Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty TNHH tuấn anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.53 KB, 34 trang )

1

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, vốn kế toán ở nước ta đang có sự thay đổi lớn cùng
đồng nghĩa với việc hoạt động tăng. Vì thế nguồn vốn kinh tế cuả nước ta là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà doanhnghiệp trong và ngoài nước. do đó hệ thống
tài chính kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc gắn liền các mối quan hệ
kinh tế nó góp phần tích cực vào quá trình sản xuất và kinh tế cuả doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế cuả đất nước nói chung.
Lao động đóng vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất và kinh doanh, các chế
độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu
hiện cụ thể bằng luật lao động và các chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp.
Trong đó, tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp
đến người lao động như chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối trong tổng số
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương cần phải chính xác và kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất cho người lao động, tiết
kiệm được chi phí và thời gian, từ đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
Từ các lý do đã trình bày trên nên em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH Tuấn Anh.
Do thời gian thực tập có giới hạn, nên việc nghiên cứu tài liệu và các vấn đề
xoay quanh việc hoạch toán tiền lương còn những hạn chế. Vì vậy bài báo cáo thực
tập này không khỏi còn nhiều thiếu sót. rất mong được sự đóng góp của quý cô và
cán bộ hướng dẫn thực tập.




2

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang dần được
hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Nó được hình thành do thoả thuận
hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và người sử dụng lao động
(người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ hoàn thành
công việc đã thỏa thuận. Trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, giá cả lao
động có thể thay đổi nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường có quản lý của Nhà nước tiền lương còn tuân theo quy luật
phân phối theo lao động.
1.1.2. Bản chất của tiền lương
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động.
Trước hết sức lao động là hàng hoá của thị trường lao động. Tính chất của hàng
hoá sức lao động không chỉ thể hiện đối với lao động làm việc trong khu vực kinh tế
tư nhân mà cả công nhân viên chức làm việc trong lĩnh vực do Nhà nước quản lý.
Mặt khác, tiền lương phải là trả cho sức lao động, tức là giá cả sức lao động mà
người lao đông và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy luật cung cầu,

giá cả trên thị trường.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần chi phí, nên nó được tính
toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập chủ yếu
từ lao động của họ. Do vậy phấn đấu nâng cao tiền lương là yêu cầu cao nhất của
người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân công trong
tổng chi phí của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có năm chức năng như sau:


3

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương người lao động
mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài và tái sản xuất sức lao động, cung cấp
lao động cho người sử dụng lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính là nguồn
sống chủ yếu của người lao động. Vì vậy nó là động lực kích thích họ phát huy tối
đa khả năng và trình độ làm việc của mình.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Trong thực tế, các doanh nghiệp
luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất còn người lao động lại muốn
được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà nước đã xây dựng các
chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên có
thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng sức lao động ở các

vùng, ngành là không giống nhau nên Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua
chế độ, chính sách tiền lương.
1.1.4. Vai trò của tiền lương
- Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất
xã hội. Do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ xã hội phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tiền lương giữ vai trò
quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội, nó thể hiện ở ba vai
trò cơ bản.
- Tiền lương phải bảo đảm vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao
động. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động ngày
càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Tiền lương có vai trò quan trọng trong quản lý người lao động: Doanh
nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà
còn thông qua đó để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo mục tiêu, kế
hoạch của doanh nghiệp đảm bảo công việc hoàn thành.
- Tiền lương bảo đảm vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò quyết
định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Khi tiền lương được trả một cách hợp
lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp công việc hiểu quả.


4

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Tiền lương luôn được xem xét từ hai góc độ, trước hết đối với chủ doanh
nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với người cung ứng lao
động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận,
mục đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ

mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới, là nguồn
cung ứng sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động tạo ra các giá trị gia tăng.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do
vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá trong doanh nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm niên
công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
1.1.6. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (tiền công) là số tiền các doanh nghiệp thanh toán cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc, số lượng, chất lượng lao động mà người lao
động đã góp phần cho doanh nghiệp. Tiền lương là điều kiện để bù đắp hao phí
lao động, để tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Tiền lương được
thanh toán đúng, đủ sẽ khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm, từ
đó tạo điều kiện để doanh nghiệp giảm chi phí nhân công, hạ giá thành sản
phẩm.
Mặt khác, theo chế độ quy định, ngoài tiền lương và phụ cấp lương người lao
động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. Các khoản nói trên góp
phần giải quyết khó khăn cho người lao động, đặc biệt trong trường hợp người lao
động bị ốm đau, thai sản, bị mất sức lao động….
1.1.7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có 3 nhiệm vụ sau đây:


5


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Một là phải hạch toán đúng, đủ thời gian, số lượng, chất lượng của người lao
động; Tính đúng, đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán đúng hạn
cho người lao động;
- Hai là tính toán phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích theo
lương cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Ba là tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, tình hình
quản lý và sử dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
quản lý.
1.1.8. Các hình thức trả lương
Các doanh nghiệp có thể trả lương người lao động theo 2 hình thức: Lương thời
gian và lương sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian: Doanh nghiệp trả lương cho người lao
động dựa vào thời gian làm việc thực tế (ngày công thực tế) và mức lương thời gian
(lương bình quân ngày).
Doanh nghiệp áp dụng khi chưa định mức được lao động, chưa xây dựng được
đơn giá lương sản phẩm và thường trả cho người lao động gián tiếp, nó không gắn
kết quả lao động với tiền lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm: Doanh nghiệp trả lương dựa vào số
lượng, khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành nhập kho hoặc bàn giao
và đơn giá lương sản phẩm, công việc, dịch vụ.
Có thể kết hợp tiền lương sản phẩm với lương năng suất, chất lượng (gọi là tiền
lương sản phẩm có thưởng) hoặc tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản
phẩm tăng dần (gọi là lương sản phẩm luỹ tiến).
* Ngoài ra, doanh nghiệp có thể áp dụng tiền lương khoán: Khoán quỹ
lương, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng.

Trả lương theo sản phẩm, lương khoán gắn liền được tiền lương với kết quả lao
động của người lao động.
1.1.9. Quỹ tiền lương
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian, trả theo
sản phẩm, lương khoán, các khoản phụ cấp, lương trả cho người lao động trong thời


6

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

gian ngừng việc vì có lý do khách quan do người lao động làm ra sản phẩm hỏng
trong phạm vi chế độ quy định.
- Để phục vụ cho kế toán và phân tích, tiền lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao động gắn với
quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Tiền lương phụ: Lương trả cho người lao động khi họ làm việc theo công việc
do doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ: đi tập quân sự, đi
học tập bồi dưỡng… và nó không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
1.1.10. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn
Bảng 1.1 – Tỷ lệ các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
4. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Cộng (%)


DN (%)
17
3
1
2
23

NLĐ (%)
7
1,5
1
9,5

Cộng (%)
24
4,5
2
2
32,5

* Quỹ BHXH: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp
chức vụ, khu vực (nếu có) theo tỉ lệ 17% do doanh nghiệp nộp và tính vào CP
SXKD của doanh nghiệp, 7 % trừ vào lương của người lao động. Quỹ được dùng để
trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn bệnh nghề nghiệp, hưu trí,
tử tuất, và do cơ quan BHXH quản lý.
* Quỹ BHYT: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và phụ cấp chức vụ,
khu vực (nếu có) của người lao động theo tỉ lệ: 3 % do doanh nghiệp nộp và tính
vào CP SXKD, 1.5 % người lao động đóng góp và trừ vào lương của họ. Quỹ được
sử dụng để thanh toán tiền viện phí, chữa bệnh cho người lao động, Quỹ do BHYT

quản lý.
* Quỹ BHTN: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và phụ cấp chức vụ,
khu vực (nếu có) của người lao động theo tỉ lệ: 1 % do doanh nghiệp nộp và tính
vào CP SXKD, 1 % trừ vào lương của người lao động. Quỹ được sử dụng để trả
“trợ cấp thôi việc” cho người lao động trong trường hợp thôi việc hoặc không có
việc làm từ 15 ngày trở lên. Mức hưởng tùy theo thời gian đóng và mức lương đóng
BHTN.


7

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

* Kinh phí công đoàn: Được trích hàng tháng với tỷ lệ 1% trên tổng quỹ lương,
dùng cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp (Quyết định 133/2008/QĐ TTg)
1.2. Phân loại lao động
1.2.1. Theo quan hệ sản xuất
- Lao động trực tiếp: Là những người CNV trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất ra sản phẩm: CNV ở các tổ, phân xưởng, các khu sản xuất,…
- Lao động gián tiếp: Là những người CNV không trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra sản phẩm: Cán bộ nhân viên, cán bộ nhân viên quản lý phòng ban,
trưởng phó phòng nhân viên kỹ thuật.
1.2.2. Theo tổ chức quản lý, sử dụng thời gian lao động
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Là toàn bộ CNV đã làm việc lâu dài
trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
- Lao động không thường xuyên mang tính chất thời vụ: Là công nhân bốc vác,
tài xế xe dầu kéo tham gia làm hàng, công nhân lắp đặt sửa chữa gia công các thiết
bị theo hợp đồng.

1.2.3. Theo chức năng lao động
Căn cứ vào chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm 2 loại
như sau:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở bộ phận khai thác lái cẩu.
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là ban giám đốc, trưởng phó phòng
ban bộ phận trong doanh nghiệp.
1.3. Kế toán các khoản phải trả công nhân viên
1.3.1. Chứng từ kế toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ chủ yếu
sau: thẻ chấm công, phiếu báo tăng ca, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán tiền thưởng, giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, danh sách người
lao động được hưởng BHXH,...
1.3.2. Tài khoản sử dụng


8

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

TK 334 – “Phải trả người lao động”. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền
lương, phụ cấp lương, thanh toán trợ cấp, tiền thưởng…Có liên quan đến thu nhập
của người lao động và có kết cấu như sau:
Nợ

TK 334


- Các khoản đã trả, đã ứng cho CNV


- Các khoản phải trả cho CNV

- Các khoản khấu trừ vào lương CNV
Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có
-Các khoản còn lại phải trả CNV

Tài khoản 334 có thể dư nợ: Số tiền trả thừa cho người lao động
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK3341: Phải trả công nhân viên
- TK3348: Phải trả người lao động khác
1.3.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp

1.4. Kế toán các khoản trích theo lương


9

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

1.4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn và các
khoản cho vay, cho mượn, giá trị tài sản thừa chờ xử lí. Tài khoản này có kết cấu cơ
bản như sau:


Tài khoản 338 có thể dư nợ: Số đã trả thừa, nộp thừa…
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: BHXH
- TK3384: BHYT.
- TK3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
- TK 3389: BHTN
1.4.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp

Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối
tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn… và tổng hợp các


10

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

số liệu để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và được chuyển cho các bộ
phận kế toán có liên quan; Kế toán thanh toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp tiền
lương để thanh toán cho người lao động.
1.5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1). Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động, tuỳ
đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK334 ( 3341,3348): Phải trả người lao động.
(2). Tiền thưởng phải trả người lao động
- Khi xác định số tiền thưởng trả người lao động từ quỹ khen thưởng, kế toán
ghi:
Nợ TK 353 (1): (thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng)
Nợ TK 622, 627, 641, 642: (thưởng tính vào CP SXKD)
Có TK 334
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 3341: Phải trả người lao động.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
(3). Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
(4). BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động:
Nợ TK 338 (3): Phải trả phải nộp khác.
Có TK 334: Phải trả người lao động.


11

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam


(5). Đối với BHXH phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, các khoản chi hộ
(ứng hộ) cho cơ quan BHXH để trả cho người lao động và thanh quyết toán khi nộp
các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (3)
Có TK 334
(6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 338 (338.8): Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141: Tạm ứng.
Có TK 138 (8): Phải thu khác.
(7). Khi thanh toán lương, BHXH cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: trả qua tài khoản ở ngân hàng
(8). Trường hợp trả bằng sản phẩm, hàng hoá
(8a). Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156 …
(8b). Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ (tiêu thụ nội bộ)
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333 (1)
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334
Có TK 512
(9). Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn, kế toán
ghi:
Nợ TK 338 (3382,3383,3384, 3389)
Có TK 111: Tiền mặt

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng


12

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

(10). Đến kỳ nhận lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3)
* Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo tính ổn định của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất.

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối kì, nếu số trích lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622
- Trường hợp ngược lại, kế toán bổ xung và ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335



13

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Tóm tắt chương 1
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình
thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của
người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất.
- Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động về công sức lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng, trợ
cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Các hình thức thiền lương:
Tiền lương trả theo thời gian, là hình thức thù lao động được chi trả cho người
lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.


14

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết qủa lao
động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất

lao động.
Trả lương theo sản phẩm, là hình thức thù lao động được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt
được yêu cầu chất lượng đã quy định.
- Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
Đối với doanh nghiệp, ngoài tiền lương phải trả theo quy định, còn phải tính
theo tỷ lệ tiền lương các khoản an sinh xã hội và được hạch toán vào chi phí như:
Bảo hiểm xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN),
kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Ở chương 1 em đã giới thiệu về đề tài tiền lương cũng như cơ sở lý luận về
Tiền lương. Cho biết các khoản trích theo lương đưa vào chi phí doanh nghiệp
và các khoản cấn trừ lương công nhân. Để đi sâu vào công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương em sẽ trình bày ở chương 2.


15

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN ANH
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tuấn Anh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
-


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tuấn Anh được thành lập bởi bà Nguyễn Thị Bạch
Cúc, địa chỉ thường trú tại 126 Hải Thượng Lãn Ông, Phường Phú Trinh, TP Phan
Thiết theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 042966 do Sở Kế hoạch và Đầu

-

tư tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp ngày 01/10/2004.
Vốn Điều Lệ: 10.000.000.000 VNĐ
Địa chỉ: Số 17/1 Đường Huỳnh Minh Thạnh, Thôn Thạnh Sơn, Thị trấn Phước Bửu,

-

Huyện Xuyên Mộc, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Điện thọai: 0643.607277
Fax: 0643.874280
Mã số thuế: 3500363649.

1

-

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình cấp thoát nước, công trình thủy lợi, công trình thông tin liên lạc và
bưu chính viễn thông, công trình điện đến 35KV, dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng,

-

dịch vụ trồng và chăm sóc cỏ cây xanh.

Mua bán hàng nông sản, vật tư nông nghiệp. Mua bán vật liệu xây dựng và văn
phòng phẩm. Mua bán đồ sơn mài, đồ trạm khảm, trang trí, đồ gổ Mỹ Nghệ, các sản
phẩm Mỹ Nghệ từ Song, Mây, Tre, Trúc. Đồ gốm, sứ Mỹ nghệ. Đồ đá mỹ nghệ. Đại
lý mua bán ký gởi hàng hóa. Mua bán sách báo giấy viết. Mua bán giường, Tủ, Bàn,
Ghế, Bảng dạy học. Mua bán thiết bị thu thanh. Mua bán đồ giải trí gia đình. Mua

-

bán thiết bị văn phòng. Mua bán thiết bị thu hình.
Khai thác cát đá sỏi làm vật liệu xây dựng…

Nội quy công ty TNHH Tuấn Anh:
-Thực hiện nghiêm túc về giờ giấc làm việc:


16

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Sáng: 8 a.m- 11 a.m
Chiều: 2 p.m- 5 p.m
- Tất cả cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Công ty phải tuân thủ các quy định,
thực hiện nghiêm chỉnh về an toàn lao động. Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị đã
được hướng dẫn phân công. Nếu thấy hiện tượng máy móc bị hư hỏng hoặc khác
thường phải báo ngau cho người có trách nhiệm giải quyết, không tự ý sửa chữa.
Mọi vi phạm các quy định về an toàn lao động được coi như lỗi nặng.
- CBCNV phải bảo quản chu đáo các thiết bị, máy móc dụng cụ trong khi sử dụng,
làm vệ sinh hằng ngày đối với các dụng cụ, máy móc thiết bị mình đang sử dụng.

Rác phải bỏ vào thùng đựng rác, không được xả rác nơi làm việc hoặc bất cứ nơi
nào khác.
- CBCNV phải chấp hành đúng về trang phục Bảo hộ lao động trong khi làm việc,
trang phục lịch sự, kín đáo đối với nhân viên văn phòng.
- CBCNV không uống rựu, hút thuốc trong giờ làm việc, trong khu vực chứa hàng,
kho, và nơi để vật liệu dễ cháy, hoặc đến nơi làm việc khi có hơi bia, say rượu.
Không vắng mặt trong công ty trong giờ làm việc khi chưa được Ban Giám Đốc cho
phép.
- CBCNV phải trung thực có ý thức bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện tiết kiệm,
giữ gìn bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty.
- Không xâm phạm ( lấy cắp hoặc phá hoại ) tài sản của cá nhân hay Công ty.
- Tuân thủ luật pháp của nhà nước.
- Không mang chất dễ cháy, chất nổ, chất độc vào Công ty.
- Thực hiện nghiêm quy định phòng cháy chữa cháy của doanh nghiệp.
- Thực hiện treo biển nội quy PCCC theo tiêu chuẩn TCVN4897:1989 tại các
bộ phận và lối vào các công trình đang thi công.

2.1.2 Bộ máy quản lý công ty TNHH Tuấn Anh

GIÁM ĐỐC
Trần Thị Lam Giao
PGĐ. Kỹ Thuât
Nguyễn Văn Hiệu

PGĐ. Hành chính kế toán
NguyễnThanh Liêm

PGĐ. Kinh Doanh
Trần Đức Hải


ĐIỀU HÀNH MỌI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY


17

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám Đốc: là người điều hành mọi hoạt động của công ty đồng thời cũng là người
-

chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình.
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật: Quản lý chỉ đạo thi công trên công trường, hướng dẫn –
Kiểm tra – Báo cáo các công đoạn thi công, báo cáo khối lượng thực hiện. Tổ chức

-

nghiệm thu các công đoạn theo quy trình. Lập hồ sơ quyết toán công trình.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh: Trợ lý cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý,

-

giao dịch với các đơn vị có liên quan.
Phó Giám Đốc Hành Chánh Kế Toán: Tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện công
tác tài chánh của Doanh Nghiệp theo đúng điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước.
2.1.3 Bộ máy kê toán công ty TNHH Tuấn Anh

KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Nguyễn Thanh Liêm)

KẾ TOÁN TỒNG HỢP
(Trần Đức Hải)

Kế toán
Tiền gửi, tiền vay
(Lê Thị Thanh Thúy)

Kế toán
Tiền lương,tiền mặt
(Nguyễn Thúy Diễm)

Kế toán công nợ
(Mua–bán-khác)
(Nguyễn Thị Cẩm Nhung)

Kế toán kho
(Trịnh Thị Mỹ Lệ)

Thủ quỹ
(Phan Thị Thanh Châu)

 Chức năng chi tiết của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người quản lý, điều hành toàn bộ bộ máy kế toán của công ty,

chịu trách nhiệm trước Giám Đốc công ty về toàn bộ những công việc liên quan dến
tài chánh, kế toán của công ty. Chịu trách nhiệm về việc phân công và chỉ đạo trực
tiếp các nhân viên kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc công ty. Chịu trách
nhiệm về hiệu suất, hiệu quả làm việc của các nhân viên kế toán dưới quyền theo sự

phân công của mình.


18

Báo cáo tốt nghiệp
-

GVHD: Phan Thành Nam

Kế toán tổng hợp: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng công ty, chiu trách
nhiệm về mặt kế toán tổng hợp của toàn bộ công ty như: tổng hợp số liệu kế toán ,
ghi và quản lý sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, phân
tích các số liệu tài chính kế toán… Đồng thời phối hợp với các kế toán chi tiết theo
dõi định mức chi phí, công nợ, tài sản và tính giá thành sản phẩm. Các nhiệm vụ
khác theo sự phân công kế toán trưởng.
- Các nhân viên kế toán khác: những nhân viên kế toán khác dưới sự điều
hành của kế toán trưởng dược phân công công việc rõ ràng theo từng tên gọi và phụ
trách những công việc cụ thể (kế toán tiền gửi, tiền vay; kế toán tiền lương, tiền
mặt; kế toán công nợ; kế toán kho; thủ quỹ). Tùy theo tính chất của công ty mà cuối
ngày, cuối tháng, cuối quý, cuối năm tất cả các nhân viên kế toán này sẽ dược
chuyển đến cho kế toán tổng hợp.

2.1.4 Các chỉ tiêu hoạt động qua các năm, so sánh, phân tích số liệu.
Một số chỉ tiêu kinh tế
ST
T
1
2
3


CHỈ TIÊU
DT thuần
Giá vốn
Lãi gộp

NĂM 2009
29,702,307,900
28,493,721,297
1,208,586,603

NĂM 2010
21,655,502,280
20,343,724,187
1,311,778,093

Tỷ lệ %
-27%
-29%
23%


19

Báo cáo tốt nghiệp
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

GVHD: Phan Thành Nam

DT từ HĐTC
25,306,995
29,039,333
14,7%
CP tài chánh
6,938,591
4,226,307
-39%
CP QLDN
1,079,899,040
1,267,125,421
17.3%
LN SXKD
147,055,967
69,465,698
-52%
Thu nhập khác
263,636,363
Chi phí khác
246,514,400
Lợi nhuận khác
17,121,963

LN trước thuế
147,055,967
86,587,661
-41%
Thuế TNDN
36,763,992
21,646,915
-41%
LN sau thuế
110,291,975
64,940,746
-41%
(Nguồn: Bộ phận lưu trữ phòng kế toán cty TNHH Tuấn Anh)

* So sánh, phân tích số liệu:
- Công thức được sử dụng để tính tỷ lệ % giữa năm 2010 so với năm 2009:
(Cuối kỳ - Đầu kỳ) *100%/Đầu kỳ = …%
Qua bảng số liệu của năm 2009-2010 ta thấy: Giá vốn năm 2010 giảm
8.149.979.110VNĐ so với năm 2009 vì công trình thi công năm 2010 nhỏ hơn
tương ứng với tỷ lệ -29%. Nên dẫn đến Doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009
là 8.046.805.620VNĐ ứng với tỷ lệ -27%. Từ việc Giá vốn giảm, Doanh thu giảm
dẫn đến Thuế TNDN phải nộp cũng giảm 15.117.077VNĐ tương ứng -41%.

2.1.5 Công tác kế toán:
2.1.5.1 Hệ thống chứng từ.
* Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ sau:
- Sổ chi tiết vật tư hàng hóa
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ nhật ký chung

- Sổ nhật ký chuyên dùng
- Sổ quỹ tiền mặt
- Phiếu thu


20

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Phiếu chi…
- Hệ thống sổ sách này do Bộ tài chính phát hành, công ty mua lại của chi cục
thuế Xuyên Mộc và sử dụng tại đơn vị.
- Ngoài ra công ty còn tự thiết kế và in ấn các phiếu xuất kho, nhập kho, biên
nhận, bảng tính lương, bảng chấm công.
2.1.5.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
- Để đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp xây lắp cho phù hợp với đặc
điểm sản phẩm và sản xuất xây lắp như hạch toán chi phí sử dụng máy thi công,
hạch toán chi phí sản xuất chung, Bộ tài chính đã ban hành chế độ kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số: 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998
của Bộ Truởng Bộ Tài Chính và được áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp thuộc
mọi thành phần kinh tế từ ngày 01/01/1999.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp cũng gồm
chính loại tài khoản trong bảng và một loại tài khoản ngoài bảng.

2.1.5.3 Mô hình kế toán áp dụng
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở phòng kế toán
của doanh nghiệp.

Các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên KT làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập và
kiểm tra chứng từ.
2.1.5.4 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.


21

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chánh phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
2.1.5.5 Một số chính sách kế toán khác
a. Niên độ kế toán.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác.
- Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng là đồng Việt Nam.
- Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng tại thời điểm phát sinh.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được sử lý theo hướng dẫn tại thông tư

số: 105/TT-BTC ngày 04/11/2003.

c. Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
* Nguyên tắc đánh giá.
- Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Những chi phí mua sắm cải tiến và tân
trang được tính vào giá trị tài sản cố định và những chi phí bảo trì sửa chữa được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ
và bất kỳ các khoản lãi lổ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.


22

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

* Phương pháp khấu hao áp dụng.
- TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần nguyên giá TSCĐ
theo thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo quyết định số:
203/2009/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Tỷ lệ khấu hao trong năm của nhóm TSCĐ như sau:
Nhóm TSCĐ
Máy móc thiết bị
Phương tiện, vận tải truyền dẫn
Thiết bị văn phòng


Số năm khấu hao
5-10
6-10
3-8

d. Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
e. Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí:
- Doanh thu được ghi nhận khi công trình hoàn thành, tiến hành nghiệm thu,
quyết toán và bàn giao.
- Chi phí ghi nhận theo thực tế phát sinh trên nguyên tắc phù hợp với doanh
thu trong kỳ.
- Công ty áp dụng luật thuế GTGT hiện hành, phương pháp tính thuế: phương
pháp khấu trừ.
Thuế suất áp dụng: Hoạt động xây dựng 10%, các hoạt động khác 10%
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tuấn
Anh.
2.2.1 Sơ lược về tình hình quản lý lao động tại công ty.
Số lượng lao động trực tiếp tại các phân xưởng, phòng ban, tài xế .. ở Công ty
khá ổn định, số lượng lao động thời vụ có sự biến động mạnh tuỳ theo yêu cầu tiến
độ thi công công trình.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẻ, mỗi phân xưởng, phòng
ban, đội thi công điều bố trí một cán bộ quản lý lao động theo dõi thời gian làm


23

Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

việc, chấm công .. để đảm bảo công bằng trong quá trình thanh toán tiền nhân công,
trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến
khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của
Công ty, tăng khả năng cạnh tranh.
Phòng nhân sự quản lý lao động tại công ty như sau:
STT

Họ và tên NV

1
2
3

Trần Thị Lam Giao
Trần Văn Hiệu
Trần Đức Hải

4
5

Nguyễn Thanh Liêm
Nguyễn Thị Đài Trang

6
7
8

9
10
11

Cái Kim Tuấn Anh
Lê Thị Thanh Thúy
Nguyễn Thúy Diễm
Phạm Văn Hiến
…………………….
……………………

Chức vụ

Lương cơ
bản

Phòng Giám Đốc
Giám đốc
2.000.000
Phó Giám Đốc
1.500.000
Phó Giám Đốc
1.500.000
Phòng Kế Toán
Kế Toán Trưởng
1.500.000
Thủ Kho
1.000.000
Phòng Hành Chánh
NVNV

1.500.000
NVNV
1.000.000
NVNV
1.000.000
Lái xe
1.000.000
…………
…….
…………
…….

Số ngày công
làm việc thực
tế
26
26
26
26
26
26
26
26
26
……
……

2.2.2 Qũy tiền lương và các hình thức trả lương tại công ty.
a) Quỹ tiền lương của DN:
là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các loại lao động do DN

trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên góc độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân
thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao
gồm : Tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp
kèm theo


24

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

+ Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
không làm việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như :
tiền lương nghỉ phép, nghĩ lễ, nghĩ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v...
b) Các hình thức trả lương:
 Hình thức trả lương cho bộ phận lao động thời vụ ( Bộ phận lao động trực tiếp tại

công trình):
Công ty ký hợp đồng lao động với người lao động và giao việc cho các dội
trưởng đội thi công trực tiếp quản lý về số lượng và thời gian lao động cũng như
việc điều hành, bố trí công việc tại công trình.
Nửa tháng 1 lần , Công ty thanh toán tiền nhân công cho bộ phận lao động
trực tiếp tại công trình với công thức :
Số tiền thanh toán = số ngày công x mức lương đã ký trong hợp đồng.
Cụ thể một công trình, dự án khi thực hiện như sau:
- Các thủ tục khi được tính lương:
+ Hợp đồng lao động đối với lao động làm việc theo thời vụ.

+ Bảng chấm công tại công trình.
+ Các bảng thanh toán, bảng tạm ứng lương hoặc chi phí công trình, dự án.
 Hình thức trả theo thời gian (với bộ phận người lao động ký hợp đồng có thời hạn >

3 tháng và không có thời hạn):
Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công, Kế toán tính ra số lương mà
người lao động nhận được trong tháng và lập bảng thanh toán lương cho từng
phòng. Các chứng từ căn cứ tính lương.
-

Hợp đồng lao động

-

Bảng chấm công

-

Phiếu báo làm thêm giờ.
Cách tính như sau:
Lương thời gian chính = Số công theo bảng chấm công x [(Hệ số lương x
Mức lương cơ bản do nhà nước quy định)/26 ngày ]
Lương làm thêm giờ đối với người lao động không quá 50% thời gian lao
động chính và không vượt quá 200 giờ /1 năm


25

Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

Cách tính như sau:
Lương làm thêm giờ = Số công làm thêm giờ theo phiếu báo làm thêm giờ
x [(Hệ số lương x Mức lương cơ bản do nhà nước quy định)/26 ngày ] x 2.
Các khoản phụ cấp công ty đang áp dụng bao gồm :
Tổng phụ cấp = phụ cấp nhiên liệu (đối với bộ phận kỹ thuật, văn phòng và
giám sát công trình) + phụ cấp trách nhiệm (đối với trưởng phòng) + phụ cấp lao
động + phụ cấp lưu động ( những lao đông làm việc ở lại công trình) + phụ cấp
tiền ăn trưa + phụ cấp tiền vận chuyển (đối với bộ phận tài xế)
Lương thực lĩnh = Lương chính + lương làm thêm giờ + phụ cấp – các
khoản tính trừ (BHXH, BHYT… người lao động phải đóng).
2.2.1.4 Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương được nhận, người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội. Trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bảo hiểm y
tế. Hiện nay Công ty TNHH Tuấn Anh đang áp dụng các tỷ lệ trích theo lương đối
với người lao động dài hạn, cụ thể đối với nhân viên các phòng hành chính, phòng
kế toán… theo tỷ lệ như sau:
Tỉ lệ các khoản trích theo lương
Khoản Mục

BHXH(%)

BHYT(%)

BHTN(%)

KPCĐ(%)

Tổng(%)


Doanh nghiệp
chịu

17

3

1

2

23

Người lao động tự
chịu

7

1.5

1

0

9.5

24

4.5


2

2

32.5

Tổng

(Nguồn: Phòng kế toán tiền lương)
Riêng bộ phận lao động thời vụ công ty không trích nộp các khoản theo lương
mà do người lao động tự tham gia các chế độ hiện hành theo luật lao động.


×