Tải bản đầy đủ (.ppt) (75 trang)

Chuyên đề GDCD: GD lồng ghép môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 75 trang )


Chào mừng quý vị đại biểu
cùng quý thầy cô về tham dự
hội nghị Chuyên đề
Bộ môn: Giáo dục công dân – Bậc THCS
Trình bày: Hoàng Thị Dương

Đề tài:
Môi trường và việc lồng ghép
Giáo dục môi trường vào bộ
môn Giáo dục công dân bậc
THCS

Đề tài:
Môi trường và việc lồng ghép
Giáo dục môi trường vào bộ
môn Giáo dục công dân bậc
THCS

Lí do chọn đề tài
Môi trường sống của chúng ta bao gồm đất nước và
không khí; tất cả được duy trì nhờ năng lượng mặt
trời . Con người chỉ là một trong những quần thể sinh
vật tồn tại trên trái đất , cũng tuân theo quy luật sinh
ra, lớn lên và chết. Nhưng không giống như những
sinh vật khác, con người đã phát triển một hệ thống
kinh tế sử dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ
tận dụng hầu hết mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời cũng thải ra môi trường đủ mọi loại chất
thải làm cho môi trường bị ô nhiễm. Con người đang
gánh chịu hậu quả do chính mình gây ra. Bằng những


quyết định và hành động cụ thể, con người cần cải
thiện môi trường sống của mình không chỉ hôm nay
mà cho cả mai sau.

Lí do chọn đề tài
Chính vì thế, việc giáo dục môi trường là việc làm hết
sức cần thiết và thường xuyên liên tục trong hệ thống
giáo dục của mỗi quốc gia. Bởi giáo dục môi trường
sẽ mang lại cho các thế hệ thanh thiếu niên tình cảm,
trách nhiệm đối với môi trường bắt đầu bằng việc xác
định các vấn đề môi trường và tìm ra các giải pháp
đóng góp vào việc bảo vệ môi trường. Hệ thống giáo
dục ở Việt Nam chúng ta cũng đã rất chú trọng đến
việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường vào các
môn học, trong đó có môn học Gíao Dục Công Dân.
Đểviệc tích hợp lồng ghép mang lại hiệu quả tốt thì
đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải có nhận thức đầy đủ
về môi trường và tầm quan trọng của giáo dục môi
trường, phải có phương pháp khoa học trong việc tích
hợp, lồng ghép GDMT vào mỗi bài học. Đó là lí do
xây dựng chuyên đề.

Tình hình chung
1. Thuận lợi
Các phương tiện
thông tin đại chúng cung
cấp nhiều thông tin , sự
kiện về môi trường.
2. Khó khăn


Giáo cụ trực quan về môi
trường ở các trường học
còn hạn chế.

Nhiều giáo viên còn lúng
túng trong việc tích hợp,
lồng ghép GDMT vào mỗi
bài học(không biết tích
hợp ở đâu, lồng ghép vào
chỗ nào?)

Môi trường và vấn đề ô nhiễm
1. Môi trường

Định nghĩa:
Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật,
tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp
hay gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh
vật.

Môi trường tự nhiên : gồm đất, nước, ánh sáng, không khí .

Môi trường kiến tạo : gồm những cảnh quan được thay đổi
do con người

Môi trường không gian : địa điểm , khoảng cách, mật độ,
phương hướng và sự thay đổi trong môi trường .

Môi trường văn hóa xã hội : gồm cá nhân và các nhóm
công nghệ, tôn giáo, kinh tế học, thẩm mĩ học,dân số học

và các hoạt động khác của con người.
Trong phạm vi giáo dục và bảo vệ môi trường, chúng
ta đề cập chủ yếu là môi trường tự nhiên .

Môi trường và vấn đề ô nhiễm
1. Môi trường
Các loại môi trường sống của sinh vật

Môi trường đất : gồm các loại đất khác nhau trong đó có
sinh vật sống

Môi trường nước : nước biển (biển, hồ nước mặn), nước
lợ (nước ở vùng cửa sông ven biển), nước ngọt (ao, hồ,
sông, suối)

Môi trường không khí : gồm các lớp khí quyển bao
quanh mặt đất

Môi trường sinh vật gồm: động vật, thực vật, con người
Thực tế chúng có quan hệ qua lại mật thiết và ảnh
hưởng lẫn nhau.

Ô nhiễm môi trường
Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự làm biến đổi không
mong muốn tính chất vật lí, hóa học, sinh học của
không khí, đất, nước trong môi trường sống, gây tác hại
tức thời hoặc trong tương lai đến sức khỏe, đời sống con
người và sinh vật, làm ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất, đến các tài sản văn hóa và làm tổn thất nguồn tài

nguyên dự trữ của con người .

Ô nhiễm môi trường
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên nhiên khai thác sử dụng
nhiều, tạo ra lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác lạc hậu,
bừa bãi.


Do các khí thải công nghiệp, chất thải công nghiệp của các
ngành sản xuất khác nhau, quy trình thu gom, xử lí còn hạn
chế


Do các loại phân bón trong nông nghiệp, nhất là lạm dụng
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…


Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như phá rừng, xây dựng, khai thác các loại tài
nguyên…


Do chiến tranh (khí độc do khói súng, cháy nhà, cháy rừng ;
chất độc hóa học, chất phóng xạ ; xác chết của người và
động vật chưa được chôn cất kịp thời …)


Thực trạng môi trường trên Thế giới

và ở Việt Nam
Môi trường trên thế giới đang bị hủy hoại
nghiêm trọng. Sự tăng trưởng về dân số cùng với
những nhu cầu ngày càng cao của con người trong
cuộc sống do những tiến bộ của khoa học và công
nghệ đã gây sức ép trực tiếp đến tài nguyên thiên
nhiên, nhu cầu việc làm sinh sống .
Thực trạng môi trường
trên Thế giới

Thực trạng môi trường trên Thế giới
và ở Việt Nam
Trong khoảng 100 năm trái đất đã mất đi 6 triệu km2
rừng và rừng thế giới mất 2 triệu ha trong một năm. Đất bị
hoang mạc hóa 680 triệu ha/ năm. Các rừng mưa nhiệt đới
bị phá hủy nghiêm trọng. Ngay cả rừng Amazôn đã 60
triệu năm mưa liên tục giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc
điều hòa khí hậu của trái đất, nay đã bị phá vỡ thế cân bằng
và đang bị đe dọa phá hủy nhanh chóng làm nhiệt độ trái
đất tăng thêm từ 0,3 đến 0,80 C trong vòng 10 năm qua. Có
25.000 triệu tấn đất màu mỡ bị mất đi trong một năm.
Rừng bị thu hẹp về diện tích. 300 năm trở lại đây, rừng từ
chỗ 72 triệu km2 giảm xuống còn 41 triệu km2 tức là độ
che phủ từ 47 diện tích mặt đất xuống 27 . Ngày nay, mỗi
năm thế giới mất hơn 15 triệu ha rừng, Đông Nam Á có
mức phá rừng cao nhất .
Thực trạng môi trường
trên Thế giới

Lượng khí CO

2
và các khí nhà kính khác ngày
càng nhiều làm cho tầng ôzôn bị phá hủy( mỏng và
thủng ) làm ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu . Có
nguy cơ khí hậu nóng lên thêm từ 1
0
C - 3
0
C làm cho
lũ lụt và hạn hán ngày càng khắc nghiệt hơn.
Có thể nói, do dân số tăng quá nhanh làm cho
diện tích đất đai bình quân đầu người bị thu hẹp
nhanh chóng cùng với việc sử dụng và canh tác
không hợp lí khiến tốc độ sa mạc hóa ngày càng
nhanh
Lượng chất thải công nghiệp ngày càng nhiều,
làm ô nhiễm môi trường và đe dọa các loài thú biển
trong vòng 40 năm qua.

Ô nhiễm khí CO
2
. Trong vòng 100 năm trở lại đây
tỉ lệ CO
2
tăng thêm khoảng12% .
Mưa axít ( có nguyên nhân từ các nhà máy công
nghiệp) đang phá hủy rừng nhiệt đới, ao hồ, đồng
ruộng và các di tích lịch sử .
Sự phát triển kinh tế không thích hợp ở một số
nước đã gây nên một sức ép mạnh mẽ lên hệ thống

sinh thái tự nhiên. Các tài nguyên đất rừng khai thác
quá mạnh làm giảm đa dạng sinh học.
Bụi trong không khí tăng do lượng bồ hóng và
các sản phẩm rắn, sự đốt cháy ngày càng cao

Thực trạng môi trường Việt Nam
Dân số Việt Nam tăng nhanh: năm
1945 : 25 triệu nhưng đến tháng 6/1999
dân số Việt Nam là 77 triệu 263 ngàn
người. Cuối năm 2004 dân số Việt Nam
khoảng 82 triệu người. Cùng với sức ép gia
tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị
hóa, sự di dân và quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa chưa quán triệt quan
điểm “ phát triển môi trường bền vững” ở
một số cơ sở sản xuất đã tác động mạnh mẽ
tới môi trường.


Thực trạng môi trường Việt Nam
Nguy cơ mất rừng
và tài nguyên rừng
đang đe dọa trong cả
nước, tai họa mất rừng
và cạn kiệt tài nguyên
rừng đã từng xảy ra
nhiều nơi.
Độ che phủ của
rừng từ 74,3% (năm
1943) chỉ còn 27,7%

(năm 1992), hiện nay
độ che phủ còn 28%
nhờ chương trình trồng
rừng.
Rừng Việt Nam
tăng trưởng chậm
(khoảng 10 triệu m
3
/
năm). Hiện khai thác
35triệu- 45 triệu m3/
năm. Trung bình rừng bị
phá hàng năm từ 150.000
– 200.000 ha/năm. Mất
rừng, đồi núi trọc, đất bị
xói mòn rửa trôi, chế độ
thủy văn và khí hậu thay
đổi theo chiều hướng
xấu, mất đa dạng sinh
học, nhất là những động
vật quý hiếm.

×