Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO MƠN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY
CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
Giảng viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Viết Bằng

1


TPHCM, THÁNG 11 NĂM 2016NHẬN

XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2


PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa như ngày nay, thì hoạt động kinh tế đối ngoại nói

chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã trở thành một phần không thể thiếu đối
với quốc gia. Thực tế cho thấy, hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang phát triển khá mạnh
mẽ ở Việt Nam hiện nay. Hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ
hội phát triển: mở rộng thị trường, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu
cơng nghệ tiên tiến, cơ hội việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó hội nhập
cũng mang đến nhiều thách thức mới đó là việc Việt Nam phải mở cửa thị trường, thực
hiện định hướng xây dựng nền kinh tế mới và tham gia hội nhập sâu hơn về mọi mặt với
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Từ đó các cơng ty, doanh nghiệp xuất nhập
khẩu xuất có vốn đầu tư nước ngồi hiện ngày càng nhiều, mở rộng cả quy mơ lẫn tầm
vóc. Điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước ta góp phần mở ra
nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam đồng thời cũng là thách thức với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong nước.
Trong xuất nhập khẩu, khâu thủ tục hải quan được xem là khá quan trọng và tương đối
phức tạp. Nó địi hỏi các doanh nghiệp phải có sự hiểu biết và đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm về làm thủ tục hải quan để có thể hồn thành tốt và nhanh chóng một quy trình
xuất nhập khẩu cho hàng hóa của mình. Đặc biệt hơn nữa, trong những năm gần đây,
Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan Việt Nam đã chủ trương thực hiện chính sách
cải cách, nâng cao, hiện đại hóa ngành Hải quan để từng bước cải thiện khâu thủ tục Hải
quan, bắt kịp xu hướng tiên tiến của các quốc gia trên thế giới. Từ đó, hải quan điện tử ra
đời đã giúp các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan dễ dàng hơn, nhanh hơn và chủ
động về thời gian hơn. doanh nghiệp cần tổ chức tốt khâu bộ phận xuất nhập khẩu, đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và luôn cập nhật kịp thời các quy định mới ban hành để
hàng hóa có thể dể dàng lưu thơng một cách nhanh chóng giữa các quốc gia nhằm tăng
hiệu qua kinh doanh của công ty. Trong tiến trình này vai trị của nghiệp vụ hải quan rất
3


quan trọng, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần hiểu biết các nghiệp vụ để
tránh tình trạng sai sót trong q trình tương tác với hải quan, nhằm giúp hàng hóa của
cơng ty được thơng quan một cách nhanh nhất.

Nhằm giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các bước trong quy trình làm thủ tục hải
quan, cũng như giúp cho quy trình xuất nhập khẩu được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi,
nay nhóm em chọn đề tài: “Phân tích quy trình thủ tục hải quan đối với loại hình
kinh doanh xuất nhập khẩu của cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi” cho bài báo cáo
của nhóm.
Đối tượng nghiên cứu.
Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa của những doanh nghiệp, cơng ty có hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu có vốn đầu tư nước ngồi
Những thuận lợi và khó khăn trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa và q trình thực
hiện thủ tục hải quan.
Mục tiêu nghiện cứu.
Bằng cách trình bày chi tiết cụ thể quy trình xuất nhập khẩu và quy trình thủ tục hải quan
nhóm chúng em đặt ra những mục tiêu sau:
-

Nắm được quy trình cơ bản về việc xuất và nhập khẩu hàng hóa của những doanh

-

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Hiểu rõ được trình tự thủ tục khai báo hải quan và cách xử lý những tình huống

-

khơng thuận lợi xảy ra trong q trình làm thủ tục.
Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong các quy trình từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình và giúp hàng hóa của các doanh
nghiệp lưu thơng dễ dàng hơn.

Phạm vi nghiên cứu.

Tập trung nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu của công ty:
o

Công ty TNHH Olam Việt Nam và Công ty TNHH Olam International

Limited
o Cơng ty Cổ phần Bao Bì Việt Úc và Công ty và công ty MITSUBISHI
CORPORATION
Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/08/2016 đến ngày 20/12/2016.
Phương pháp nghiên cứu.
4


Phương pháp thống kê mô tả: dựa vào việc thu thập dữ liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn
và mơ tả để phản ánh lên được vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp: trước hết là phân tích cái toàn thể của đối tượng nghiên
cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn để nghiên cứu và
phát hiện ra bản chất đó. Sau đó là đến bước tổng hợp những mặt, những bộ phận, những
mối quan hệ thông tin để tạo thành một chỉnh thể. Đây là hai phương pháp gắn bó chặt
chẽ và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn.
Dựa vào bộ chứng từ về hàng hóa xuất nhập khẩu kinh doanh cùng việc vận dụng những
kiến thức trong mơn nghiệp vụ hải quan, tiến hành phân tích q trình xuất nhập khẩu và
quá trình khai hải quan. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn của thực trạng tình
hình xuất nhập khẩu của nước ta và q trình thơng quan hàng hóa, chỉ ra những sự bất
cập và các kiến nghị hợp lý

5



PHẦN 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH
NHẬP KHẨU
Tổng quan về cơng ty cổ phần bao bì Việt Úc

Hoạt động của Cơng ty Cổ phần Việt Úc là tập trung vào thị trường châu Á, nơi mà cả
khách hàng quốc tế và địa phương đã lựa chọn dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu đa dạng
của họ. Trong bối cảnh này, VinaAuslabels đã đạt được tham vọng như là dẫn đầu trong
các dịch vụ nhãn châu Á.
Sử dụng hơn 250 nhân viên, Việt Úc tự hào về dịch vụ đảm bảo chất lượng. Tất cả điều
này thêm lên để giúp các công ty xây dựng thương hiệu mới trên toàn thế giới, thêm sinh
lực thương hiệu hiện có và địng hướng sang kinh doanh khu vực và toàn cầu.
VinaAuslabels cung cấp một loạt các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Chúng tơi chun về tất cả các hình thức của bao bì, từ kim loại dựa trên bao bì thực
phẩm, để trên giấy nhãn bia và mọi thứ khác
Phân loại sản phẩm

6


Biện pháp thực hiện World Class được áp dụng cho tất cả các bước của hoạt động của

chúng tôi. Việt Úc định nghĩa quy trình này vào năm bước đặc biệt.
7


 Giới thiệu tóm tắt của khách hàng

Bước quan trọng nhất của tồn bộ q trình là việc thấu hiểu nhu cầu của khách hàng. Nó
cho phép chúng tơi đáp ứng và vượt quá mong đợi và giúp chúng tôi để xây dựng quan hệ
đối tác kinh doanh lâu dài cho sự tăng trưởng lợi nhuận với khách hàng của chúng tôi.

 Soạn thảo

Để đảm bảo khách hàng của chúng tơi tự tin hồn tồn trong các sản phẩm của chúng tôi,
chúng tôi cung cấp bản thảo để kiểm tra và phản hồi. Ở đây chúng tôi tập trung vào sự
hài lịng của khách hàng thơng qua các sản phẩm và quy trình chất lượng.
 Sự đổi mới

Vina Auslabels là một công ty mà phấn đấu cho sự đổi mới. Cho dù đó là máy móc thiết
bị hiện đại hay một kỹ thuật sản xuất mới, chúng tôi đảm bảo rằng tất cả các tùy chọn có
thể đã bị chiếm.
 Chế tạo

quy trình sản xuất được áp dụng tại Vina Auslabels cung cấp các công cụ để loại bỏ biến
đổi trong quá trình sản xuất. Các tiêu chuẩn này là biện pháp của chúng tôi về hiệu suất
và chúng tôi cố gắng liên tục vượt qua họ.
 Sự quản lý

vai trị của chúng tơi tại Vina Auslabels là để tạo ra sản phẩm chất lượng và các mối quan
hệ kinh doanh lâu dài. Là quản lý như trước, trong và sau quá trình sản xuất ban đầu là
cần thiết cho sự hài lòng của khách hàng đầy đủ.
Tổng quan về Mitsubishi Corporation
Mitsubishi Corporation (MC) là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp toàn cầu phát
triển và hoạt động doanh nghiệp trên hầu như mọi ngành công nghiệp, bao gồm cả tài
chính cơng nghiệp, năng lượng, kim loại, máy móc, hóa chất, và yếu tố cần thiết sinh
hoạt hàng ngày. các hoạt động hiện tại của MC đã mở rộng vượt xa các hoạt động kinh
doanh truyền thống của mình để bao gồm các khoản đầu tư và quản lý kinh doanh trong
các lĩnh vực đa dạng bao gồm phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sản xuất các
mặt hàng công nghiệp, bán lẻ, năng lượng mới, cơ sở hạ tầng, tài chính và các doanh
nghiệp cơng nghệ mới liên quan đến.
Với hơn 200 văn phòng và chi nhánh tại 90 quốc gia trên toàn thế giới và một mạng lưới

khoảng 1.200 cơng ty nhóm, MC sử dụng một lực lượng lao động đa quốc gia của hơn
68.000 người.
8


-

-

Tên công ty: Tổng công ty Mitsubishi
Ngày thành lập: Ngày 01 tháng 07 năm 1954 ( ngày đăng ký ngày 01 tháng 4 năm
1950)
Vốn: ¥ 204.446.667.326
Trụ sở chính: Mitsubishi Shoji Building 3-1, Marunouchi 2-chome, Chiyoda-ku,
Tokyo, 100-8086, Nhật Bản
Marunouchi viên Building 6-1, Marunouchi 2-chome, Chiyoda-ku, Tokyo, 1008086, Nhật Bản
Số lượng nhân viên: 68 247
Số công ty con và đại lý: 1242
Văn phịng: tại Nhật: 28 ; tại nước ngồi: 191 (bao gồm 107 văn phịng, 42 trụ sở
cơng ty con và 42 chi nhánh)
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ken Kobayashi
Tổng Giám đốc & CEO : Takehiko Kakiuchi
Giám đốc cấp cao & Phó chủ tịch điều hành : Eiichi Tanabe
Về cơng việc kinh doanh
MC có bảy nhóm kinh doanh bên cạnh Nhóm Kinh doanh dịch vụ. Thơng qua các
nhóm kinh doanh và đầu tư kinh doanh của mình, MC hoạt động để phát triển kinh
doanh trong các lĩnh vực liên quan của họ.

Môi trường xanh


Môi trường toan cầu va cơ sở hạ tầng

Hóa chất

Dịch vu
Tai chinh công nghiêp

Máy móc

Năng lượng

Kim loại

9


2.1 Sơ đồ quy trình

Đóng phí Local
Chuẩn bị hồ sơ khai hải

Khai tờ khai hải quan

quan

điện tử và truyền tờ khai

charges, phí cược

Đóng thuế nhập khẩu


Làm thủ tục thơng quan

Rút tờ khai

Thanh lý cổng và lấy

cont, và lấy D/O

2.2 Giải thích sơ đồ

2.2.1 Chuẩn bị hồ sơ khai hải quan
Sau khi nhận được thông báo nhận hàng, nhân viên chứng từ tiến hành chuẩn bị bộ hồ sơ
để tiến hành khai hải quan. Bộ hồ sơ bao gồm:
-

Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 1 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp.
Hóa đơn thương mại (Invoice) : 01 bản chính
Vận đơn (Bill of Lading) : 01 bản sao y bản chính (Nếu B/L Surendered) hoặc bản
chính Original B/L (có thể nộp bản sao có xác nhận của doanh nghiệp).
Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List) : 01 bản chính

2.2.2 Đăng ký khai hải quan điện tử
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nhân viên chứng từ tiến hành khai hải quan điện tử trên
phần mềm Ecus.
2.2.2.1 Nhập dữ liệu tờ khai

10


hàng


Doanh nghiệp mở phần mềm ECUSS VNACCS
>> Đăng nhập vào hệ thống >>
Chọn mục tờ khai xuất nhập khẩu >> Chọn đăng ký mới tờ khai nhập khẩu >> Tờ khai
hải quan điện tử xuất hiện.

Nhân viên chứng từ tiến hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết vào tờ khai hải
quan điện tử. Cụ thể theo như hợp đồng thì nhập dữ liệu như sau:


Nhập dữ liệu phần “Thơng tin chung”
Nhóm loại hình: Kinh doanh, đầu tư

Vì cơng ty Cổ phần Nhãn Bao Bì Vi Na Úc là cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi, nên loại
hình phải là loại hình hàng đầu tư.
Mã loại hình: A12 – Nhập kinh doanh sản xuất
Loại hình A11: Nhập kinh doanh tiêu dùng – được dùng khi làm thủ tục hải quan tại chi
cục hải quan cửa khẩu
Loại hình A12: Nhập kinh doanh sản xuất – Được dùng khi làm thủ tục hải quan tại chi
cục hải quan khác cửa khẩu.
11


Vì cơng ty Cổ phần Nhãn Bao Bì Vi Na Úc là cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi nên sẽ
chịu sự quản lý của chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư. Vì thế cơng ty Cổ phần Nhãn
Bao Bì Vi Na Úc sẽ tiến hành khai ở hải quan quản lý hàng đầu tư, đây là chi cục hải
quan khác cửa khẩu => Chọn Loại hình A12
Cơ quan Hải quan: 02PG – Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư

Đây là cơ quan hải quan chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu dành cho các
cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi.
Phân loại cá nhân/tổ chức: 4 – Hàng hóa từ tổ chức đến tổ chức.
Theo như hợp đồng mua bán, 2 bên đều là công ty thực hiện mua bán với nhau nên hàng
hóa sẽ là từ tổ chức đến tổ chức.
Mã bộ phân xử lý tờ khai: 01 – Đội Thủ tục hàng kinh doanh và đầu tư
Vì đây là hàng nhập kinh doanh của công ty đầu tư nước ngoài nên Đội thủ tục hàng kinh
doanh đầu tư sẽ thực hiện xử lý tờ khai.
Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2 – Đường biển (Container)
Dựa theo thông tin trên Hợp đồng, Invoice thì điều kiện giá hóa đơn là CIP Cat Lai Port
và theo thông tin trên Bill of Lading là “2x40’DV” => Phương thức vận chuyển là bằng
đường biển hàng container => Chọn mã phương thức vận chuyển là 2 – Đường biển
(Container)



Đơn vị xuất nhập khẩu:

Người nhập khẩu: thông tin người nhập khẩu là thông tin của đơn vị đang khai tờ khai,
thông tin này đã được nhập vào hệ thống trước đó nên chương trình sẽ tự động lấy thông
tin doanh nghiệp đã đăng ký trước đó, hoặc chỉ cần nhập mã số thuế thì các thông tin về
doanh nghiệp sẽ tự động hiện ra.

12


Người ủy thác nhập khẩu: vì 2 bên cơng ty giao dịch trực tiếp với nhau, khơng có qua
trung gian ủy thác nên phần này sẽ để trống.
-


-

Người xuất khẩu: Dựa vào hợp đồng nhập vào các thông tin của công ty đối tác,
khi nhập thông tin cần lưu ý nhập theo dạng chữ in hoa không dấu. Chi tiết như
sau:
Tên: MITSUBISHI CORPORATION SINGAPORE BRANCH
Địa chỉ: 1 TEMASEK AVENUE #19-00 MILLENIA TOWER SINGAPORE
039192
Mã nước: SA – SU ARAB

Người ủy thác xuất khẩu: Vì khơng có giao dịch thơng qua trung gian ủy thác nên phần
này khơng điền vào.



Thơng tin vận đơn: dựa vào vận đơn, nhập các thông tin như sau:

Số vận đơn: JBUCMT6X198L
Số lượng kiện: 1860 BAGS
Tổng trọng lượng hàng (Gross Weight): 50760 KGS

13


Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02CIS01 – TỔNG CƠNG TY
TÂN CẢNG SÀI GỊN
Trên Bill of Lading có thể hiện cảng đến là CAT LAI PORT, vì thế hàng hóa khi đến nơi
sẽ được dỡ xuống tại cảng Cát Lái và được lưu kho tại đây để chờ được thơng quan. Vì
cảng Cát Lái trực thuộc Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn nên mã kho sẽ là mã của Tổng
công ty Tân Cảng Sài Gịn: 02CIS01 – TỔNG CƠNG TY TÂN CẢNG SÀI GỊN

Phương tiện vận chuyển: 9999 – NORTHERN VOLITION V.1610N
Mã 9999 – là mã mặc định sẽ hiện ra khi chọn phương thức vận chuyển “Đường biển
(Container)”
Tên tàu sẽ dựa vào thông tin trên Thông báo hàng đến (Cargo Arrival Notice) ở mục “Tên
tàu – Số chuyến” (Ocean Vessel / Voy No.)
Ngày hàng đến: 05/11/2016
Cơng ty ty Cổ phần Nhãn Bao Bì Vi Na Úc sẽ dựa vào “Thông báo hàng đến” (Cargo
Arrival Notice) nhận được từ hãng tàu để xem ngày hàng đến.
Địa điểm dỡ hàng: CANG CAT LAI - VNCLI (Xem trên Thông báo hàng đến và Vận
đơn)
Địa điểm xếp hàng: AL JUBAIL (Xem trên Thông báo hàng đến và Vận đơn)
Số lượng Container: 2 (Xem trên Thông báo hàng đến và Vận đơn)

14




Nhập dữ liệu Sheet “Thơng tin chung 2”:
Hóa đơn thương mại:

Phân loại hình thức hóa đơn: A – Hóa đơn thương mại
Vì đây là hình thức mua bán giữa 2 bên và chỉ có 1 hóa đơn nên hình thức hóa đơn sẽ là
A – Hóa đơn thương mại.
Trong trường hợp có nhiều hóa đơn cho cùng hợp đồng, cùng 2 bên mua bán và khai
cùng tờ khai thì cơng ty phải tiến hành lập hóa đơn tổng cho tất cả các hóa đơn. Và khi
khai hải quan thì sẽ phải chọn hình thức hóa đơn là “B – Chứng từ thay thế hóa đơn
thương mại hoặc khơng có hóa đơn thương mại”
Số hóa đơn: UCF9/6A1024S
Đây là số hóa đơn do công ty MITSUBISHI CORPORATION SINGAPORE BRANCH –

công ty xuất khẩu lập ra để Cơng ty cổ phần bao bì Vi Na Úc có nhiệm vụ thanh tốn theo
như trên hóa đơn.
Ngày phát hành: 18/10/2016
Phương thức thanh tốn: L/c at sight (Incoterm 2010) (Xem trên Commercial Invoice,
Hợp đồng)
Mã phân loại giá hóa đơn: A – GIÁ HĨA ĐƠN CHO HÀNG HÓA PHẢI TRẢ TIỀN
15


Vì đây là hình thức nhập kinh doanh đầu tư khơng phải hình thức Phi mậu dịch và Gia
cơng, nên thực hiện giao dịch hàng hóa thì phải trả tiền.
Điều kiện giá hóa đơn: CIP - Cước phí và bảo hiểm trả tới (Dựa theo Commercial
Invoice)
Tổng trị giá hóa đơn: 59,895.00
Mã đồng tiền của hóa đơn: USD


Tờ khai trị giá:

Mã phân loại khai trị giá: 6 – ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH
Vì doanh nghiệp chỉ thực hiện phân loại trị giá theo phương pháp trị giá giao dịch, còn
những phương pháp còn lại do hải quan áp dụng. Cho nên chỉ được chọn mã số 6.
Phí vận chuyển: để trống
Vì điều kiện giá hóa đơn là điều kiện CIP – điều kiện này đã bao gồm luôn phí vận
chuyển => khơng có phí vận chuyển.
Người nộp thuế: 1 – NGƯỜI XUẤT KHẨU (NHẬP KHẨU)
Vì cơng ty trực tiếp thực hiện thủ tục khai hải quan mà không qua Đại lý khai hải quan
nên người chịu trách nhiệm nộp thuế cho hải quan là người nhập khẩu, tức là Cơng ty Cổ
phần Bao Bì Vi Na Úc sẽ nộp thuế.
Trong trường hợp công ty nhờ Đại lý khai hải quan làm thủ tục thì Đại lý khai hải quan sẽ

có trách nhiệm nộp thuế cho Hải quan và sau đó cơng ty sẽ thanh tốn lại cho Đại lý.

16




Thuế và bảo lãnh:

Mã xác định thời hạn nộp thuế: D – Trường hợp nộp thuế ngay
Vì đây là hàng nhập kinh doanh nên Doanh nghiệp phải tiến hành nộp thuế ngay để lấy
hàng về theo quy định.



Thơng tin đính kèm:

Vì đây là hàng container (2 cont), khơng phải là hàng lẻ, doanh nghiệp sẽ phải lập một
file excel danh sách container chất lên tàu để đính kèm vào. Vì thế, trong phần “Thơng
tin đính kèm” sẽ phân loại đính kèm là “ETC – Loại khác” vì danh sách container đính
kèm khơng có trong mục phân loại. Số đính kèm sẽ được cơ quan hải quan cấp khi thực
hiện nghiệp vụ đính kèm danh sách Container.
17




Thông tin vận chuyển: Đây là phần thông tin vận chuyển hàng từ cảng về đến kho
của người nhập.


Vì đây là hình thức nhập kinh doanh nên phần “Thơng tin vận chuyển” khơng cần thiết
phải nhập vào.


Thơng tin hợp đồng:

Số hợp đồng: UCF9/6A1024S
Ngày hợp đồng: 18/10/2016


Thơng tin khác:

Phần ghi chú: sẽ ghi số hợp đồng ngày hợp đồng và số và ngày CO nếu có. Tuy nhiên
trong trường hợp này, số và ngày hợp đồng trùng với số và ngày CO nên chỉ cần ghi 1
lân.
Số quản lí của nội bộ doanh nghiệp: không cần điền

-

Nhập thông tin cho Sheet “Danh sách hàng”

STT: Hệ thống sẽ tự động cập nhật STT theo số mặt hàng khai báo.
Tên hàng (mô tả chi tiết): Hạt nhựa Polyethylene dạng nguyên sinh (Polyetylen có tỷ
trọng thấp dưới 0.94, dạng hạt)- LINEAR LOW DENSITY POLYETHYLENE RESIN
FC21HN- hàng mới 100%
Mã HS: 39011099

18



“Hạt nhựa Polyethylene dạng nguyên sinh” –Xem trong Biểu thuế nhập khẩu 2016 hoặc
tra trực tiếp trên trang web của Hải quan Việt Nam mục “Tra cứu CSDL Danh mục –
Biểu thuế - Phân loại – HS”.
Link tra cứu: />
Xuất xứ: SAUDI ARABIA (xem nước phát hành C/O trên C/O)
Lượng: 49.5
Đơn vị tính: TẤN - TNE
Đơn giá hóa đơn: 1,210 USD/TNE
Trị giá hóa đơn: 59,895.00 (USD) – Đây là kết quả do hệ thống tự cập nhật khi đã khai
“Lượng” và “Đơn giá”.
Mã biểu thuế NK: B01
Đây là mặt hàng nhập khẩu từ Saudi Arabia năm trong danh sách biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính. Nên Thuế
suất sẽ là 0%
Mã biểu thuế TTĐB: Khơng điền vì mặt hàng hàng này không nằm trong danh mục các
mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mã biểu thuế mơi trường: Khơng điền vì mặt hàng hàng này không nằm trong danh
mục các mặt hàng chịu thuế môi trường.
Mã biểu thuế VAT: Mã VB901 – Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức
thuế suất 10%. Tra cứu trong biểu thuế VAT.

19


=> Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin trên vào tờ khai nhập khẩu, thì nhấn nút
để thực hiện các bước tiếp theo.
20


2.2.2.2 Truyền tờ khai nhập khẩu

Doanh nghiệp sau khi đã nhập đầy đủ thông tin cần thiết vào tờ khai nhập sẽ thực hiện
nghiệp vụ truyền trước tờ khai nhập (Nghiệp vụ IDA)

Người khai hải quan khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi đăng ký
tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình, người khai hải quan gửi
đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan
đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng
với mã nước, tên đơn vị nhập khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính
tốn các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại
màn hình đăng ký tờ khai - IDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thơng tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống
VNACCS.
Hệ thống hải quan đã cấp số tờ khai là: 101138857520, ngày đăng ký tờ khai: 21/11/2016
10:20:48

2.2.2.3 Kiểm tra lại thông tin IDA
21


Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người khai hải
quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất ra, tính
tốn.
Nếu tất cả thơng tin đã đúng thì tiến hành khai chính thức tờ khai.
Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thơng tin khai báo
khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn hình khai thơng
tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các cơng việc như đã
hướng dẫn ở trên.
2.2.2.4 Khai chính thức
Doanh nghiệp dùng nghiệp vụ IDC để khai chính thức tờ khai. Thực hiện gửi khai báo
điện tử. Khi có số tiếp nhận của hệ thống hải quan trả về thì đã xong bước truyền tờ khai.


2.2.2.5 Lấy kết quả phân luồng
Sau khi truyền tờ khai, chờ một thời gian nhất định để cán bộ Hải quan xử lý tờ khai và
phản hồi kết quả.
Chọn tiếp bước 4 ở góc trái cửa sổ tờ khai “Lấy kết quả phân luồng, thông quan” sẽ hiện
ra cửa sổ phản hồi của cơ quan hải quan.

22


Kết quả phản hồi gồm:


Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lơ hàng nhập khẩu của công ty được phân ở “Luồng xanh”, mã phân loại kiểm tra
1.

 In tờ khai và chuẩn bị hồ sơ lên Chi cục hải quan để tiến hành thơng quan hàng

hóa.
Lưu ý: Sau khi truyền tờ khai chính thức, có số tờ khai, có kết quả phân luồng nhưng phát
hiện tờ khai bị sai thì thực hiện:
-

Lấy thơng tin tờ khai để sử (Nghiệp vụ IDD)
Khai trước thông tin tờ khai sửa (Nghiệp vụ IDA01)
Khai chính thức tờ khai sửa (Nghiệp vụ IDE)
Lấy kết quả phân luồng, thông quan sửa.


Tờ khai được phép sửa tối đa 9 lần và không được phép sửa chữa những thông tin sau khi
đã truyền IDC (số tờ khai, mã loại hình, mã phân loại hàng hóa, mã phương thức vận
chuyển, cơ quan Hải quan, ngày khai báo (dự kiến), mã người nhập khẩu, tên người nhập
khẩu, mã đại lý hải quan)
2.2.3 Đóng phí Local charges, phí cược cont và lấy D/O
Việc đóng phí Local charge, phí cược cont, lấy D/O có thể thực hiện trước, trong hoặc
sau khi khai báo hải quan đều được.

23


Khi đi đóng phí Local charge cần mang theo: Giấy giới thiệu và Vận đơn gốc (Bill
Original) nếu có.
Nhân viên giao nhận sẽ lên hãng tàu để đóng phí và lấy D/O. Khi nhận D/O, nhân viên
giao nhận phải kiểm tra tính chính xác của D/O theo Billl, kiểm tra thời hạn hiệu lực của
D/O, mộc của hãng tàu, lệnh giao thẳng, các hóa đơn đóng tiền tại hãng tàu (phí D/O, phí
THC…)
2.2.4 Đóng thuế nhập khẩu
Doanh nghiệp phải thực hiện đóng thuế nhập khẩu ngay tại kho bạc nhà nước quản lý của
cục hải quan quản lý hàng đầu tư.
Khi đóng thuế phải lưu ý:
-

Tài khoản
Tên kho bạc nhà nước
Tên cơ quan quản lý thu
Số/Năm tờ khai
Sắc thuế
Số tiền

Mã Tiểu mục
Mã chương

2.2.5 Làm thủ tục thông quan
Sau khi tờ khai hải quan điện tử đã truyền xong, có số tờ khai và có kết quả phân luồng,
Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai (Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư) sẽ phân công
cán bộ xử lý tờ khai. Nhân viên làm thủ tục sẽ kiểm tra và liên hệ với công chức hải quan
để nộp hồ sơ và đợi đến lượt.
Vì tờ khai của lơ hàng này được phân luồng “Vàng” nên hải quan chỉ tiến hành kiểm tra
bộ hồ sơ, miễn kiểm hàng hóa thực tế. Khi làm thủ tục thông quan, nhân viên làm thủ tục
của công ty Olam phải mang theo các giấy tờ sau:
-

Giấy giới thiệu
Giấy nộp tiền thuế
Tờ khai điện tử in từ phần mềm
1 Bill of Lading (Bản sao)
1 Invoice (Bản chính)

Sau khi cơng chức hải quan kiểm tra bộ hồ sơ và chấp nhận thông quan, nhân viên làm
thủ tục tiến hành đóng các lệ phí (nếu có)

24


2.2.6 Rút tờ khai
Nhân viên làm thủ tục hải quan sau khi hồn thành nghĩa vụ đóng phí, sẽ mang biên lai lệ
phí đến bộ phận trả tờ khai để nhận lại tờ khai (gồm tờ khai thông quan in từ hệ thống của
khải quan).
2.2.7 Thanh lý cổng và lấy hàng

Nhân viên giao nhận đến phòng thương vụ cảng nộp một D/O bên trên có gji mã số thuế
của doanh nghiệp và phiếu mược container (hoặc phiếu hạ rỗng) để đóng tiền và lấy
phiếu EIR (Equipment Intercharge Receipt) – Phiếu giao nhận container.
Sau khi nhận được phiếu EIR thì nhân viên giao nhận của cơng ty Olam đến Văn phịng
đội giám sát cổng để tiến hành thanh lý cổng để kéo cont về.
Hồ sơ thanh lý cổng gồm:
-

Tờ khai đã thông quan
Danh sách Container đủ điều kiện qua Khu vực giám sát hải quan
Phiếu EIR
Lênh giao hàng (D/O)
Bản sao B/L.

Sau khi nộp hồ sơ cho Văn phòng đội giám sát cổng, nhân viên giao nhận sẽ nhận lại bản
chính tờ khai, mã vạch container được đóng mộc có ký tên của Hải quan ở ô “Xác nhận
của bộ phận giám sát hải quan” và phiếu EIR đã được Hải quan giám sát cổng đóng mộc.
Sau đó nhận viên giao nhận phải ký tên để lấy container ra khỏi cảng.
Khi đã hồn tất thanh lý cổng, cơng ty tiến hành giao phiếu EIR đã đóng dấu và phiếu
mượn container (phiếu hạ rỗng) của hãng tàu cho tài xế để kéo hàng về kho.
 Đến đây đã hoàn tất thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu.

25


×