Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

báo cáo thực tập nhà máy nhệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.8 KB, 45 trang )

Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

Giới thiệu chung về nhà máy:
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại nằm trên địa phận Huyện - Chí Linh ,Tỉnh - Hải
Dương, cách Hà Nội gần 60 Km về phía bắc nằm sát đường 18 và tả ngạn sông
Thái Bình
Nhà máy điện Phả Lại được xây dựng làm hai giai đoạn . Giai đoạn I được
khởi công xây dựng vào thập kỷ 80 .Do Liên Xô giúp ta xây dựng gồm 4 tổ máy.
Mỗi tổ máy 110 MW, được thiết kế với sơ đồ khối hai lò một máy.Tổ máy số 1
được đưa vào vận hành ngày 10/3/1983 và hoàn thiện tổ máy số 4 vào năm
1986. Tổng công suất thiết kế là 440 Mw
Giai đoạn II (mở rộng) được khởi công xây dựng vào tháng 6/1996 do công
ty Mit Su của Nhật Bản trúng thầu làm chủ đầu tư xây dựng gồm 2 tổ máy. Mỗi
tổ máy 300 MW với sơ đồ một lò một máy.Tổng công suất thiết kế của dây
chuyền II là 600 MW. Dây chuyền II được hoàn thành và phát điệnvào tháng 3
Năm 2003.
Để kịp hòa nhập với nền kinh tế thế giới và chủ trương đổi mới của Đảng và
nhà nước, tăng tính làm chủ của người lao động . Đựoc sự chấp thuận và ủng hộ
của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam . Nhà Máy Nhiệt Điện Phả Lại đã chính
thức đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại .Ngày18 Tháng 01 Năm
2006.
Nguồn nhiên liệu chính cấp cho Công ty là than từ mỏ than Mạo Khê, Vàng
Danh, Uông Bí …, được vận chuyển về Công ty bằng đường sông và đường sắt.
Sau khi đưa tổ máy cuối cùng vào làm việc 14/03/2006 thì khả năng Công ty
có thể cung cấp cho lưới điện quốc gia khoảng 7,2 tỷ kwh/năm.
Cùng với thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt Điện Uông Bí và Nhiệt Điện
Ninh Bình, Công ty Nhiệt Điện Phả Lại cung cấp cho hệ thống điện Miền Bắc
1


1


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

qua 6 đường dây 220 kV và 8 đường dây 110 kV, qua các trạm trung gian như
Ba La, Phố Nối, Tràng Bạch, Đồng Hoà, Đông Anh, Bắc Giang. Ngoài ra Phả
Lại còn là một trạm phân phối điện lớn trong việc nhận điện từ thuỷ điện Hoà
Bình về cung cấp cho khu vực đông bắc tổ quốc ( Quảng Ninh -Hải Phòng).
Năm 1994 việc xây dựng đường dây truyền tải điện 500 kV Bắc-Nam, Công
ty Nhiệt điện Phả Lại đóng vai trò quan trọng thứ hai cung cấp điện cho hệ thống
sau Thuỷ điện Hoà Bình. Công Ty Nhiệt điện Phả Lại được đặt đúng tầm của
một Công ty nhiệt điện lớn nhất Tổ Quốc.

2

2


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

PHẦN NHIÊN LIỆU
I. CÁC LOẠI THAN DẦU CÔNG TY SỬ DỤNG:
Nhiên liệu chính của Công ty Nhiệt Điện Phả Lại là than và dầu ma zút,

theo thiết kế than dùng loại than cám 5 được cấp từ mỏ than Mạo Khê. Với các
thông số cơ bản như như sau:
Nhiệt trị của nhiên liệu:

Qthlv = 5035

kcal/kg

Độ tro làm việc:

Alv = 28,3

%

Độ ẩm làm việc:

Wlv = 9,65

%

Oxy làm việc:

Olv = 2,22

%

Hydro làm việc:

Hlv = 2,32


%

Lưu huỳnh làm việc:

Slv = 0,73

%

Nitơ làm việc:

Nlv = 0,4

%

Cácbon làm việc:

Clv = 56,38

%

Ngoài ra dầu FO còn sử dụng để khởi động lò, giữ lò khỏi bị dao động với
các thông số cơ bản như sau.
Nhiệt trị của dầu:

Qlv = 10.000 kcal/kg

Nhiệt độ khi vào lò:

to = 90oC


Áp lực khi vào lò:

P = 30 kg/cm2

Mỗi một lò có một kho than nguyên với dung lượng 360m3/kho.
II. CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN THAN ĐẾN CÔNG TY VÀ
ĐẾN LÒ:
1. Vận chuyển than đến Công ty:
* Than được vận chuyển về theo hai đường:
Đường thuỷ: vận chuyển bằng các xà lan, tại cảng than của Công ty có bốn
cẩu chân dê phụ trách việc bốc than vào các phễu than từ các phễu than có hệ
thống phân phối đưa xuống các băng tải than làm thành hai đường:
+ Một đường vào kho than dự trữ.
3

3


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

+ Một đường vào kho than nguyên.
Năng lực bốc xếp của cẩu chân dê là 4x(150÷200) tấn/giờ.
Đường sắt: than vận chuyển bằng các toa than có cấu tạo đặc biệt. Để bốc
xếp than tại Công ty có bố trí hệ thống khoang lật toa (Khoảng 3000 tấn/ngày).
Than từ các toa than sẽ đưa vào khoang lật toa và được đưa xuống các phễu than,
hệ thống phân phối than sẽ đưa than vào băng tải và cấp than theo hai đường:
+ Một đường vào kho than dự trữ.

+ Một đường vào kho than nguyên.
Theo thiết kế nếu Công ty phát hết công suất thiết kế thì lượng than tiêu thụ
trong một ngày sẽ là 10 - 12 nghìn tấn.
- Công ty có:
+ Hai kho than dự trữ

: 2 x100x103 tấn.

+ Tám kho than nguyên

: 8x360m3 .

+ Tám kho than bột : 8x240m3 .
Riêng dây chuyền 2 thì không có kho than nguyên và kho than bột .
thanđược nghiền trong máy nghiền nhờ gió cấp III phun thẳng vào lò để đốt.
2. Vận chuyển than đến lò:
Than từ kho than , từ khoang lập toa qua các máy cấp xuống phễu than ,
xuống các băng tải than đổ vào kho than nguyên .Than từ phễu than nguyên đi
vào máy nghiền, việc nghiền và sấy than được thực hiện trong thùng nghiền ở
nhiệt độ 400oc. Hỗn hợp bột than và gió sấy được quạt tải bột hút về phân ly thô.
Tại đây những hạt đủ tiêu chuẩn tiếp tục được hút về phân ly mịn, những hạt
không đủ tiêu chuẩn theo đường hoàn nguyên trở về thùng nghiền để nghiền lại.
Việc tách than bột ra khỏi không khí vận chuyển được thực hiện trong bộ phân ly
mịn, từ đó than bột có thể được đưa vào kho than mịn hoặc vào vít truyền than
bột để đưa sang lò khác cùng một khối. Từ kho than mịn than được 8 máy cấp
(Có năng suất từ 3,5 đến 7 tấn/giờ) cấp theo 4 đường đi vào 4 vòi phun chính của
4
4



Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

lò. Các hạt than quá mịn đi lên tầng trên của phân ly mịn sau khi qua quạt tải bột
thành gió cấp 3 và được phun vào lò theo 4 vòi đốt phụ đặt ở 4 góc lò.
III. MÁY NGHIỀN VÀ CÁC THIẾT BỊ CƠ BẢN TRONG HỆ
THỐNG NHIÊN LIỆU:
Tên gọi của đại lượng
1. Máy nghiền loại ÙÁM370/850
- Đường kính trong của thùng nghiền
- Chiều dài thùng nghiền
- Năng suất tính toán
- Độ mịn than bột
- Tốc độ quay thùng nghiền
- Đường kính bi nghiền
- Tải trọng bi tính toán
- Tải trọng bi tối đa
2. Động cơ máy nghiền
- Công suất
- Tốc độ quay
- Điện áp
- Dòng điện kích thích
- Điện áp kích thích
- Hiệu suất
3. Quạt máy nghiền
- Năng suất (khi t0 = 700C)
- Áp suất toàn phần
- Nhiệt độ cho phép tối đa của môi chất

4. Động cơ quạt máy nghiền
- Công suất
- Điện áp
- Tốc độ quay
5. Phân ly thô
- Đường kính
6. Phân ly mịn
- Đường kính
7. Phễu than nguyên
- Thể tích
8. Phễu than mịn
- Thể tích
5

Đơn vị

Trị số

mm
mm
T/h
%
v/p
mm
Tấn
Tấn

3700
8500
33,1

4
17,62
40
65,5
108

KW
v/p
V
A
V
%

1600
100
6000
265
126
93,8

m3/h
kg/m2
0
C

108000
1,065
200

KW

V
v/p

395
6000
1480

mm

4750

mm

3750

m3

320

m3

230
5


Báo cáothực tế
Lại

9. Máy cấp than nguyên
- Năng suất tối đa

- Phạm vi điều chỉnh:
a. bằng cách thay đổi tốc độ động cơ:

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

T/h

80

lần

5

b. bằng cách thay đổi chiều dầy lớp than: lần
2
10. Máy cấp than bột
- Năng suất
T/h
7
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ quay:
V/p
300÷1500
- Công suất
kW
1,9
- Điện áp
V
220
Để đảm bảo hoạt động, máy nghiền được bôi trơn bằng loại dầu công
nghiệp 40A hoặc 50A. Trạm dầu bôi trơn có 1 bể lắng(Vbể = 1m 3), 2 bơm dầu

(một dự phòng, một làm việc).
+ Năng suất 70lít/phút tính cho cả 2 máy nghiền.
+Áp suất đầu đẩy : 4ata
+ 35 oC < todầu < 50 oC

6

6


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

IV. CÁC BỂ CHỨA VÀ HỆ THỐNG CẤP DẦU CHO LÒ:
Ngoài than là nhiên liệu đốt chính trong Công ty thì để khởi động lò, Công
ty sử dụng dầu Fo.
Dầu được vận chuyển về Công ty bằng đường thuỷ. Tại Công ty có có cảng
tiếp nhận dầu và có hai bơm kiểu trục vít để bơm dầu vào bể dầu chính.
Tại Công ty có 3 bể dầu chính với dung tích mỗi bể là 3000m3.
+ max : 2540 m3
+ min : 850 m3
Để cung cấp dầu sử dụng hệ thống 6 bơm dầu:
+ 3 bơm dầu cấp I.
+ 3 bơm dầu cấp II.
* Các thông số kỹ thuật :
1. Bơm dầu cấp I
+ Kiểu 6HK-9Xoa
+ Năng suất : 120m3/h.

+ Áp lực

: 6,5 ata

+ Công suất động cơ: 40 kW.
2. Bơm dầu cấp II
+ Kiểu BH-5X4
+ Năng suất: 90 m3/h.
+ Áp lực

: 40 ata

+ Công suất động cơ: 200 kW.
Dầu từ bể dầu chính được bơm qua bơm cấp I, cấp II, qua bộ lọc đến phần
gia nhiệt (900C, áp suất 27÷30 kg/cm2) đến gian lò túc trực ở các lò và có nhiệm
vụ: Khởi động lò, giảm tải lò dưới 70% định mức, dừng lò...
Dầu túc trực ở gian lò luôn được tái tuần hoàn về bể dầu. Bộ lọc thô dùng
để lọc sơ bộ dầu mazút, đặt trước bơm cấp I. Các bơm cấp I dùng để đẩy dầu qua
7
7


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

các bình gia nhiệt, các bộ lọc tinh để nạp đầy các đường ống dẫn xung quanh lò,
tạo nên áp lực trong đường đầu hút của bơm cấp II, tạo nên sự tuần hoàn của dầu
khi nhà dầu làm việc ở chế độ dự phòng nóng. Bơm cấp II dùng để tạo áp lực

dầu cần thiết trước vòi phun của lò và đặt sau bộ lọc tinh. Dầu từ bể dầu chính
được bơm qua bơm cấp I, cấp II, qua bộ lọc đến phần gia nhiệt (90 0C, áp suất
27÷30 kg/cm2) đến gian lò túc trực ở các lò để đốt khi cần như: Khởi động lò,
dừng lò...

8

8


Báo cáothực tế
Lại

9

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

9


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

PHẦN LÒ MÁY
I. LÒ HƠI VÀ KẾT CẤU CỦA LÒ HƠI
1. Cấu tạo lò hơi :
Lò hơi là loại lò BKZ-220-100-10C là loại lò hơi một bao hơi ống nước
đứng tuần hoàn tự nhiên. Lò đốt than ở dạng bột thải xỉ khô, bố cục hình chữ Π.

Lò được thiết kế để đốt than ở mỏ Mạo Khê.
Buồng đốt chính của lò kiểu hở được cấu tạo bởi các giàn ống sinh hơi là
trung tâm buồng lửa và phần đường khói lên, phần đường khói ngang có bố trí
các bộ quá nhiệt, phần đường khói đi xuống có bố trí xen kẽ các bộ hâm nước
và bộ sấy không khí. Kết cấu buồng đốt từ các ống hàn sẵn các giàn ống sinh hơi
vách trước và vách sau ở phía dưới tạo thành mặt nghiêng phễu lạnh với góc
nghiêng 500, phía trên của buồng đốt các giàn ống sinh hơi của vách sau sau tạo
thành phần lồi khí động học (dàn ống feston).
Buồng đốt được bố trí 4 vòi đốt than chính kiểu xoáy ốc ở hai vách bên,
mỗi vách hai vòi ở độ cao khác nhau (9850mm và 12700mm), bốn vòi phun ma
dút được bố trí cùng vòi đốt chính (Năng suất 2000kg/vòi/giờ). Bốn vòi phun gió
cấp 3 được bố trí ở 4 góc lò ở độ cao 14100mm. Để tạo thuận lợi cho quá trình
cháy, các ống sinh hơi ở vùng vòi đốt chính được đắp một lớp vữa cách nhiệt đặc
biệt tạo thành đai đốt.
Sơ đồ tuần hoàn của lò phân chia theo các giàn ống thành 14 vòng tuần
hoàn nhỏ độc lập nhằm tăng độ tin cậy của quá trình tuần hoàn.
Xỉ ở phễu lạnh được đưa ra ngoài nhờ vít xỉ sau đó được đập xỉ nghiền nhỏ
đưa xuống mương và được dòng nước tống đi ra trạm thải xỉ.
Lò được bố trí hai van an toàn lấy xung từ bao hơi và ống góp ra của bộ quá
nhiệt. Để làm sạch bề mặt đốt (dàn ống sinh hơi) có bố trí các máy thổi bụi.
10

10


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả


2. Các thông số kĩ thuật của lò :
- Năng suất hơi

: 220T/h

- Nhiệt độ hơi quá nhiệt

: 5400C

- Áp lực hơi quá nhiệt

: 100 ata

- Áp lực bao hơi

: 112,6 ata

- Nhiệt độ hơi bão hòa

: 3190C

- Nhiệt độ đường khói ngang

: 4500C

- Nhiệt độ khói thoát

: 130oC

- Nhiệt độ nước cấp


: 2300C

- Nước giảm ôn cấp 1

: 10 T/h

- Nước giảm ôn cấp 2

: 4,4 T/h

- Hiệu suất lò

: 86,05%

- Độ chênh nhiệt cho phép trong lò hơi
- Tổn thất do khói thoát

: -100C< t< 50C ;
: q2 = 5,4 %

- Tổn thất do cơ giới

: q4 = 8 %

- Tổn thất do toả ra môi trường xung quanh

: q5 = 0,54 %

- Tổn thất do xỉ mang ra ngoài


: q6 = 0,06 %

3. Hệ thống đo lường điều chỉnh tự động - điều khiển lò:
3.1 Để đo lường và vận hành các thiết bị nhiệt cũng như các tham số kỹ
thuật công ty Nhiệt Điện Phả Lại dùng các bộ biến đổi tín hiệu không điện thành
các tín hiệu điện để kiểm tra và vận hành hệ thống, dây chuyền sản xuất điện
như:
. Các cặp pin nhiệt điện, nhiệt điện trởvới các đồng hồ KCM1, KCM2
.Các hợp bộ ÄM- KẽÄ1 , KẽÄ2, KÄO- KẽÄ2 , MET- KẽÄ1 và các đồng hồ
chỉ thị MTẽ,

11

11


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

3.2 Để điều chỉnh tự động các quá trình cháy, chế biến than, cấp nước,
nhiệt độ hơi quá nhiệt. Lò được trang bị hệ thống điều chỉnh tự động và thiết bị
điều khiển các cơ cấu điều chỉnh từ xa bằng điện.
3.3 Hệ thống điều chỉnh và các cơ cấu điều khiển từ xa nhằm đảm bảo :


Các thiết bị của lò làm việc trong chế dộ tự động điều chỉnh




Tự động duy trì trị số của thông số cho trước.



Thay đổi bằng tay trị số chỉnh định cho từng bộ điều chỉnh bằng bộ chỉnh
định đặt ngoài.



Điều chỉnh từ xa từng cơ cấu điều chỉnh của hệ điều chỉnh.



Điều chỉnh bằng tay các cơ cấu điều chỉnh tại chỗ đặt cơ cấu thực hiện.
4. Để tự động điều chỉnh an toàn sự làm việc của lò có các bộ tự động

điều chỉnh sau:


Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt.



Bộ điều chỉnh gió chung.



Bộ điều chỉnh sức hút buồng đốt.




Bộ điều chỉnh áp lực gió cấp 1.



Bộ điều chỉnh phụ tải máy nghiền.



Bộ điều chỉnh sức hút trước máy nghiền.



Bộ điều chỉnh cấp nước.



Bộ điều chỉnh xả liên tục.



Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, giảm ôn cấp1, cấp 2.

Để lò hơi làm việc an toàn và tin cậy với các thông số nhiệt lò hơi được
trang bị các mạc bảo vệ và liên động:

12


12


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

5. Chu trình tuần hoàn hơi-nước của Công ty nhiệt điện Phả Lại:

*Nguyên lý làm việc
13

13


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

Hơi từ bao hơi (hơi bão hoà) đi vào bộ quá nhiệt. Bộ quá nhiệt có tác dụng
gia nhiệt cho hơi tạo thành hơi quá nhiệt. Trong bộ phận này có đặt xen kẽ các
bộ giảm ôn tạo cho hơi quá nhiệt có thông số ổn định (nhiệt độ 540 0C, áp suất
100 ata). Hơi quá nhiệt đi qua van Stop sau đó được phân phối vào tuabin qua hệ
thống 4 van điều chỉnh. Hơi vào tuabin có thông số 5350C, áp suất 90ata. Sau khi
sinh công trong tuabin cao áp hơi đi vào tuabin hạ áp qua hai đường. Tuabin hạ
áp có cấu tạo loe về 2 phía. Hơi sau khi giãn nở sinh công xong hơi được dẫn về
bình ngưng Hơi về bình ngưng phải đảm bảo thông số hơi là 540C, áp suất
0,062ata.

Bin cao
áp sẽ
Sau khi qua bình ngưng hơi đã biến hoàn toàn thành nước.Tuar
Nước
này

được hệ thống 2 bơm ngưng tạo áp lực bơm vào đường ống nước sạch. Nước đi
qua bộ gia nhiệt hơi chèn ΠC50 để tận dụng nhiệt của hơi chèn. Sau đó nước
được gia nhiệt bởi 5 bộ gia nhiệt hạ áp. Khi qua gia nhiệt hạ áp nước đi vào đài
khử khí để khử hết lượng khí lẫn vào trong nước và qua 3 bơm cấp đi vào gia
nhiệt cao áp. Sau khi đi qua 3 bộ gia nhiệt cao áp nước vào đài cấp nước và tới
bình ngưng phụ. Sau đó nước được phun vào bao hơi theo chiều từ trên xuống để
rửa hơi. Sau khi vào bao hơi nước theo đường nước xuống và biến thành hơi
trong đường ống sinh hơi lên bao hơi qua các phin lọc , hơi lên bộ quá nhiệt tạo
thành một chu trình khép kín.

14

14


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

II. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA LÒ :
1. Bao Hơi:
Mỗi lò có 1 bao hơi hình trụ có đường kính trong 1600mm, dài 12700mm,
dày 88mm. Mức nước trung bình trong bao hơi thấp hơn trục hình học của bao

hơi 200mm. Trong quá trình vận hành cho phép nước trong bao hơi dao động ±
50mm. Để sấy nóng đều bao hơi khi khởi động lò có đặt thiết bị sấy bao hơi
bằng hơi bão hoà lấy từ nguồn bên ngoài. Trong bao hơi còn có đường xả sự cố,
ống đưa phốt phát vào phân phối đều theo chiều dài bao hơi. Bao hơi còn được
lắp đặt 3 ống thuỷ dùng để đo mức nước trực tiếp trên sàn bao hơi.
2. Quạt Giú:
Quạt gió kiểu Ä H-26 ΓM là thiết bị dùng để đưa không khí và than cám
vào buồng đốt. Quạt gió có đầu hút 1 phía kiểu li tâm, kết cấu gồm các bộ phận:
Bánh động, phần truyền động, bầu xoắn, cánh hướng.
*Đặc tính kỹ thuật:
STT
Tên gọi
1
Năng suất
2
Nhiệt độ tính toán
3
Áp lực toàn phần (ở nhiệt độ tính toán)
4
Hiệu suất tối đa
5
Công suất tiêu thụ
6
Số vòng quay
Động cơ điện
7
Điện áp
8
Cường độ
9

Công suất
10
Hiệu suất động cơ

15

Đơn vị
1000 m3/h
o
C
%
KW
v/p

Đại lượng
267
30
550
82
496
750

V
A
KW
%

6000
73,5
630

93

15


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

3. Quạt Khúi:
Quạt khói kiểu ÄH-26x2-0,62 là thiết bị dùng để hút các sản phẩm cháy ra
khỏi lò và tao áp lực âm trong buồng đốt. Quạt khói có đầu hút 2 phía kiểu li
tâm, gồm các bộ phận: Bánh động, phần chuyển động, bầu xoắn, cánh hướng,
buồng hút.
*Đặc tính kỹ thuật:
STT
Tên gọi
1
Năng suất
2
Nhiệt độ tính toán
3
Áp lực toàn phần (ở nhiệt độ tính toán)
4
Hiệu suất tối đa
5
Công suất tiêu thụ
6
Số vòng quay

Động cơ điện
7
Điện áp
8
Cường độ
9
Công suất
10
Hiệu suất động cơ
4. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện.

Đơn vị
1000 m3/h
o
C
%
KW
v/p

Đại lượng
382
180
295
84
383
600

V
A
KW

%

6000
77
630
94

Hệ thống lọc bụi tĩnh điện kiểu ∋/A-1-38-12-6-4 dùng để làm sạch tro bụi
sau khi khói đi ra khỏi lò. Hệ thống lọc bụi có 5 trường, trường 0 có tác dụng
phân đều khói, việc lọc bụi được thực hiện tại trường 1, 2, 3, 4. Nguồn điện 1
chiều 50kV cấp cho điện trường của các bộ lọc bụi được lấy từ máy biến áp
chỉnh lưu ATΠOM-10600 T1.
Bộ lọc bụi tĩnh điện gồm các điện cực kết lắng và điện cực iôn hoá, cơ cấu
rung các điện cực, các cụm sứ, các sóng chắn phân chia dòng khói. Các điện cực
iôn hoá được nối với nguồn một chiều cao thế 50kV, các điện cực kết lắng được
nối với đất. Khi khói có bụi đi qua bộ lọc bụi bằng điện, các hạt tro bị nhiễm
điện và dưới tác động của điện trường sẽ bám vao cực kết lắng. Việc tách tro rời
khỏi các điện cực được tiến hành bằng các cơ cấu rung. Tro sau khi rời khỏi điện
16

16


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

cực được tập trung lại trong các phễu tro và sau đó đi vào hệ thống thải tro và ra
trạm xỉ.

III. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO LÒ HƠI:
Chế độ nước của lò nhằm đảm bảo cho các bề mặt trao đổi nhiệt nước và
hơi làm việc an toàn kinh tế không để xảy ra:
1.

Cáu cặn bám vào bề mặt trong của các ống quá nhiệt, ống sinh hơi, ống
bộ hâm nước của lò.

2.

Ăn mòn bên trong bề mặt trao đổi nhiệt hơi, nước.

3.

Đóng cáu ở phần hạ áp tuabin.
* Hệ thống xử lý nước ngoài lò như sau:

Nước sông

Bể lắng
(Dùng phèn)

HR
(Xử lý Ca2+, Mg2+)

Lọc cơ khí
(Dùng than hoạt tính)

Thải CO2
(Bằng quạt)


ROH
Xử lý SiO22-

Xử lý hoá

Sơ bộ

Bể nước sạch BZK

IV. TUABIN HƠI VÀ NGUYÊN LÝ CẤU TẠO:
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc.
Tuabin K-100-90-7 với công suất định mức 110 MW dùng để quay máy
phát điện TBΦ-120-2T3. Tuabin là một tổ máy một trục cấu tạo từ hai xi lanh, xi
lanh cao áp và xi lanh hạ áp. Xi lanh cao áp và xi lanh hạ áp liên kết cứng với
nhau theo chiều dọc trục.
- Xi lanh cao áp được đúc liền khối bằng thép chịu nhiệt, phần truyền hơi
của xi lanh cao áp gồm 1 tầng điều chỉnh và 19 tầng áp lực. Tất cả 20 đĩa được
rèn liền khối với trục.
- Xi lanh hạ áp được chế tạo bằng phương pháp hàn, thoát hơi về hai phía,
mỗi phia có 5 tầng cánh. Các đĩa của rotor hạ áp được chế tạo riêng rẽ để lắp ép
17
17


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả


vào trục. Rotor cao áp và rotor hạ áp liên kết với nhau bằng khớp nối nửa mềm.
Rotor hạ áp và rotor máy phát liên kết vói nhau bằng khớp nối cứng.
- Tuabin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun hơi. Bốn van điều
khiển đặt trong các hộp hơi hàn liền với vỏ xi lanh cao áp. Hai van đặt ở phần
trên xilanh cao áp, hai van đặt ở phần dưới bên sườn của xi lanh cao áp. Xi lanh
hạ áp của tuabin có hai đường ống thoát hơi nối với hai bình ngưng kiểu bề mặt
bằng phương pháp hàn tại chỗ khi lắp ráp.
- Tuabin có 8 cửa trích hơi không điều chỉnh để sấy nước ngưng chính và
nước cấp trong các gia nhiệt hạ áp, khử khí và gia nhiệt cao áp. Các cửa trích hơi
dùng cho các nhu cầu gia nhiệt nước cấp cho lò hơi khi tuabin làm việc với
thông số định mức như sau.
*Quá trình làm việc của tuabin.
Hơi mới từ lò được đưa vào hộp hơi đứng riêng biệt trong có đặt van Stop,
sau đó theo 4 đường ống chuyển tiếp vào 4 van điều chỉnh rồi đi vào xi lanh cao
áp. Sau khi sinh công ở phần cao áp dòng hơi theo hai đường ống chuyển tiếp đi
vào xi lanh hạ áp. Sau khi sinh công trong xi lanh hạ áp dòng hơi đi vào bình
ngưng dạng bề mặt kiểu 100-KUC-5A.
2. Tuabin được tính toán làm việc với các thông số định mức chính sau:
- Áp lực hơi mới trước van Stop
- Nhiệt độ hơi mới trước van Stop

: 90 ± 5 ata.
: 5350C +50C,-

100C.
- Lưu lượng nước làm mát qua các bình ngưng
- Nhiệt độ nước làm mát
- Chân không bình ngưng

: 16000m3 / h / 1 bình.

: 230C.
: -0,062 ata.

*Đặc tính vận hành của Tuabin :
Việc khởi động và hoà lò thứ hai sẽ được tiến hành khi máy đã hoà lưới và
lò thứ nhất đã làm việc ổn định.
18

18


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

Mức phụ tải làm việc lâu dài nhỏ nhất của tua bin là 33 MW, cho phép tua
bin làm việc lâu dài ở tần số 49,5 đến 50,5 Hz
Tốc độ tăng tải phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt độ trung bình của kim loại
van Stop và xilanh cao áp.
+ Từ 1000C ÷ 2000C tốc độ tăng 40C/phút.
+ Từ 2000C ÷ 3000C

tốc độ tăng 30C/phút.

+ Từ 3000C ÷ 4000C tốc độ tăng 20C/phút.
+ Từ 4000C ÷ 5000C tốc độ tăng 10C/phút.
+ Từ 5000C

tốc độ tăng 0,6 0C/phút.


Để có thể mang tải định mức thời gian tăng tải sẽ phụ thuộc vào các trạng
thái khởi động khác nhau của tuabin.
Khi khởi động từ trang thái lạnh mất từ 4 ÷ 5 giờ
+ Nhiệt độ max < 1500C
+ Thời gian dừng lò từ 70 ÷ 90 giờ
Khi khởi động từ trạng chưa nguội hẳn mất từ 3 ÷ 4 giờ
+ Nhiệt độ max < 1500C ÷ 400 0C
Khi khởi động từ trạng thái nóng mất 2,5 giờ
+ Nhiệt độ max > 4000C
+ Thời gian dừng lò từ 6 ÷ 10 giờ
Khi khởi động từ trạng thái nóng mất 1 giờ.
+ Nhiệt độ max > 4000C.
+ Thời gian dừng lò từ 1 ÷ 2 giờ.

19

19


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

PHẦN ĐIỆN
I.CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN
TBΦ - 120 - 2T3
1. Khái niệm :
Máy phát điện đồng bộ kiểu TBΦ - 120 - 3T, dùng để phát điện lâu dài

trong những chế độ làm việc bình thường khi nối trực tiếp với tuabin và được đặt
20

20


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

trong nhà có mái che. Máy phát đã được nhiệt đới hoá ( T) và làm việc theo các
điều kiện sau đây :
Lắp ở độ cao không lớn hơn 1000m so với mặt biển
Nhiệt độ môi trưòng trong giới hạn : +5 0C ÷ 45 0C
Trong khu vực không có chất gây nổ
1.1 - Stator:
Vỏ Stator : Được chế tạo liền khối không thấm khí, có độ bền cơ học đủ để
stator có thể không bị hỏng bởi biến dạng khi H 2 nổ, vỏ được đặt trực tiếp lên bệ
máy bắt bu lông.
Lõi thép Stator : Lõi được cấu tạo từ các lá thép kĩ thuật có độ dày 0,5mm.
Trên bề mặt các lá thép này được quét một lớp sơn cách điện và dọc theo trục có
các rãnh thông gió. Lõi thép của stato được ép bằng các vòng ép bằng thép
khong từ tính, vòng răng của những lá thép ngoài được ép chặt bằng những tấm
ép có từ tính đặt ở giữa lõi thép và vòng ép.
Cuộn dây của stator kiểu 3 pha 2 lớp, cách điện giữa các cuộn dây dùng
cách điện loại B sơ đồ đấu nối sao kép gồm 9 đầu ra.
1.2 - Rotor : Rèn liền khối bằng thép đặc biệt để đảm bảo rotor có độ bền
cơ học trong mọi chế độ làm việc của máy phát. Cuộn dây của rotor có cách điện
loại B. Lõi được khoan xuyên tâm để đặt các dây nối các cuộn rotor đến các chổi

than. Các vòng dây rotor quấn trên các gờ rãnh, các rãnh này tạo nên các khe
thông gió.
1.3- Bộ chèn trục: Để giữ Hiđrô không thoát ra ngoài theo dọc trục, có kết
cấu đảm bảo nén chặt bạc và babít vào gờ chặn của trục rôto nhờ áp lực dầu nén
đã được điều chỉnh và đảm bảo tự động dịch chuyển dọc theo trục khi có sự di
trục. áp lực dầu chèn luôn lớn hơn áp lực H2 ( từ 0.5 đến 0.7 kg/cm2) được đưa
vào hộp áp lực và từ đây qua các lỗ ở vòng bạc sẽ đi qua các rãnh vào babít và
tản ra 2 phía. ở những rãnh tròn này khi máy quay sẽ quay theo và tạo ra một
21
21


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

màn dày đặc ngăn chặn sự dò khí H2 từ trong vỏ máy phát điện ra ngoài. áp lực
dầu chèn định mức là 2,5 kg/cm2.
1.4 - Bộ làm mát: Gồm 6 bộ làm mát khí H2 bố trí bao bọc phần trên và
dọc theo thân máy phát.
1.5 - Thông gió: Thông gió cho máy phát điện theo chu trình tuần hoàn kín
kín cùng với việc làm mát khí H 2 bằng các bộ làm mát đặt trong vỏ stator, căn cứ
vào yêu cầu làm mát khối khí H 2 nhà chế tạo đặt 2 quạt ở hai đầu trục của rotor
máy phát điện. Khi máy phát làm việc cấm không dùng không khí để làm mát.
2. Các thông số kĩ thuật của máy phát điện:
- Công suất toàn phần:

S = 141.200KVA


- Công suất tác dụng :

P = 120.000KW

- Điện áp định mức :

U = 10.500 ± 525V

- Dòng điện stator:

IStator = 7760A

- Dòng điện rotor:

IRoto = 1830A

- Tốc độ quay định mức: n = 3000v/p
- Hệ số công suất:

cosϕ = 0,85

- Hiệu suất:

η% = 98,4%

- Cường độ quá tải tĩnh: a = 1,7
- Tốc độ quay tới hạn:

nth = 1500v/p


- Mômen bánh đà :

13 T/m2

- Mômen cực đại khi có ngắn mạch ở cuộn dây stator : 6 lần
- Môi chất làm mát máy phát: Khí Hyđrô
- Đầu nối pha cuộn dây Stator hình sao kép
- Số đầu cực ra của dây stator : 9
3. Hệ thống kích thích của máy phát điện

22

22


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

Hệ thống kích thích của tổ máy gồm một máy kích thích chính cung cấp
dòng kích thích cho máy phát và một máy kích thích phụ cung cấp dòng kích
thích cho máy kích thích chính. Máy kích thích chính và phụ nối đồng trục với
Roto máy phát. Ngoài ra Công ty còn có hệ thống kích thích dự phòng dùng
chung cho cả bốn tổ máy.
a. Máy kích thích chính:
Kiểu ΒΤÄ- 490- 3000T3 là máy phát điện cảm ứng tần số cao, bên trong
máy đặt bộ chỉnh lưu. Rôto máy kích thích được nối trên cùng một trục rôto máy
phát điện , máy kích thích có các gối đỡ trượt được bôi trơn cưỡng bức từ hệ
thống dầu chung. Thông số kỹ thuật:

- Công suất hữu công lâu dài

P = 600 KW

- Điện áp lâu dài

U = 310V

- Điện áp ngắn hạn

U = 560V

- Dòng điện cho phép lâu dài

I = 1930A

- Dòng điện ngắn mạch cho phép

I = 3500A

- Tốc độ quay

n = 3000v/p

- Tần số

f = 500 Hz.

- Làm mát bằng không khí theo chu trình kín.
- Bội số kích thích cường hành theo điện áp và dòng điện ứng với các thông

số định mức kích thích của máy phát điện là 2.
- Thời gian cho phép máy kích thích và rotor máy phát điện có dòng điện
tăng gấp 2 lần dòng điện kích thích định mức là 20s.
- Tốc độ tăng điện áp kích thích trong chế độ cường hành không nhỏ hơn
0,2s.
*Thông số cường hành kích thích cho phép của kích thích chính.
Thời gian cho phép (s)
23

Dòng điện (A)

Điện áp (V)
23


Báo cáothực tế
Lại

20

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

3500

560

b. Máy kích thích phụ :
Kiểu ΠÄM -30- 400 T3
P = 30KW
U = 400/230V

I = 54/93 A
n = 3000v/p
f = 400Hz
Rotor máy kích thích phụ làm bằng nam châm vĩnh cửu.
c. Máy kích kích thích dự phòng :
Máy kích thích dự phòng được dùng khi hệ thống kích chính bị hư hỏng
hoặc đã được vào sửa chữa, nó dự phòng cho cả 4 máy kích thích chính. Máy
kích thích dự phòng là máy phát điện một chiều kéo bằng động cơ không đồng
bộ 3 pha
* Máy phát điện một chiều kiểu: ΓΠC -900 - 1000T4 có thông số kỹ thuật:


P = 550 kW



U = 300 V



I = 1850 A

* Động cơ kiểu : A - 1612-6 T3 có thông số kỹ thuật:


P = 800 KW



U = 6 KV




I = 93 A

Khi chuyển sang kích thích dự phòng điện áp được điều chỉnh bằng tay. Tuy
nhiên ở chế độ này việc cường hành kích thích vẫn được đảm bảo.
4. Điều chỉnh điện áp của máy phát điện:
24

24


Báo cáothực tế
Lại

Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả

Bộ tự động điều chỉnh điện áp của máy phát điện hoạt động theo nguyên lý
sau:
Tín hiệu được lấy từ TU và TI ở đầu cực máy phát đưa vào bộ APB (bộ tự
động điều chỉnh kích từ). Tín hiệu sau khi sử lý được đưa vào 2 cuộn dây OB1
và OB2 (cũng có thể điều chỉnh bằng tay).
Hai cuộn dây OB1 và OB2 tạo nên hiệu ứng corrector thuận và nghịch cho
việc điều chỉnh điện áp của máy phát. Ngoài ra có thêm cuộn thứ 3 (OB3) mắc
nối tiếp với mạch kích thích chính có nhiệm vụ tăng tốc cho những tín hiệu điều
khiển (dòng kích thích).
+ OB3 : Cuộn dây nối tiếp kích thích được đấu nối tiếp với cuộn dây roto
máy phát OB, do đó làm tăng độ nhạy của hệ thống kích thích khi phụ tải đột
ngột thay đổi.

+ OB1 : Cuộn dây nối tiếp kích thích độc lập tạo nên xung lực, lực tác
động nhanh theo xung lực của cuộn dây OB3 và đảm bảo tăng điện áp của máy
phát cao tần và do đó tăng dòng điện kích thích máy phát
+ OB2 : Cuộn dây kích thích độc lập tạo nên xung lực ngược với xung lực
cuộn dây OB3 và dùng để tăng quá trình giảm kích thích máy phát cao tầnkhi
phụ tải máy phát giảm đột ngột.
Dòng kích thích của máy phát kích thích chính (xoay chiều tần số cao) sẽ
được đưa qua bộ chỉnh lưu bởi các điot. Sau đó mạch được mắc nối tiếp với một
bộ lọc nhiễu gồm các tụ và điện trở (nhằm san bằng dòng điện) rồi được đưa vào
mạch kích thích.
Trong mạch kích thích còn có aptomat dập từ. Khi máy phát bị cắt đột ngột,
aptomat dập từ sẽ đóng mạch kích thích vào một điện trở dập từ.
Mạch kích thích dự phòng khi cần thiết sẽ được đóng trực tiếp vào cuộn dây
kích thích mà không qua bộ APB. Do đó khi dùng kích thích dự phòng sẽ không
tự động điều chỉnh điện áp được.
25

25


×