Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

DE THI HSG SINH 7 TB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.16 KB, 6 trang )

Trờng THCS Đỗ Xuyên

Đề thi học sinh năng khiếu
Môn: Sinh học 7
(Thời gian làm bài: 150)
Giáo viên ra đề:

Phạm Ngọc Giám

I- Đề bài:
Câu 1 (2 điểm)
Triệu chứng của bệnh sốt rét. Nêu các con đờng truyền
bệnh và cách phòng
chống. Vì sao bệnh sôt rét hay xảy ra ở miền núi.
Câu 2 (2điểm)
Điểm khác nhau trong đời sống và hoạt động của thằn lằn so
với ếch đồng
Câu 3 (2 điểm)
Vai trò của chim đối với nông nghiệp
Câu 4: (1 điểm)
Nguyên nhân làm giảm sút độ đa dạng sinh học và biện
pháp duy trì độ đa dạng sinh học.
Câu 5: (3 điểm)
Trình bày hớng tiến hoá của hệ thần kinh và cơ quan di
chuyển của động vật

---Hết ---


Đáp án
Câu 1 (2điểm)


* Triệu trứng của bệnh sốt rét: Khi trùng sốt rét xâm nhập
vào cơ thể, chỉ 1 đến 2 tuần sau thì ngời bệnh lên cơn sốt. Có
khi sốt liên miên, hoặc từng cơn kèm theo rét run. Mỗi cơn sốt
bắt đầu bằng cảm giác mệt nhọc rũ rợi, nhức đầu, ớn lạnh, buồn
ngủ. Cảm giác lạnh ngày càng tăng, ngời bệnh run cầm cập, nổi
gai ốc, đắp bao nhiêu chăn không thấy lạnh lúc đó nhiệt độ tăng
lên 38,50c, sau cơn rét nhiệt độ tiếp tục tăng lên 40 0c - 410c,
mặt đỏ bừng, mình mẩy đau nhừ, mồ hôi đầm đìa, khô họng,
khát nớc. Sở dĩ có hiện tợng trên là do trùng sốt rét phá vỡ hàng loạt
hồng cầu và tiết vào máu nhiều chất độc làm ngời bệnh lên cơ
sốt rét.
* Con đờng truyền bệnh sốt rét từ ngời nấyng ngời khác do
bị muỗi Anôphen đốt.
* Muốn phòng chống bệnh sốt rét phải diệt muỗi Anôphen,
phá nơi ẩn nấp của muỗi Anôphen, khai thông cống rãnh không
để nớc đọng, nuôi cá vào ao, hồ, chum, vại để tiêu diệt bọ gậy.
Ngủ phải mắc màn, hun khói, đốt hơng muỗi để tiêu diệt
chúng.
* Bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi:
+ Là nơi rừng núi âm u, nhiều cây cối thích nghi cho chỗ
trú ngụ và sinh sản của muỗi.


+ Ngời dân miền núi lạc hậu, điều kiện chữa và phòng
bệnh kém nên dễ lây lan, khó phòng tránh.
Câu 2: (2điểm)
Đời sống và hoạt động của thằn lằn so với ếch đồng có điểm
khác nhau:
- Nơi sống và bắt mồi: ếch đồng a sống và bắt mồi trong
nớc hoặc các bờ vực nớc ngọt, còn thằn lằn a sống và bắt mồi ở

nơi khô ráo.
- Thời gian hoạt động: ếch đồng hoạt động

lúc chập tối

hoặc ban đêm, còn thằn lằn hoạt động vào ban ngày.
- Tập tính cũng khác nhau nếu ếch đồng trú đông trong các
hốc đất ẩm ớt bên bờ vực nớc hoặc trong bùn thì thằn lằn trú
đông trong các hốc đất khô ráo.
- Sinh sản: ếch đồng thụ tinh ngoài môi trờng nớc, đẻ nhiều
trứng, trứng có màng mỏng, ít noãn hoàng, trứng nở thành nòng
nọc phát triển có biến thái. Còn thằn lằn thụ tinh trong, đẻ ít
trứng, trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàng, trứng nở thành con non
phát triển trực tiếp.
Câu 3 (2 điểm)
Vai trò của chim đối với nông nghiệp
* Chim có lợi cho nông nghiệp: Nhiều loại động vật hoạt
động nhiều và tiêu hoá nhanh nên số lợng thức ăn chúng tiêu thụ
hàng ngày rất lớn, có thể bằng 1/2 đến 3 lần khối lợng cơ thể
chúng (Một con nhạn nặng 30g mỗi ngày ăn hết 48 g sâu bọ), do
đó chúng góp một phần rất lớn vào việc hạn chế sự phát triển của
những loài sâu bọ phá hoại nông, lâm nghiệp (Đặc biệt trong
giai đoạn chim bố, mẹ nuôi con)


Nhiều loài chim ăn thịt săn bắt các loài gặm nhấm có hại
(Một con chim lợn có thể tiêu diệt trong 1 năm 300 - 400 con
chuột). Một số loà săn bắt cả những động vật có ích, song thờng
chỉ bắt đợc những con yếu hay bị bệnh nên đã trở thành một
nhân tố có ích trong việc chọn lọc tự nhiên. Chim ăn quả rừng

(vẹt) giúp cho việc phát tán cây rừng. Chim hút mật ăn mật hoa
nên giúp cho sự thụ phấn cho cây.
* Chim có hại cho nông nghiệp: Những loài chim có hại cho
nông nghiệp nh: Cốc, bồ nông, bói cá ăn cá, diều hâu ăn chim, gà
con và cá; cắt, chim ng ăn các loài chim ăn sâu bọ, cu gáy, gà
rừng bới ăn lúa ngô, đậu trên nơng; chim sẻ, chim dẽ ăn lúa.
Câu 4: (1 điểm)
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa
dạng sinh học là:
-Nạn phá rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác, du canh, di
dân khai hoang, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng đô thị , làm mất
môi trờng sống của động vật.
- Sự săn bắt buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử
dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà
máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
Do vậy, để bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp: Cấm
đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật, đẩy
mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trờng.
Câu 5: (3 điểm)
Hớng tiến hoá của hệ thần kinh
- Động vật nguyên sinh: Cha phân hoá
- Ruột khoang: Hình mạng lới


-Giun đốt: Hình chuỗi hạch ( Hạch não, hạch dới hầu, chuỗi
hạch bụng)
-Chân khớp: Hình chuỗi hạch (Hạch não lớn, hạch dới hầu,
chuỗi hạch ngực bụng)
- Động vật có xơng sống: Hình ống (Bộ não, tuỷ sống)
Từ chỗ hệ thần kinh cha phân hoá đến hệ thần kinh hình

mạng lới (Ruột khoang), tới chỗ hình chuỗi hạch với hạch não, hạch dới hầu, chuỗi hạch bụng (Giun đốt), đến hình chuỗi hạch với hạch
não lớn, hạch dới hầu, chuỗi hạch ngực và bụng (Chân khớp) hoặc
hệ thần kinh hình ống với bộ não và tuỷ sống.
Hớng tiến hoá của cơ quan di chuyển:
- Cha có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố
định: Hải quỳ, san hô.
- Cha có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm kiểu sâu đo:
Thuỷ tức.
- Cơ quan di chuyển còn rất đơn giản, mấu lồi và tơ bơi: Rơi
-Cơ quan di chuyển đã phân hoá thành chi phân đốt: Rết.
- Bộ phận di chuyển phân hoá thành 5 đôi chân bò, 5 đôi
chân bơi: Tôm sông.
- Bộ phận di chuyển phân hoá thành 2 đôi chân bò, 1 đôi
chân nhảy: Châu chấu.
- Bộ phận di chuyển phân hoá thành vây bơi với các tia
vây: Cá chép, cá trích.
- Bộ phận di chuyển phân hoá thành chi năm ngón có màng
bơi: ếch, cá sấu.
- Bộ phận di chuyển phân hoá thành cánh đợc cấu tạo bằng
lông vũ: Hải Âu.


- Bộ phận di chuyển phân hoá thành cánh đợc cấu tạo bằng
màng da: Dơi.
- Bộ phận di chuyển phân hoá thành bàn tay bàn chân cầm
nắm: Vợn.
Sự tiến hoá của cơ quan di chuyển ở động vật từ chỗ cha có
cơ quan di chuyển ở động vật sống bám vào một nơi (Hải quỳ,
san hô); hoặc di chuyển bằng hình thức đơn giản kém hiệu
quả, di chuyển chậm kiểu sâu đo (thuỷ tức); đếm có cơ quan

di chuyển còn rất đơn giản nh mấu lồi cơ, tơ bơi (rơi); phân
hoá thành chi phân đốt (Rết); cuối cùng bộ phận di chuyển đã
phân hoá thành các chi có cấu tạo và chức năng rất khác nhau,
thích nghi với nhiều hình thức di chuyển trên các môi trờng khác
nhau.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×