Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.04 KB, 18 trang )

Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU:………………………………………………………Trang
Giới thiệu………………………………………………………………….2
1.Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………..3
2.Tình hình nghiên cứu đề tài…………………………………………….3
3. Mục đích, nhiệm vụ và nghiên cứu…………………………………….3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………4
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu……………………………..4
6. Cái mới của đề tài……………………………………………………...4
7. Kết cấu của đề tài………………………………………………………4
Chương 1: Khái quát về vấn đề nghèo đói………………………………..5
1.1: Khái niệm về nghèo đói…………………………………………..5
1.2: Những quan điểm về nghèo đói…………………………………..5
Chương 2: Vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam………..6
2.1: Tình trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay………………………..6
2.1.1: Thực trạng nghèo đói…………………………………………..6
2.1.2: Nguyên nhân…………………………………………………...7
2.2: Việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay……………………9
2.2.1: Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam…………………… 10
2.2.2: Thành tích xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được………….10
2.2.3: Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam...11
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị………………………………………11
3.1: Giải pháp……………………………………………………….....11
3.2: Kiến nghị…………………………………………………………….14
Phụ lục……………………………………………………………………16
Kết luận…………………………………………………………………….17
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………18

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 1



Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
Phần mở đầu
Giới thiệu:
Mở đầu Một thế kỷ 20 với rất nhiều biến động đã đi qua ,thế giới đang chuyển mình
và chờ đợi những khó khăn, thử thách mà thế kỷ 21 mang tới. Nhân loại đã chứng
kiến những bước nhảy thần kỳ của nền kinh tế thế giới . Tuy nhiên, mặt trái của sự
phát triển ấy lại là sự phân hoá giai cấp ,phân hoá giàu nghèo sâu sắc. Tỷ lệ người
nghèo có thẻ giảm nhưng khoảng cách quá xa giữa người và người nghèo dường như
không thể lấp đầy . Không thoát khỏi quy luật ấy Việt Nam sau 20 năm đổi mới
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, nước ta đã có bộ mắt hoàn toàn khác .Tuy nhiên cùng với sự đổi mới,
nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện
rõ rệt . Nhưng trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ảnh hưởng của
quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân
cư. Vì vậy , một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt nhịp với sự
thay đổi gặp những khó khăn trong đời sống ,sản xuất và trở thành người nghèo. Theo
số liệu thống kê của bộ lao động thương binh và xã hội năm 2001 nước ta có 2,8 triệu
hộ nghèo chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả nước đến cuối năm 2002 còn 1,97 triệu hộ
nghèo chiếm 11,7% tổng số hộ. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến
bộ xã hội ,và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị ,kinh tế,
xã hội và môi trường. Đảng và nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo là một chủ trương
lớn ,là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội . Vì vậy, nghiên
cứu vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nước ta đặc biệt trong giai đoạn phát triển kinh tế thị
trường là việc làm cần thiết. Là một sinh viên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
bộ môn, tôi mạnh dạn đi tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này với mục đích có cái nhìn
khái quát hơn về một vấn đề xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Do kiến thức còn
hạn hẹp nên trong bài còn nhiều sai sót mong nhận đươc nhiều ý kiến đóng góp để bài
tiểu luận được hoàn thiện hơn.


Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 2


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đói nghèo là vấn đề của toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp châu lục với những
mức độ khác nhau và trở thành một sự thách thức lớn đối với sự phát triển của từng
khu vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương.Việt Nam là một nước nông
nghiệp với 70% dân số ở nông thôn. Với trình độ dân trí, canh tác còn hạn chế nên
năng suất lao động chua cao, thu nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo
vẫn diễn ra rộng các khu vực.Vấn đề đói nghèo đã được Đảng và Nhà nước hết sức
quan tâm. Để ngưới nghèo thoát nghèo là mục tiêu và nhiệm vụ chua chính trị-xã hội.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách giải quyết vấn đề đói nghèo. Nhưng việc
triển khai còn một số hạn chế do sự thiếu thông tin củng như nhận thức đầy đủ về tình
trạng đói nghèo hiện nay.Vì thế việc thực hiện nghiên cứu thực trạng đói nghèo theo
một cách hệ thống.Có khoa học để từ đó đưa ra các chính sách xóa đói giảm nghèo
cho từng đối tượng ở từng địa phương một cách hợp lí là vấn đề cấp thiết để từng
bước đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng đói nghèo, trở thành một nước phát triển.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở nước ta là vấn đề được Đảng, Nhà nước, các
cấp và các nghành củng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện
nay có khá nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng
nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn nhiều
điểm chưa cụ thể và rõ ràng.
3.Mục đích, nhiệm vụ và nghiên cứu.
Tìm hiểu về thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn
nước ta, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo đói ở nông thôn.
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề nghèo đói ở nông thôn. Tìm
hiểu về thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo đưa ra những nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo. Bước đầu có những kiến nghị về các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần

xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam.

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 3


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
-Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Khu vực nông thôn Việt Nam.
Thời gian: Số liệu từ năm 2000 đến năm 2008.
5.Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
-Cơ sở lý luận: các quan điểm đường lối của Đảng trong vấn đề nghèo đói và chính
sách xóa đói giảm nghèo của Nhà nước .
-Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích các số liệu thu thập và tổng hợp đưa
ra kết luận chung nhất.
6.Cái mới của đề tài
Đề tài đã đưa ra những số liệu cụ thể làm rõ thực trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay
và biện pháp, trách nhiệm của mỗi cơ quan, cá nhân trong sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo của Đảng, Nhà nước.
7.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 3
chương:
Chương 1: Khái quát về nghèo đói và những quan điểm về vấn đề nghiên cứu
1.1. Một số khái niệm về nghèo đói
1.2. Những quan điểm về nghèo đói
Chương 2: Thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
2.1. Tình trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay
2.2. Việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị

3.1. Giải pháp
3.2. Kiến nghị
Kết luận

Chương 1:Khái quát về vấn đề nghèo đói
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 4


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
1.1: Một số khái niệm về nghèo đói
-Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu không thỏa
mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp…
-Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn mức sống tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
- Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng và thỏa mãn những
nhu cầu con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của địa phương.
- Chuẩn đói nghèo: Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để
đánh giá mức độ giàu nghèo. Việt Nam đưa ra chuẩn đói từ 2-1997 đến 1-1-2000 hộ
đói là hộ có thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng, tương đương với 45.000 đồng. Năm
2000, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đưa ra ngưỡng nghèo mới làm căn cứ xác
định mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho giai đoạn 2001 - 2005. Ngưỡng nghèo đó được
ấn định cho từng khu vực: nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng;
nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng; thành thị: 150.000 đồng.
1.2: Những quan điểm về nghèo đói.
-Hiện nay, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là vấn đề
mang tính toàn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả những giàu mạnh
thì người nghèo vẫn còn và có lẽ khó có thể hết người nghèo khi trong các xã hội chưa
thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội, môi trường và sự bất bình đẳng trong
phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ

phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới
về phát triển xã hội ở Copenhagen Đan Mạch, những người đứng đầu các quốc gia đã
trịnh trong tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trên
thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc tế, coi đây
như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế của nhân loại.
- Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là một khái
niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu
và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có khái niệm
khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu
Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 5


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
đã thống nhất cho rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận,
tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.
Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử
dụng, trong đó có Việt Nam.
- Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: Nghèo tuyệt
đối và nghèo tương đối.
-Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà
ở, chăm sóc y tế,…
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung
bình của địa phương, ở một thời kì nhất định.
-Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người
nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào
quá trình phát triển của cộng đồng.

Chương 2: Vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
2.1: Tình trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1: Thực trạng nghèo đói
- Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm
2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177 nước, chỉ số
phát triển giới xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp xếp hạng 41 trên 95
nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002
tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và
tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Vào đầu thập
niên 1990, chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng
với lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được
tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn
tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ, Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực.

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 6


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
-Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2
triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất
nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người
nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng
40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo đến nay) và do là suy giảm kinh tế . Chuẩn
nghèo quốc gia của Việt Nam hiện nay là gồm những hộ có mức thu nhập bình quân
từ 200.000 đến 260.000 đồng/người/tháng. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát
nghèo vẫn rất dễ rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt
Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng
trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo.
- Ở khu vực nông thôn tỷ lệ đói nghèo giảm chậm hơn thành thị nhưng tương đối

ổn định từ 45,5% năm 1998 xuống 35,6% năm 2002 còn 27,5% năm 2004.
- Khu vực đồng bào dân tộc tốc độ giảm nghèo chậm và còn rất cao, từ 75,2%
xuống 69,3%.
- Sự phân bổ hộ nghèo giữa các vùng, các miền là không đều. Năm 2005 mặc dù
tỷ lệ hộ nghèo trên toàn quốc giảm xuống chỉ còn 7% nhưng sự chênh lệch về số hộ
nghèo giữa các vùng là rất lớn, cụ thể là tỷ lệ hộ nghèo ở vùng Đông Nam Bộ là 1,7%
trong khi số hộ nghèo ở vùng Tây Bắc chiếm đến 12% tổng số hộ nghèo trong cả
nước. Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế
phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, thất nghiệp…
- Theo số liệu thống kê của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã hội đến cuối năm
2006, cả nước có 61 huyện với số dân 2,4 triệu người thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo
trên 50%.
2.1.2: Nguyên nhân.
* Nguyên nhân khách quan:
- Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu
dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn
nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương
tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian
dài.
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 7


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
- Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền
đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn
bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát
tăng cao có lúc lên đến 700% năm.
- Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập

thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực
sản xuất.
- Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời
sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả,
thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu
nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
- Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động,
không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ
khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành
phố.
- Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn
đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế đã đạt được một số thành tựu nhưng
số lượng người nghèo vẫn còn đông, có thể lên đến 26% (4,6 triệu hộ) do các nguyên
nhân khác như sau:
-Sai lệch thống kê: do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho gần với
chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển làm tỷ lệ nghèo
tăng lên.
- Việt Nam là nước nông nghiệp đến năm 2004 vẫn còn 74,1% dân sống ở nông
thôn trong khi tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia thấp. Hệ
số Gini là 0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1 nên bất bình đẳng cao trong khi thu nhập
bình quân trên đầu người còn thấp.

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 8


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
- Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết
chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn

lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do
biến động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá
đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống
hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng.
-Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do
nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi nguồn
vốn đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho
vay các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi trường sớm bị
hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao
động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín
dụng ngân hàng nhà nước.
- Ở Việt Nam, sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy từng kết cấu của tuổi
thơ. Các em không được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được thương yêu, chăm
sóc và bảo vệ trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ phát triển hết khả năng của
mình. Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến lượt con cái các em có nguy cơ bị
tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
- Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc
cao.
- Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông
nghiệp. Hiệu năng quản lý chính phủ thấp.
2.2: Việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay.
2.2.1: Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
- Số hộ nghèo vẫn còn nhiều và phần lớn ở vùng nông thôn, số hộ ở cận kề chuẩn
nghèo còn đông.
-Sự phân hóa giàu nghèo, giữa cac khu vực nông thôn và thành thị, giữa các vùng
kinh tế và giưac các đơn vị hành chính đang tồn tại với khoảng cách tương đối lớn, có
xu hướng tăng.

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 9



Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
- Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư khá rõ nét, các hộ nghèo ít có cơ hội tiếp
cận đối với giáo dục, y tế, việc làm và các hoạt động văn hóa, tinh thần,… so với các
hộ giàu.
-Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Nguyên nhân
chủ yếu là do thiếu vốn và kiến thức, kinh nghiệm, bên cạnh đó còn do rủi ro và tệ nạn
xã hội.
-Với chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo mang lại những kết quả to lớn, mang
tính xã hội cao.
- Giảm nghèo là một quá trình thường xuyên, liên tục, cần khắc phục những tồn
tại, yếu kém chủ quan, đồng thời xác định và giải quyết những khó khăn trước mắt và
lâu dài.
- Các giải pháp giảm nghèo cần đồng bộ, kết hợp hài hòa lợi ích của người nghèo,
cộng đồng và đất nước. Các giải pháp cần hướng tới giảm nghèo bên vững trên cơ sở
sự vận động của chính các hộ nghèo với sự trợ giúp và trách nhiệm của cộng đồng và
xã hội.
2.2.2: Thành tích xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được.
-Tỷ lệ người nghèo, tính theo chuẩn nghèo quốc tế, đã giảm liên tục từ 60% năm
1990 xuống 58% năm 1993, 37% vào năm 1998, 32% năm 2000, 29% năm 2002 và
còn 18,1% năm 2004. Năm 2006 có khoảng 10,8% số hộ được xếp vào loại thiếu ăn
theo chuẩn quốc tế.
- Căn cứ vòa chuẩn nghèo quốc gia do Bộ Lao Động thương bình và xã hội ban
hành, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ hơn 30% năm 1990 xuống còn xấp xỉ 17% năm 2001.
- Số hộ nghèo của năm 2004 là 1,44 triệu hộ đến năm 2005 chỉ còn 1,1triệu hộ.
Như vậy tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 đã giảm khoảng 50% so với năm 2000.
- Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh, từ 17,2% năm 2001 xuống 6,3% năm
2005, bình quân mỗi năm giảm được 30.000 hộ, đạt được mục tiêu Nghị quyết Đai hội

Đảng thư VIII và IX đề ra.
2.2.3: Những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
- Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng, miền và đang có xu hướng
chậm lại.
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 10


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
- Bất bình đẳng trong thu nhập giữa các vùng.
- Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xu
hướng gia tăng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị.
3.1 : Giải pháp:
- Mở rộng cơ hội cho người nghèo. Người nghèo rất cần được trao những cơ hội vật
chất như việc làm, tín dụng, đường sá, điện nước, thị trường tiêu thụ, trường học, dịch
vụ vệ sinh và y tế - vì đó là những cơ hội để tăng cường sức khoẻ, học vấn và những
kỹ năng cần thiếtcho cuộc sống của họ .Cần những cơ chế xoá bỏ bất công xã hội tạo
cơ hội cho người nghèo như hướng đầu tư công cộng mạnh hơn vào việc phục vụ
người nghèo , đảm bảo cung ứng dịch vụ đạt chất lượng cao , đảm bảo cộng đồng
nghèo được tham gia vào việc thực hiện giám sát cung ứng dịch vụ.
- Tăng cường quyền lực cho người nghèo . Để làm được điều đó chính phủ cần xây
dựng cơ sở chính trị pháp lý cho quá trình phát triển có sự tham gia của quần chúng
hai là xây dựng bộ máy công quyền vững mạnh thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo công
bằng ba là thúc đẩy quá trình phân để phát huy dân chủ ở cấp cơ sở và đẩy mạnh phát
triển cộng đồng ,bốn là thúc đẩy bình đẳng giới năm là khắc phục rào cản xã hội phân
biệt đối xử với người nghèo đồng thời hỗ trợ vốn cho họ .
- Tăng cường ASXH(an sinh xã hội) đó là các chương trình giúp giảm bớt nguy cơ
người nghèo bị tổn thương trước những cú sốc kinh tế , thiên tai , ốm đau , bệnh tật.
Chinh phủ phải một là xây dựng phương thức giúp người nghèo quản lý rủi ro, hai là
triển khai những chương trình phòng ngừa ứng phó với các cú sốc cả về kinh tế và tự

nhiên, ba là xây dựng hệ thống quốc gia quản lý rủi ro hỗ trợ tăng trưởng giải quyết
xung đột nội bộ và đấu tranh với nạn dịch HIV/AIDS.
- Tuy nhiên đó không phải là vấn đề đơn giản ,mỗi quốc gia cần có kế hoạch cụ thể
không được dập khuôn máy móc ,chính sách kế hoạch đó cần có những đặc thù riêng
phù hợp với từng nước phải phản ánh mục tiêu ưu tiên nhưng phải phù hợp với mục
tiêu quốc tế.
-Là một quốc gia được đánh giá cao trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo ,
chúng ta thực hiện thành công chính sách kế hoạch của Đảng ,từ những chiến lược
chung của thế giới chúng ta đã cụ thể hoá hàng loạt các chính sách thiết thực ,phản
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 11


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
ánh rõ nét tình hình thực tiễn của Việt Nam và quyết tâm xoá đói giảm nghèo của
chính phủ .Với những nội dung chính :
- Phát triển KCHT(kết cấu hạ tầng) tạo cơ hội cho các xã nghèo, vùng nghèo, người
nghèo tiếp cận các dịch vụ công .Nhà nước đầu tư và phát triển mạng lưới các công
trình KCHT trước mắt thì tập trung ưu tiên các công trình cấp nước sạch, y tế, giáo
dục và giao thông đường bộ đến các trung tâm xã nghèo . Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc
cho vay tín dụng với lãi xuất thấp giúp các xã nghèo xây dựng các công trình
KCHTvà đào tạo các nhân viên quản lý có hiệu quả .Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế
dân chủ ở cơ sở, gắn bó quyền lợi, trách nhiệm của người dân địa phương vào đầu tư
khai thác sử dụng công trình KCHT .
-Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo trên diện rộng.
Do phần lớn người nghèo của nước ta là ở nông thôn nên phát triển nông nghiệp và
nông thôn là mấu chốt của chiến lược toàn diện về tăng trưởng kinh tế và xoá đói
giảm nghèo . Để vậy ta phải nghiên cứu thị trường để điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn .Mở rộng công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, hỗ trợ
kinh phí cho các cơ sở dạy nghề tại các địa phương làm giảm kinh phí cho ngưòi
nghèo đi học .Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp, tạo điều kiện cho người nghèo

ưu tiên phụ nữ có nhu cầu cần được vay vốn tín dụng kịp thời và đúng vụ để phát triển
sản xuất .
- Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người nghèo .Phát
triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp mũi nhọn có công
nghệ cao, các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu tại chỗ và sử dụng
nhiều lao động .Khuyến khích người nghèo ở đô thị tự thoát nghèo với sự hỗ trợ của
nhà nước .Nhà nước đầu tư phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừađể người nghèo tự tạo
việc làm .Tăng cường hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm tạo cho người nghèo cơ hội
tìm việc hợp lý .
- Xây dựng nền giáo dục công bằng hơn, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục
cho người nghèo .Tiếp tục hoàn thiện các thể chế chính sách nhằm tạo điều kiện công
bằng hơn, nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo . Đầu tư cho hệ thống giáo
dục của các xã nghèo, vùng nghèo, vùng thường xảy ra thiên tai. Miễn giảm hoặc hỗ
trợ cho trẻ em các hộ gia đình nghèo trong các khoản đóng góp để giảm bớt khó khăn
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 12


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
và hạn chế tình trạng con em họ bỏ học .Tăng nguồn tài chính cho giáo dục một mặt
tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục mặt khác mở quỹ khuyến học, quỹ bảo
trợ, phát triển các trung tâm giáo dục cộng đồng làm cho tỷ lệ người ăn theo cao và
điều này đông nghĩa với việc rất thiếu nguồn lực lao động nên dẫn đến thiếu thu nhập .
- Phát triển mạng lưới an sinh xã hội giúp đỡ người nghèo . Xây dựng hệ thống
chính sách trợ giúp của nhà nướcvới người nghèo .Tăng cường mạng lưới ASXH trợ
gíup người nghèo không có sức lao động .Phát triển trung tâm bảo trợ xã hội ở vùng
nghèo ,thường xuyên nuôi dưỡng đối tượng mất khả năng kiếm sống. Xây dựng hệ
thống cứu trợ đột xuất với người nghèo dễ bị tổn thương như thiên tai. Quy hoạch lại
các vùng dân cư có KCHT cho việc phòng chống và cứu trợ khi có thiên tai .

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 13



Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay

3.2:Kiến nghị.
- Cần khẳng định một cách mạnh mẽ rằng, xóa đói giảm nghèo không dừng lại ở
việc thực hiện chính sách xã hội, không phải việc riêng của ngành lao động - xã hội
hay một số ngành khác, mà là nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, là nhiệm vụ chung
của toàn Đảng, toàn dân. Muốn thực hiện thành công việc xóa đói giảm nghèo, tất cả
mọi cán bộ đảng, chính quyền đều phải quan tâm cùng giải quyết, thực hiện các giải
pháp một cách đồng bộ và phải có sự tham gia của toàn thể cộng đồng.
- Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác xóa đói giảm
nghèo từ trung ương đến cơ sở.
- Hoàng thiện các chính sách xã hội nông thôn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế phối hợp hành động xóa đói giảm nghèo.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xóa đói giảm nghèo.
-Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo.
-Củng cố Ban xoá đói giảm nghèo của xã, cử cán bộ chủ chốt trực tiếp làm trưởng
ban, có các đoàn thể tham gia.
- Đánh giá đúng mức thu nhập và đời sống của các hộ gia đình trong xã, thôn. Xác
định chính xác các hộ đói, nghèo ở địa phương. Xác định rõ số lượng hộ đói, hộ nghèo
thiếu vốn, thiếu trí tuệ, thiếu nhân lực... để xây dựng kế hoạch và có biện pháp hỗ trợ
cụ thể.
- Dành một lượng vốn cho diện nghèo vay qua chương trình đầu tư vật nuôi
(trâu, bò) có kỹ thuật đơn giản và thu lại vốn bằng sản phẩm để tiếp tục đầu tư mở
rộng.
- Kiện toàn các tổ chức khuyến nông, xây dựng các dự án chuyển giao kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi cho các hộ nghèo. Đối với từng hộ gia đình Phải nhận thức đúng
đắn xóa đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà phải có sự nỗ lực
tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo.


Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 14


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay

(Khoảng 7 triệu trẻ em ở Việt Nam phải sống trong điều kiện thiếu khốn)

( Nhiều trẻ em mồ côi phải bỏ học để đi kiếm sống) (Ảnh minh họa)

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 15


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay

Phụ Lục
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo chia theo vùng
(Đơn vị: %)
Vùng
Đồng Bằng Sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Tây Nguyên
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng Bẳng sông Cửu

1998
29,3

62,0
73,4
48,1
52,4
34,5
12,2
36,9

2002
22,4
38.4
68,0
43,9
51,0
25,2
10,6
23,4

Long
(Nguồn :Tổng cục thống kê (2004). Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002)

Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 16


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
Kết luận
- Xóa đói giảm nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cho thực thiện. thông qua các chính
sách xóa đói giảm nghèo như Nghị quyết 30a, chương trình 134, chương trình 135…
chúng ta đã đạt được nhiều thành quả nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức dòi

hỏi sự nỗ lực hơn nữa.
- Xóa đói giảm nghèo là vấn đề lớn và phức tạp, là thách thức không chỉ đối với
Việt Nam mà còn đối nhiều nước trên thế giới. Vì vậy xóa đói giảm nghèo không thể
giải quyết ngay trong ngày một ngày hai mà trải qua nhiều bước, cần có sự đóng góp
nỗ lực của toàn thể nhân dân và Đảng ta.
- Các chính sách xóa đói giảm nghèo cần phải toàn diện về mọi mặt, đảm bảo cho
người nghèo thoát nghèo nhanh và bền vững. Thu hút người dân tham gia hơn nữa vào
quá trình xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo
- Chúng tôi hy vọng tiểu luận sẽ được xem xét, triển khai nhanh chóng các biện
pháp đã đề ra ở trên và chủ động trong việc kiểm soát tình trạng đói nghèo ở Việt Nam
hiện nay. Việc thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo một cách hợp lí sẽ giúp cải
thiện tình trạng nghèo đói ở Việt Nam hiện nay, đời sống của nhân dân sẽ chuyển biến
theo hướng tích cực, là cơ sở để người nghèo từng bước thoát nghèo. Đó là mục tiêu
hàng đầu của Đảng, Nhà nước và cũng là nguyện vọng của mỗi công dân Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 17


Thực trạng và chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay
(1) Nguyên nhân nghèo của Việt Nam, Nghèo ở Việt Nam; Wikipedia tiếng Việt.
(2) Cộng đồng (10/2007), Báo cáo “Tổng quan Lâm nghiệp cộng đồng và giảm

nghèo ở Việt Nam”.
(3) Nguyễn Thị Hoa, Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
đến năm 2015.
(4) Các văn bản chính sách liên quan
(5) Các trang web của các tổ chức liên quan như Ngân hàng CSXH , Bộ LĐ –
TBXH, Tổng cục thống kê, Ủy ban dân tộc của Quốc hội….
(6) Tài liệu tham khảo khác


Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thanh ThủyPage 18



×