ty: Là người có quyền
Đội 2 hạn cao nhấtĐội
3 công ty là người
Đội 4được nhà
Giám đốc công
trong

nước giao quyền quản lý và điều hành công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà
nước và trước tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

ngoài việc ủy quyền cho các phó giám đốc. Giám đốc còn chỉ huy thông qua trưởng
phòng, đội sản xuất.
• Phòng hành chính: Có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các phòng ban.
Giải quyết các vấn đề xây dựng nhà cửa văn phòng cho công ty,đảm bảo chăm lo sức
khỏe đời sống cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm đào tạo nâng cao các
nghiệp vụ tay nghề cho công nhân cũng như đảm bảo công tác an toàn lao động. Lập
kế hoạch lao động tiền lương.
• Phòng kế toán tài chính: Theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và từng công trình thi công do Công ty nhận thầu lập chứng từ quyết toán từng công
trình nhiệm vụ điều hòa và phân phối sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả.Thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước và quyền lợi của người lao động.
• Phòng kế hoạch kỹ thuật và vận hành: Lập thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm
thu thanh toán các công trình hoàn thành với các chủ đầu tư theo dõi nghiệm thu khối
lượng để phục vụ cho việc sản xuất và theo dõi kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu một
cách hợp lý.
• Bộ phận bán hàng và marketing: Không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh
doanh,nhằm đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng, xây dựng giải
pháp hấp dẫn để chào cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định vị mạnh để
khách hàng biết và mua. Không chỉ thế, họ cần phải biết áp dụng chiến lược thị trường
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 6


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

và phương pháp quản trị phù hợp với thực tế thị trường đầy kỹ thuật mới trong xu
hướng toàn cầu hoá.

• Các đội sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ đội giao, đãm bảo sản xuất đúng kỹ thuật,mỹ
thuật đúng chất lượng mà công ty và nhà nước đề ra.
• Các đội sản xuất sản phẩm: Nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm đúng theo
kế hoạch của công ty giao nhiệm vụ chính là đảm bảo tiến độ sản xuất hoàn thành và
đúng chỉ tiêu đề ra.
Sơ đồ bộ máy kế toán


Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm, do đó Công ty tổ
chức hoạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ và nhà nước đề ra, đồng thời vận
dụng cho thực tiễn trong ngành sản xuất sản phẩm. Do tổ chức theo kiểu phân cấp gồm
các đội bán hàng và sản xuất sản phẩm nên bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế
toán tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội bán hàng của công, mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng, trường phòng
Nguyễn Thị Chi

Kế toán tổng hợp, phó phòng
Lê Thị Bích Thủy

Kế toán tiền mặt,
KếBHXH,
toán NVL,
tiền
KếCCDC,
lương
toán TSCĐ,
phải trả
thuế
người

Kế
cá khoản
toán
bán tiền
phảitạm
nộp
Kế
ứng,
ngân
toán
nợsách
ngân
dài hạn,
hàng,
chicác
phíkhoản phải thu

(Nguồn: Công ty sản xuất thuốc thú y Safa Vedic)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
-

Kế toán trưởng: Giúp giám đốc phân công toàn bộ công tác kế toán, kế toán thống
kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế ở Công ty theo chế độ quản lý một cách hợp lý
Kế toán
thốnghành
kê các
độisát
sảnbộ
xuất
hiệu quả. Đồng thời làm nhiệm

vụ điều
giám
phận kinh tế tài chính của
nhà nước tại Công ty TM - SX thuốc thú y Safa Vedic.

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 7


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Tổ chức chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán… tổ chức sản
xuất kinh doanh. Tổ chức ghi chép nhằm phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ
quá trình sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Phó phòng kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ của kế toán trưởng giao thay thế
kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt. Tổng hợp toàn bộ số liệu từ bộ phận kế
toán chi tiết sản xuất, các đơn vị các công trình của Công ty để báo cáo tài chính hàng
tháng để trình kế toán trưởng, thủ trưởng đươn vị ký duyệt. Hướng dẫn chuyên môn

-

hóa cho các nhân viên bộ phận kế toán chi tiết.
Kế toán quỹ tiền mặt, BHXH, tiền lương:
+ Kế toán tiền mặt: Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục theo
trình tự phát sinh các khoản thu chi của tiền mặt ngân phiếu tính ra tổng số quỹ ở từng

thời điểm.
+ Kế toán BHXH, tiền lương: Chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi BHXH, theo dõi
tình hình quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tình hình thu nộp BHXH của
toàn công ty. Theo dõi thưởng hàng tháng của toàn bộ công nhân viên Công ty phản
ánh ghi chép sổ kế toán. Cuối tháng lập sổ kế toán báo cáo kế toán trưởng.

-

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả người bán,phải thu khách
hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu: Cung cấp nguyên vật liệu cho bộ phận sản xuất kinh
doanh.
+ Kế toán CCDC: Theo dõi tình hình biến động CCDC tại các kho.
+ Kế toán phải thu khách hàng: Thu của khách hàng trong quá trính bán hàng
của doanh nghiệp và đồng thời ghi sổ doanh thu về tình hình tài chính của công ty
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kế toán các khoản phải trả: Theo dõi tình hình biến động của các khoản phải
trả người bán nguyên vật liệu người cung cấp lao vụ, dịch vụ, hóa đơn mua hàng, biên
bản giao nhận, xuất hàng. Cuối tháng lập báo cáo tình hình cho kế toán trưởng và lập
báo cáo theo yêu cầu của kế toán tổng hợp.

-

Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế, các khoản phải nộp ngân sách.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách: Theo dõi phản ánh tình hình
của Công ty về các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, tình hình thực hiện
nghĩa vụ của Công ty với nhà nước. Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu
của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp.
SVTH: Lê Minh Phúc


Trang 8


Báo cáo tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Kế toán tạm ứng, nợ dài hạn, chi phí phải trả khác, các khoản phải trả khác.
1.2.3 Các quy định chung trong lao động của công ty:

1.2.3.1 Quy định chung tại Công ty

Xây dựng nội quy lao động cần ghi nhớ:
Theo Điều 83-BLLĐ và Nghị định 41/CP ngày 06/07/1995 quy định nội dung chủ
yếu của nội quy lao động bao gồm :
-

Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi gồm thời giờ làm việc trong ngày, trong năm,
trong tuần, thời giờ nghỉ giải lao trong ca làm việc, số ca làm việc, ngày nghỉ hàng
tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng, số giờ làm thêm trong ngày

-

trong tuần trong tháng, trong năm.
Trật tự trong doanh nghiệp bao gồm: phạm vi làm việc, đi lại, giao tiếp và những yêu

-


cầu khác về giữ gìn trật tự chung.
An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc bao gồm : việc chấp hành những
biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động ngăn ngừa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tuân thủ các quy phạm, các tiêu chuẩn an toàn lao động vệ sinh lao
động, việc sử dụng và bảo quản trang bị phòng hộ cá nhân, vệ sinh công nghiệp nơi

-

làm việc.
Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ kinh doanh của đơn vị, các loại tài sản, tài liệu tư liệu

-

của đơn vị thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất. Người sử dụng lao động có trách nhiệm cụ thể hóa từng loại hành vi vi phạm,
mức độ vi phạm. Các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động. Xác định các loại trách
nhiệm vật chất, mức độ thiệt hại, phương thức bồi thường phù hợp với đặc điểm của

-

đơn vị với thỏa ước lao động tập thể và không trái pháp luật.
Nội quy lao động được phổ biến đến từng người lao động, phải niêm yết ở nơi làm

-

việc, phòng tuyển lao động và nơi cần thiết khác trong đơn vị.
Phải tắt hết tất cả hệ thống điện sau khi về và các thiết bị điện không cần thi khi rời nơi

làm việc trong thời gian lâu.

1.2.3.2 Quy định PCCC:
- Việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- CBCNV không được mang chất cháy , chất nổ vào trong Công ty.
- CBCNV làm việc ở khu vực hành chính, kinh doanh sau giờ làm việc tiến hành
kiểm tra cúp cầu dao điện từng khu vực trước khi ra về.
- CBCNV không được tự ý câu mắc sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện.
- Tổ kỹ thuật điện trong quá trình câu mắc, sữa chữa hệ thống điện, tuân thủ đúng
quy định an toàn về điện và an toàn PCCC.
- Không được để, chứa bất cứ vật tư, hàng hóa nào trên các lối thoát nạn.
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 9


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

- Ban Chấp hành đội PCCC thường xuyên nhắc nhở CBCNV chấp hành đúng các
quy định về an toàn PCCC và chịu trách nhiệm kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng các
phương tiện chữa cháy.
- CBCNV phải chấp hành triệt để nội quy PCCC. Nếu trường hợp nào vi phạm, sẽ
bị xử lí nội bộ, trường hợp vi phạm nghiêm trong sẽ bị xử lí theo pháp luật hiện hành.
1.2.3.3 Những quy định khác nếu liên quan đến công việc thực tập
- Chấp hành nghiêm các nội quy, quy định tại nơi, vị trí thực tập.
- Trong quá trình thực tập, gặp phải các vướng mắt, khó khăn phải báo cáo lên
người được phân công hướng dẫn thực tập, không tự ý tự xử lý.
- Không làm rò rĩ, lộ thông tin nội bộ trong Công ty ra bên ngoài và làm ảnh
hưởng đến uy tín của Công ty.
- Không tự ý mượn, lấy danh nghĩa Công ty phục vụ ngoài mục đích, quyền lợi

của Công ty.

Chương 2
Nội dung thực tập tại Công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Safa Vedic
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại Công ty TNHH TM- SX
thuốc thú y Safa Vedic
-

Quy trình thực tập
Hiện tại em đang thực tập ở phòng kế toán công ty đảm nhiệm công việc kế toán tiền

-

lương và các khoản trích theo lương.
Nội dung công việc của em bao gồm các nội dung sau đây:

2.1.1

+ Tính lương công nhân viên hàng tháng
+ Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
+ Thanh toán lương cho công nhân viên.
+ Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
+ Nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định.
+ Định khoản các nghiệp vụ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương.
 Sơ đồ quy trình làm việc.

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 10



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

(Nguồn: Công ty sản xuất thuốc Safa Vedic)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình làm việc
2.1.2 Công việc tìm hiểu được từ thực tập
Trong 5 tháng thực tập tại Công ty TNHH TM - SX thuốc thú y Safa Vedic kiến
thức chuyên ngành về kế toán của em có điều kiện cọ sát thức tế rất nhiều, qua đó em
biết thêm về một số vấn đề mà trong lý thuyết chưa được học.
Mỗi Công ty có nguyên tắc và phương thức hạch toán riêng, vẫn lấy nền tảng là
các qui định của nhà nước ban hành. Nhưng có một số điều rất khác so với thực tế.
Ví dụ như: kinh phí công đoàn là 2% theo nguyên tắc thì doanh nghiệp chịu và tính
vào chi phí sản xuất, nhưng thực tế công nhân phải chịu 1% và được khấu trừ vào
lương hàng tháng. Trong bài không thấy trừ vào lương 1% KPCĐ.
Một kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, ngoài việc theo dõi tiền
lương và các khoản trích theo lương ra còn phải theo dõi các khoản tạm ứng, du lịch,
làm từ thiện, khen thưởng, phúc lợi…. Nói chung, trong thực tế là một chuỗi những
trình tự công việc mà một sinh viên mới ra trường cần có thời gian học hỏi ở các anh
chị đi trước, sau đó mới có thể kết lại và vận dụng kiến thức chuyên môn mà mình đã
học đưa vào thực tế.
Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã nhận thấy những kiến thức được học tại
trường đủ để làm nền tảng cho công việc kế toán tiền lương này. Nhưng bên cạnh đó
em cũng nhận thấy được rằng việc cập nhật liên tục các thông tin về các qui định mới,
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 11



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

các luật mới về tiền lương, BHXH rất là cần thiết và cũng không kém phần quan trọng
để có thể hoàn thành công việc tốt.
2.2 Học hỏi và viết báo cáo nghiệp vụ chuyên môn tại Công ty TNHH TM SX thuốc thú y Safa Vedic về chuyên ngành kế toán.
2.2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
 Chính sách, chế độ kế toán áp dụng :

Công ty TNHH TM - SX thuốc thú y Safa Vedic chịu sự điều chỉnh của luật đầu tư
và luật doanh nghiệp. Công tác kế toán thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp
được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng bộ tài chính cụ thể là:
-

Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế.
Phương pháp xác định trị giá xuất của hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia

-

quyền cuối kỳ.
Đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng: tất cả các đồng tiền khác đều được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
 Trình tự hạch toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ quỹ


Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ đăng ký

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái
BCĐ số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
(Nguồn: Công ty sản xuất thuốc thú y Safa Vedic)
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 12


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam
Sơ đồ 2.1: Hình thức chứng từ ghi sổ



Cách ghi nhật ký: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi vào nhật ký


chung hoặc các nhật ký đặc biệt như nhật ký tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
• Nhật ký mua hàng…Từ các nhật ký đặc biệt không cần đi qua nhật ký chung mà định
kỳ lập định khoản ghi vào sổ cái. Như vậy tổng số tiền phát sinh theo trật tự thời gian
ở các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ sẽ là số cộng ở nhật ký chung với


số cộng ở nhật ký đặc biệt trong kỳ.
Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào
sổ cái để lạp bảng cân đối tài khoản( bảng đối chiếu phát sinh trong các tài khoản cấp
1 có mở chi tiết) căn cứ để ghi sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và

sổ cái.
• Số kiệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chung và các bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm. Chế độ,
chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
2.2.2 Khái niệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.2.1 Khái niệm
* Tiền lương :
- Khái niệm : tiền lương là phần thù lao lao động thể hiện bằng tiền mà Công ty
phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của
họ.
- Bản chất : là đòn bẩy tạo nên kinh tế là tinh thần lao động hăng say và nhằm tái
sản xuất lao động cho người lao động.
- Chức năng :
+ Tiền lương là công cụ thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các
chức năng thanh toán giữa người sử dụng lao động và người lao động.
+ Tiền lương nhằm tái sản xuất lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu
nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ.
+ Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan

trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó là
công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động
hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh
doanh.
- Ý nghĩa :
+ Tiền lương hay tiền công là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động
theo số lượng lao động và chất lượng lao động mà họ đóng góp vào Công ty đảm bảo
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 13


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

cho người lao động tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động hao
phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tiền lương họ được hưởng
thực tế có được để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cuộc sống lâu dài người lao
động được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... Các
khoản này góp phần trợ cấp người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các
trường hợp khó khăn hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
+ Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hăng
say phấn đấu không ngừng học tập nâng cao trình độ để nâng cao hiệu quả lao động,
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
+ Trước tầm quan trọng của tiền lượng như vậy nên trong mỗi Công ty đều có bộ
phận hạch toán tiền lương.
+ Trong điều kiện hạch toán tốt tiền lương giúp cho việc quản lý lao động đi vào
nề nếp, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, ngoài hạch toán tốt lao động tiền
lương là điều kiện để tính chính xác chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành sản

phẩm từ đó góp phần thực hiện các chính sách của đảng và nhà nước đối với con
người lao động và ổn định lưu thông tiền tệ trên toàn lãnh thổ.
2.2.2.2 Khái niệm các khoản trích theo lương
 Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm giúp đỡ họ
về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp cnv bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất
sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cnv trong kỳ, theo chế độ hiện hành, hàng tháng Công ty tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử
dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 14


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Tại Công ty hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau,
thai sản…trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng Công ty phải quyết toán
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
 Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ
thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho
những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, Công ty trích quỹ BHXH
theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người
lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
 Kinh phí công đoàn:

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn
tại Công ty.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng Công ty trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn
trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại Công ty để

chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Công ty. Kinh phí công đoàn được trích lập để
phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
cho người lao động.
 Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và nhằm trợ giúp người lao
động khi bị mất việc làm …
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 15


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Theo quy định hiện hành thì hàng tháng Công ty trích 2% trên tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao
động.
2.2.3 Xây dựng đơn giá tiền lương, hình thức trả lương và hình thức
tính lương của công ty.
2.2.3.1 Xây dựng đơn giá tiền lương.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đă được duyệt.
- Căn cứ vào khung lương của doanh nghiệp theo nghị định 205/CP của Chính
Phủ.
- Căn cứ vào trình độ chuyên môn, chức vụ được phân công.
 Công ty xây dựng các bước sau:



Quỹ lương năm kế hoạch
Vkh = [ LĐB x TLminDN x ( HCB + HPC)] + Vđt } x 12 tháng + Vlđ
Trong đó:
- Vkh: quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
- LĐB: số lao động cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ trong năm
- TLminDN: mức lương tối thiểu điều chỉnh của doanh nghiệp, theo hướng dẫn tại
nghị định 118/2005/NĐ.CP, hướng dẫn số 48/2005/TT.BPQ
- HCB: hệ số cấp bậc công việc bình quân: căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của đơn
vị, năng lực trình độ chuyên môn và bảng xếp lương doanh nghiệp theo nghị định
NĐ/205/2004/CP.
- HPC: hệ số bình quân của các khoản phụ cấp lương gồm: 30% LCB, PCCV:
theo hạng doanh nghiệp
- Vlđ: tiền lương tính thêm khi làm viêc vào ban đêm
- Vđt: tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể
Tổng quỹ tiềnlương năm
Đơn giá tiền lương =
Tổng lợi nhuận năm
2.2.3.2 Hình thức trả lương tại công ty
* Hình thức trả lương
Hiện tại, ở công ty đang trả lương cho công nhân viên theo hình thức thanh toán
bằng tiền mặt
* Thời gian trả lương
Công ty trả lương và phát bảng thanh toán tiền lương cho CB - CNV mỗi tháng 1
lần vào ngày cuối của tháng làm việc.
2.2.3.3 Hình thức tính lương tại công ty.

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 16



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Do ngành nghề hoạt động sản xuất của công ty. Công ty TNHH TM - SX thuốc thú
y Safa Vedic tính lương theo 2 hình thức: lương khoán và lương theo thời gian.

Hình thức trả lương theo thời gian (tạm tính) cho người lao động.
Hình thức này áp dụng cho tất cả CB – CNV trong công ty( trừ giám đốc doanh
-

nghiệp và những người hưởng lương khoán 03 tháng).
Trả lương cho CB – CNV công ty vừa theo hệ số mức lương được xếp tại nghị
định số 205/CP, vừa theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và năng
xuất của người lao động


Hình thức trả lương khoán:
- Người sử dụng lao động trả lương khoán dựa vào trình độ chuyên môn, tay nghề và

công việc mà người lao động đang làm việc.được áp dụng cho nhân viên lao động thời
vụ đang thử việc tại công ty.

Cách tính lương:

Lương khoán
Lương khoán theo tháng:
Khoán tay nghề, nếu người lao động làm đủ 26 ngày trong tháng thì sẽ nhận đủ

lương khoán, nếu không làm đủ ngày trong tháng thì lương tính như sau:
Mức lương khoán
Số tiền thực lãnh =
x số ngày làm việc trong tháng
26 ngày
* Cơ cấu thời gian nghỉ ngơi:
-

Người lao động làm việc 8h liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm

-

việc.
Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca

-

khác
Mỗi tụần làm việc được nghỉ một ngày (chủ nhật hằng tuần).
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp qua thời gian thử việc cứ một tháng là có
được một ngày phép năm.
* Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau:

-

Tết dương lịch : một ngày ( ngày 1 tháng 1 dương lịch ).
Tết âm lịch : bốn ngày ( ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch ).
Ngày giỗ tổ hùng vương : một ngày ( ngày 10 tháng 3 âm lịch ).
Ngày chiến thắng : một ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch ).

Ngày quốc tế lao động : một ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch ).
Ngày quốc khánh : một ngày ( ngày 2 tháng 9 dương lịch ).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 17


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau đây :
-

Kết hôn: nghỉ ba ngày
Con kết hôn: nghỉ một ngày
Bố mẹ (cả hai bên chồng và vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết : nghỉ ba ngày
Nghỉ việc riêng: nghỉ việc riêng một ngày thì tiền chuyên cần trừ 50% nghỉ hai ngày

-

trở lên tiền chuyên cần bằng không .
Nghỉ không hưởng lương: người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để
nghỉ không hưởng lương .
Phương pháp trả lương:


 Hình thức trả lương của Công ty
-

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (công nhật) cụ thể là: toàn bộ công
nhân viên dn đều ngày công theo thời gian cụ thể là ngày làm 8 tiếng, ngoài thời gian 8
tiếng ra công nhân viên phối hợp tăng ca sẽ được tính thêm thời gian tăng ca, tăng ca

-

quá 2 tiếng sẽ có thêm khoản phụ cấp tiền cơm tăng ca.
Hình thức chấm công: Công ty có thẻ bấm, mỗi ngày đi làm công nhân viên sẽ bấm
thẻ, nhân sự căn cứ vào thẻ sẽ chấm công, bảng chấm công kết thúc mỗi tháng sẽ được
dán thông báo cho công nhân viên được biết .

 Các khoản trích theo lương: bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được trích

theo tỷ lệ quy định như sau :
Bảng 2.1: Các khoản trích theo lương
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
(1)
(2)
(3)
(4)
24%
4,5%
2%

2%
( Theo luật BHXH và BHYT kể từ ngày 01/01/2012)
Trong đó:
* Đơn vị sử dụng lao động đóng là :
-

BHXH: đơn vị sử dụng lao động trích 17% trên lương căn bản và được tính vào chi

-

phí.
BHYT: đơn vị sử dụng lao động trích 3% trên lương căn bản và được tính vào chi phí.
BHTN: đơn vị sử dụng lao động trích 1% trên lương căn bản và được tính vào chi phí
KPCĐ: đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên tổng lương (không tính tiền chuyên cần)
và được tính vào chi phí.
* Người lao động đóng là :

-

BHXH: người lao động trích 7% trên lương căn bản khấu trừ trên lương.
BHYT: người lao động trích 1,5% trên lương căn bản khấu trừ trên lương.
BHTN: người lao động trích 1% trên lương căn bản khấu trừ trên lương.
Xây dựng điều khoản tính lương lao động:
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 18


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phan Thành Nam

Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phòng nhân sự có chữ ký
duyệt của tổng giám đốc để tính lương… để tính lương theo thời gian cho công nhân
viên. Được tính theo công thức sau :
Tiền lương phải trả hàng tháng = LCB + phụ cấp – các khoản phải nộp theo quy
định
Trong đó :mức lương theo thời gian được tình dựa vào quy chế trả lương của công
ty quy định cho từng đối tượng, tùy theo năng lực và tay nghề của mỗi người mà áp
dụng, mức lương của mỗi người khác nhau.
Mức lương căn bản ghi trong hợp đồng là mức để áp dụng đóng BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao động, giải quyết các quyền lợi theo thỏa thuận của người sử
dụng lao động và người lao động theo quy định của luật lao động .
* Phương thức tính tiền tăng ca cho công nhân viên :
Người lao động được trả tiền tăng ca theo các chỉ tiêu sau :
-

Tăng ca vào ngày thường được tính là 150%.
Tăng ca vào ngày nghỉ hàng tuần được tính là 200%.
Tăng ca vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương được tính là 300%.
2.2.4 Phương pháp hạch toán tiền lương tại Công ty:
2.2.4.1 Chứng từ kế toán:

-

Bảng chấm công
Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Thẻ bấm giờ.
Phiếu nghỉ hưởng trợ cấp BHXH.
Biên bản điều tra tai nạn lao động.

Tất cả các chứng từ trên được chuyển lên phòng kế toán để lên bảng thanh toán
lương cho nhân viên trong công ty.

2.2.4.2 Tài khoản sử dụng:

- Lương và các khoản đã trả cho
người lao động trong Công ty, CB-CNV
trong Công ty
-Các khoản khấu trừ vào lương

Tk 334 “phải trả CNV”
Số phải trả người lao động
- Lương và các khoản phải trả

Số còn phải trả người lao động

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 19


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

2.2.4.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
+ Phản ảnh vào sơ đồ tài khoản
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK138


TK334

TK241

6
TK141

1

TK622

TK335
4a

TK333

4b

TK641,642,627

7
TK111,112

(Nguồn: Công ty sản xuất Safa Vedic)

8

TK431

2

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng
hợp tiền lương

 Tổng lương = lương căn bản + các khoản phụ cấp

Ví dụ: Tổng lương tháng 09/2012 của nhân viên
Võ Thị Việt Hà là :
TK338
Tổng lương = 1.979.000 +(200.000 + 400.000 + 200.000 + 250.000 )
= 3.629.000 VNĐ
3

BHXH, BHYT, BHTN được trích
theoTK138
tỷ lệ trên lương căn bản khấu trừ
lương.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN = LCB * tỷ lệ trích theo quy định
BHXH 7% khấu trừ vào lương tháng 09/2012 của nhân viên Võ Thị Việt Hà là:
BHXH= 1.979.000 * 7% = 138.530 VNĐ
Tương tự BHYT, BHTN cũng được tính như BHXH theo tỷ lệ quy định:
BHYT= 1.979.000 * 1,5% = 29.685 VNĐ
BHTN = 1.979.000 * 1% = 19.790 VNĐ

Tổng lương thực trả = (tổng lương +tăng ca +chuyên cần +tiền cơm ) – (các
khoản giảm trừ ).
Tổng lương thực trả tháng 09/2012 của nhân viên Võ Thị Việt Hà là :
(3.629.000 +150.000) – (138.530 +29.685 +19.790 ) = 3.590.995VNĐ

Tiền tăng ca =( LCB + phụ cấp ) : 26/8 * số giờ tăng ca * 1,5
Tiền tăng ca tháng 08/2012 của công nhân Nguyễn Thị An sẽ là:

(1.492.850 + 100.000) : 26/8 *19* 1,5 = 218.251 VNĐ

KPCĐ = tổng lương * 0% được tính vào chi phí của công ty.
KPCĐ tháng 09/2012 của nhân viên Võ Thị Việt Hà là:
3.629.000 * 0% = 0VNĐ
2.2.5 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty.
2.2.5.1 Chứng từ kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
khối lượng hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng bảo hiêm xã hội,... Kê toán tiến hành tính
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 20


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

lương, thưởng, trợ cấp phải cho người lao động và lập bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán tiền thưởng và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
-

Bảng thanh toán lương là cơ sở thanh toán lương và phụ cấp cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền thưởng là cơ sở xác định số tiên thưởng mà người lao độngđược

-

hưởng khoản tiền thưởng này có tính chất thường xuyên.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội là cơ sở thanh toán trợ cấp xã hội trả thay lương cho


-

người lao động.
Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
Phiếu thu, phiếu chi
Các chứng từ khác có liên quan.
2.2.5.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản phải trả, phải nộp khác:
Tài khoản 338 “phảitrả, phải nộp khác”
Số đã trích chưa sử dụng hết
Nộp BHXH cho cấp trên
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ với
tiền lương
Chi BHXH trực tiếp tạiđơn vị
Hạch toán vào chi phí liên quan
Chi mua BHYT cho người lao động
Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí
sản xuất, kinh doanh
Chi kinh phí công đoàn
Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào
lương của công nhân viên
Số bảo hiểm thất nghiệpđã nộp cho
cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp
Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có
Số đã trích chưa sử dụng hết

Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:

-

Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hôi
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế
Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 21


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

2.2.6 Quy trình trả lương:
Bảng chấm công
(từng bộ phận

Tổ trưởng lập

Báo cáo công việc hoàn thành

thực hiện)

Bảng thanhBảng
toán lương
cho từng
Bảng thanh toán tiền thưởng

thanh toán
BHXH,BHYT,BHTN phụ cấp(KT lương th
(kế toán lương thực hiện) bộ phận(KT lương thực hiện)

Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH,BHYT,NHTN,KPCĐ
(kế toán lương thực hiện)

-

Chi trả lương(thủ quỹ thực hiện)
(Nguồn: Công ty sản xuất thuốc thú y Safa Vedic)
Sơ đồ 2.4: Quy trình trả lương
+ Lương và các khoản trích theo lương:
Đại phải
diện đạt
bộ phận
nhậncông
lương
Việc thực hiện chế độ trả lương
yêu cầu
bằng, khoa học tạo điều kiện
cho việc nâng cao chất lượng công việc đảm bảo mở rộng thị trường.
+ Lương được trả 2 kỳ trong
Phát tháng
lương cho cán bộ- công





Kỳ 1 : ứng 50% lương thực tế vào ngàyNhân
giữa tháng
viên
Kỳ 2 : thanh toán lương còn lại vào cuối tháng
2.2.7 Cách tính lương tại Công ty:

-

Lương cơ bản có phụ cấp:
Lương cơ bản = (Hệ số lương / 26 ngày)

x

số ngày công làm việc thực tế

+ Ví dụ 1: Tính lương cơ bản của chị Nguyễn Thị Thảo phòng kế toán tháng 7/2012.
Hệ số lương là 3,33
-

Số ngày làm việc thực tế trong tháng là 23 ngày
Lương cơ bản = 3,33/26*23 = 2,9458
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 22


Báo cáo tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phan Thành Nam


Cuối tháng công ty sẽ căn cứ vào tổng quỹ lương để chia đều cho các phòng ban.
Dựa vào hệ số lương và ngày công làm việc thực tế để tính lương cơ bản.trong bảng
lương ta thấy lương căn bản của cô Nguyễn Thị Thảo là 1.200.000 số tiền này là kế

-

toán tính toán trên máy .
Máy sẽ tự chia ra lương căn bản, nếu tự tính bằng máy tính ta sẽ có:
1.200.000/2,9458 = 407.360
407.360 * 2,9458 = 1.200.000 đ
Vậy hệ số lương căn bản ăn theo hệ số tháng 7/2012 là 407.360 đ

-

Lương tính theo doanh số bán:
Lương doanh số = hệ số chức danh / 26 ngày * số ngày công làm việc thực tế
+ Ví dụ 2: Tính lương theo doanh số của cô Nguyễn Thị Thảo.
Hệ số chức danh 2,6
Số ngày làm việc thực tế : 23 ngày
Lương theo doanh số = 2,6 * 23 / 26 = 2,3
981.309/2,3 = 426.656
426.656 * 2.3 = 981.309
Vậy lương doanh số ăn theo hệ số tháng 7/2012 là 426.656đ
- Ngoài ra còn có thêm các khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm: 800.000 đ/tháng.
+ Phụ cấp ăn trưa: 500.000 đ/tháng.
+ Công tác phí quản lý phí: 700.000 đ/tháng
- Mà tổng được hưởng = lương cơ bản + khoán doanh số + phụ cấp
+ Vậy tổng được hưởng của cô Nguyễn Thị Thảo là:

1.200.000 + 981.309 + 800.000 + 500.000 + 700.000 = 4.181.309 đ
- Lương khoán: công ty tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa theo
cấp bậc chức vụ doanh số bán ra mà công ty khoán lương cho nhân viên : bảo vệ, tạp
vụ… trong tháng tính 26 ngày. Nếu nhân viên nào làm hơn 26 ngày thì lấy số lương
khoán trong một ngày nhân cho số ngày làm hơn rồi cộng với số lương khoán trong 26
ngày. Nếu nhân viên làm thiếu 26 ngày thì trừ số ngày làm thiếu trong tháng.
Ví dụ 3: Bảng lương khoán cho nhân viên bảo vệ và tạp vụ:
Mã nhân viên
Bv001
Bv002
Tv003

Họ và tên
Nguyễn Văn Minh
Phạm Văn Hải
Nguyễn Thị Nga

Ngày
30
25
23

Tiền lương
1.200.000
900.000
800.000

- Công ty quy định 26 ngày công trong tháng, ông Nguyễn Văn Minh làm được 30
ngày công. Làm hơn 4 ngày:
4 * 1.200.000/26 = 184.615 đ

- Ông Phạm Văn Hải làm được 25 ngày thiếu 1 ngày công. Nên bị trừ 1 ngày công
vào tiền lương khoán như sau:
(1*900.000)/26 = - 34.615 đ
- Bà Nguyễn Thị Nga làm được 23 ngày thiếu 3 ngày công. Nên bị trừ 3 ngày công
vào tiền lương khoán như sau:
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 23


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phan Thành Nam

(3*800.000)/26 = - 92.308 đ
- Do trả theo hình thức lương khoán nên công ty không trừ đi các khoản giảm trừ
trong tiền lương nhân viên.
Vậy tiền lương thực lãnh của 3 người là:
Ông Nguyễn Văn Minh: 1.200.000 + 184.615 = 1.384.615 đ
Ông Phạm Văn Hải: 900.000 – 34.615 = 865.385 đ
Bà Nguyễn Thị Nga: 800.000 – 92.308 = 707.692 đ
S

TT

Họ và tên

Cấp
bậc
lương

, chức
vụ
7

8 9

1 1 1 1 1 1 CN

1 1

1

1

1

1

CN

1

1

1

1

1


1

C

1 1 1 1 1 1 CN

1 1

1

1

1

1

CN

1

1

1

1

1

1


C

1 1 1 1 1 1 CN

0 1

1

1

1

1

CN

1

1

1

1

1

1

C


1 1 1 1 1 1 CN

1 1

1

1

1

1

CN

1

1

1

1

1

1

C

1 2 3 4 5 6
Đoàn Văn

Ngọc
Nguyễn Thị
Kim Loan
Trần Thị
Thảo
Nguyễn
Mạnh Tuấn

1
2
3
4

Trưởn
g
Phòng
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên

1
1

1
2

1

3

14

1
5

Ngày trong tháng
1
1
1
1
6
7
8
9

1
0

Bảng 2.2: Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2012
(Nguồn: Công ty sản xuất thuốc thú y Safa Vedic)


Ký hiệu chấm công:
- Ngày công: 1
- Nghỉ ốm: ô
- Con ốm: cô
- Thai sản: TS


Nghỉ phép: P
Nghỉ Bù: NB
Nghỉ không lương: Ro
Ngưng việc: N

Người chấm công

Phụ trách bộ phận
Người duyệt.

SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 24

2
0


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Bảng chấm công hoàn thành phải có chữ ký của người lập (người được phân công
theo dõi ngày công), được lãnh đạo duyệt (trưởng các phòng ban, bộ phận)
Lương trong tháng của từng nhân viên=Mức lương tối thiểu* số ngày làm việc
thực tế * hệ số lương: 26 ngày + phụ cấp khác (nếu có).
Với Cách tính lương như trên cuối tháng 1 năm 2012 nhân viên kế toán tính được
lương của nhân viên như sau:


-

Đoàn văn Ngọc: Trưởng phòng.
Thời gian làm việc 26 ngày
Hệ số lương theo cấp bậc là 2,34
Phụ cấp hàng tháng 720.000 đồng
Lương của anh Đoàn văn Ngọc được tính như sau:
Lương theo cấp bậc là(2,34*1.400.000*26)/26=3.276.000 đồng.
Tổng thu nhập lương tháng là 3.276.000+720.000=3.996.000 đồng

Chị Nguyễn thị Kim Loan nhân viên
Hệ số lương theo cấp bậc là 2,1
Thời gian làm việc 26 ngày
Phụ cấp hàng tháng là 570.000 đồng
Lương cấp bậc(1.200.000*2,1*26)/26= 2.520.000 đồng
Tổng thu nhập lương tháng là 2.520.000+ 570.000= 3.090.000 đồng
Kỳ 1 tạm ứng 300.000 ngàn
Kỳ 2 tổng lương thực lãnh là 3.090.000- 300.000= 2.790.000 đồng
 Chị trần thị Thảo nhân viên
- Hệ số lương theo cấp bậc là 2,1
- Thời gian làm việc 25 ngày
- Số ngày nghỉ là 1 ngày
- Phụ cấp hàng tháng là 450.000 đồng

-

Tổng thu nhập lương tháng là: [(2,1*1.200.000*25)/26+450.000 ]=2.873.000 đồng

-


Anh Nguyễn Mạnh Tuấn: nhân viên
Hệ số lương 1,87
Thời gian làm việc: 26 ngày.
Phụ cấp hàng tháng 450.000 đồng
Tổng thu nhập lương tháng:[(1,87*1.200.000*26)/26]+ 450.000= 2.694.000 đồng
Đầu tháng tạm ứng 400.000 đồng.
Cuối tháng tổng lương được lãnh: 2.694.000 - 400.000=2.294.000 đồng
Một số nghiệp vụ phát sinh

-

Dựa vào phiếu chi số 15 ngày 5/01/2012, phiếu chi số 32 ngày 25/01/2012 kế toán ghi
số tiền lương phải trả cho công nhân viên vào sổ chi tiết TK334
Nợ: 642: 12.653.000
SVTH: Lê Minh Phúc

Trang 25


×