Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất bền vững huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.1 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐOÀN VĂN KHÁNH

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐOÀN VĂN KHÁNH

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60620201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài Luận văn "Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất bền vững huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020" được thực hiện từ năm 2013 - 2014, tác
giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Đoàn Văn Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài Luận văn "Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất bền vững huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020" đã hoàn thành. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, quý thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường

đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực tập làm luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Trọng Bình - Trưởng
khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu
và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân huyện Ba Chẽ, các phòng ban, chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ trong quá trình
điều tra và cung cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ba
Chẽ đã tạo điều kiện bố trí về thời gian và công việc để tôi có điều kiện tổ chức thực
hiện đề tài. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp
đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất và tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do quỹ thời gian, trình độ có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận được các ý kiến đóng góp
bổ sung của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn này được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN

Đoàn Văn Khánh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.1. Nhận thức chung về Quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất
(QHSDĐ) cấp huyện ...................................................................................................3
1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở một số nước trên thế giới .........................................6
1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Việt Nam ...............................................................10
1.4. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ...................................................................13
1.4.1. Một số nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của QHSDĐ ........................................13
1.4.2. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam......................................16
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................18
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
2.3.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất ....................................................19
2.3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Ba Chẽ.....................................19
2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất qua các thời kỳ của huyện Ba Chẽ ...............19


iv

2.3.4. Đánh giá tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực
huyện Ba Chẽ ............................................................................................................19
2.3.5. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất bền vững huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 ............................................................................................................19

2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................19
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu .........................................................19
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát và đánh giá ....................................................20
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu....................................................21
2.4.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................23
Chương 3 ...................................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................24
3.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất .......................................................24
3.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................24
3.1.2. Cơ sở pháp lý đối với QHSDĐ bền vững huyện Ba Chẽ...............................27
3.1.3. Cơ sở thực tiễn quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ ...................................29
3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ ..............................................29
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ................................................29
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................33
3.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ............41
3.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất qua các thời kỳ của huyện Ba Chẽ .....43
3.3.1. Thời kỳ 2006-2010 ..........................................................................................43
3.3.2. Giai đoạn 2011 - 2013 .....................................................................................58
3.4. Đánh giá tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực huyện
Ba Chẽ .......................................................................................................................60
3.4.1. Đánh giá tiềm năm đất đai ..............................................................................60
3.4.2. Định hướng dài hạn sử dụng đất .....................................................................63
3.5. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất bền vững huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 ............................................................................................................68
3.5.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch ............................68


v

3.5.2. Phương án quy hoạch ...................................................................................... 76

3.5.3. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế xã hội
huyện Ba Chẽ ............................................................................................................84
3.5.4. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.......................................................................86
3.5.5. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (giai đoạn 2014 -2015) ..............................94
3.5.6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .....................100
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GĐLN

Giao đất lâm nghiệp

GDP


Tổng thu nhập quốc dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GPS

Thiết bị định vị vệ tinh cầm tay

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

PAM

Dự án trồng rừng

PCCCR

Phòng cháy, chữa cháy rừng

PRA

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia

PTCS

Phổ thông cơ sở


PTNT

Phát triển nông thôn

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SALT

Hệ thống canh tác trên đất dốc
Là việc phân tích các thế mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức

SWOT

đối với một tổ chức. Đây là một công cụ trong lập kế hoạch chiến
lược cho tổ chức.

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Mô hình canh tác Vườn - ao -– chuồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

3.1

Diện tích, cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp

50

3.2

Diện tích, cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp

50


3.3

Diện tích, cơ cấu các nhóm đất chính năm 2010

53

3.4

Diện tích, cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp

58

3.5

Diện tích, cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp

59

3.6

Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế trong thời kỳ quy hoạch

68

3.7

Phân bổ diện tích đất đô thị

81



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của
sự sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh
quốc phòng ... Sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững là cơ sở mấu chốt cho phát triển. Ở nước ta, vấn đề sử dụng có hiệu quả và
bảo vệ đất càng trở nên cấp thiết do dân số phát triển nhanh, bình quân đất canh tác
trên đầu người thấp và ngày càng thu hẹp, đất đai bị xói mòn, suy thoái cùng với tài
nguyên rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Đất đai bao gồm các yếu tố tự nhiên và chịu sự
tác động của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử dụng đất của mỗi con người,
mỗi địa phương, vùng, miền và từng quốc gia. Đất đai có giới hạn về không gian
nhưng vô hạn về thời gian sử dụng nếu như chúng ta biết khai thác hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống
của nông dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc. Trong
Nghị quyết Đại hội X của Đảng cũng đã xác định “Thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, thôn bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường lành mạnh”. Để thực hiện tốt theo Nghị quyết của Đảng đòi hỏi cả hệ thống
chính trị phải cùng vào cuộc; từng bước cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng vào các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình dự án làm cơ sở để triển khai thực hiện hiệu quả, đặc
biệt cấp cơ sở, cấp trực tiếp triển khai thực hiện.
Trong thực tế, quy hoạch sử dụng đất vừa mang tính định hướng, vừa mang
tính pháp lý giúp các cấp chính quyền tổ chức quản lý, sử dụng đất đai một cách chặt
chẽ, có hiệu quả, tránh lãng phí, đồng thời cụ thể hoá các chiến lược phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn, nhằm đáp ứng được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, góp

phần sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững. Xác định tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời để cụ thể hoá Luật Đất đai
và các văn bản pháp luật có liên quan, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều


2

văn bản pháp lý làm cơ sở để các cấp, tiến hành quy hoạch sử dụng đất như: Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/ 8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số
19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi
tiết về lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhiều văn bản
phát lý khác có liên quan.
Ba Chẽ là huyện miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh, xuất phát điểm của nền
kinh tế thấp, kinh tế lâm nông nghiệp là chủ đạo; cơ sở hạ tầng kỹ thuật kém phát
triển, trình độ dân trí của người dân còn nhiều hạn chế, đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới với mục tiêu là thoát khỏi huyện đặc biệt
khó khăn, huyện sẽ tận dụng tối đa các nguồn lực đầu tư của Nhà nước, của tỉnh và
các lợi thế của huyện, tập trung phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội; nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân trong huyện. Quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện trong tương lai sẽ có áp lực lớn lên nhu cầu sử dụng đất, đặc biệt
là quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật. Vì vậy, việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất nhằm xác định quỹ đất
dành cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tránh được sự chồng chéo về nhu cầu sử
dụng đất; phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác quy hoạch trong quản
lý sử dụng đất và thực hiện Luật Đất đai, việc nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử
dụng đất hợp lý, có cơ sở khoa học cho huyện Ba Chẽ sẽ góp phần quan trọng trong
việc quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, các
ngành, các địa phương đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; giảm nghèo nhanh, bền
vững tại huyện Ba Chẽ. Với những lý do nêu trên và yêu cầu của một Luận văn tốt

nghiệp cao học tại Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu quy
hoạch sử dụng đất bền vững huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để thực hiện quản lý, sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả theo hướng xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đổi mới toàn diện.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về Quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất
(QHSDĐ) cấp huyện
Theo từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 1992, thì quy hoạch là việc “bố trí, sắp
xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch dài hạn”.
Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch
vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện…) cho một
thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hóa chiến lược phát triển
KT-XH trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển. Phải
dựa trên cơ sở tính toán và khai thác hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao các điều kiện
thiên nhiên, kinh tế, xã hội, các yếu tố của lực lượng toàn xã hội nhằm đạt mục tiêu
chiến lược đề ra [30].
Chất lượng quy hoạch phụ thuộc vào công tác điều tra cơ bản, dự đoán phát triển
kinh tế, khoa học kỹ thuật và khả năng mở rộng sự hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Có các loại quy hoạch: Quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội…
Mục đích quy hoạch vùng lãnh thổ: Quy hoạch vùng lãnh thổ nhằm xác định
các biện pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật để giải phóng và phát triển sức
sản xuất, sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động tăng
cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng cao hiệu

quả sản xuất của xã hội, đáp ứng với yêu cầu đời sống của mọi người trong xã hội,
góp phần xây dựng nông thôn mới và xã hội mới.
Nhiệm vụ của quy hoạch vùng lãnh thổ: (1) Xây dựng cơ cấu kinh tế đúng đắn
để chuyên môn hóa sản xuất và phát triển tổng hợp; (2) Bố trí cơ cấu đất đai phù
hợp với cơ cấu kinh tế; (3) Xây dựng cơ sở hạ tầng (thủy lợi, giao thông, cơ khí,
năng lượng, dịch vụ sản xuất và đời sống). Tổ chức lao động, xây dựng và phát triển
các ngành phù hợp với lợi ích xã hội. Xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường.


4

Nguyên tắc của quy hoạch vùng lãnh thổ: Xây dựng nền kinh tế hàng hóa phù
hợp với nhu cầu xã hội và cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Khai thác
sử dụng các nguồn tài nguyên đất, rừng và lao động một cách có hiệu quả nhằm tạo
ra cơ cấu kinh tế hợp lý, giải phóng và phát triển sức sản xuất.
Trên cơ sở phát triển kinh tế, giải quyết yêu cầu nâng cao đời sống văn hóa,
vật chất và tinh thần của mọi người.
Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản
xuất và đời sống.
Xây dựng hệ thống các điểm dân cư, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ
về sản xuất, văn hóa đời sống tinh thần của nhân dân trong vùng.
Áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, hiện đại các giải pháp tổ chức lãnh thổ
và kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất xã hội.
Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên
với việc bảo vệ môi trường sống.
Nội dung quy hoạch vùng lãnh thổ:
+ Phân tích các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng trên các mặt khó
khăn, thuận lợi, tiềm năng và thách thức liên quan đến điều kiện cơ bản, kỹ thuật và
công nghệ.
+ Xác định phương hướng và mục tiêu cơ bản.

+ Bố trí cơ cấu sử dụng đất; bố trí các cơ sở kết cấu hạ tầng.
+ Xác định phương hướng, quy mô phát triển các ngành và các lĩnh vực.
+ Tổ chức sử dụng lao động.
+ Tổ chức các khu dân cư.
+ Bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
+ Ước tính nhu cầu vốn đầu tư cho phương án.
+ Dự tính hiệu quả của phương án quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất huyện thuộc phạm trù quy hoạch vùng lãnh thổ được
giới hạn trong đơn vị hành chính cấp huyện. Vì quy hoạch vùng lãnh thổ mang tính
chất hành chính kinh tế [10].


5

Quy hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng vô cùng quan trọng, nó tạo ra
những điều kiện cần thiết để tổ chức quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao, bền
vững. QHSDĐ là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một
cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. QHSDĐ
là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm
năng to lớn, đa dạng và các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác. QHSDĐ là
tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian và bố trí cân đối các hạng
mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý sản xuất khác nhau, làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về mặt Nông lâm sản cho
nền kinh tế địa phương và Quốc dân. Đặc biệt trong sản xuất Nông - lâm nghiệp
QHSDĐ có nhiệm vụ quy hoạch sử dụng các loại đất Nông - lâm nghiệp, các
phương pháp thâm canh trong Nông - lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
các giải pháp bảo vệ đất chống xói mòn, bảo vệ rừng và môi trường sinh thái.
QHSDĐ là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông
thôn. Do đó, công tác QHSDĐ cần có sự phối hợp chặt chẽ, lồng ghép với quy
hoạch phát triển nông thôn mới nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa

các ngành, các lĩnh vực. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức về không gian
và thời gian phát triển cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai
đoạn cụ thể.
Vấn đề QHSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu
QHSDĐ hợp lý thì nền kinh tế xã hội sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện ngược
lại thì sự phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó khăn. Ngày
nay, trong điều kiện nhu cầu của xã hội về đất canh tác, đất xây dựng cơ sở hạ
tầng,… ngày càng cao thì vấn đề QHSDĐ một cách bền vững càng trở nên quan
trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
+ Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân bổ
trong quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh;


6

+ Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của cấp huyện, bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản không tập trung; đất làm muối; đất
khu dân cư nông thôn; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp huyện; đất để xử
lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất sản xuất vật liệu
xây dựng gốm sứ; đất phát triển hạ tầng cấp huyện; đất có mặt nước chuyên dùng;
đất nghĩa trang, nghĩa địa do huyện quản lý;
+ Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện;
+ Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng;
+ Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện;
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở một số nước trên thế giới
+ Một số nước Châu Âu và Mỹ:
- Liên Xô (cũ): Ở Liên xô, nghiên cứu tổ chức lãnh thổ (Quy hoạch) thế hiện ở

tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất cả nước và các vùng vĩ mô, đây
cũng là cơ sở cho nghiên cứu quy hoạch vùng (ray-on-naia plan-nhia-rôpka). Nội dung
quy hoạch vùng gắn với quy hoạch đất đai, thực hiện trên qui mô một tỉnh, một tiểu
vùng. Những tư liệu luận chứng kinh tế kỹ thuật này được chấp nhận là cơ sở khoa
học cho công tác xây dựng kế hoạch. Sơ đồ quy hoạch vùng thể hiện cơ cấu kiến trúc
- quy hoạch, bảo đảm các điều kiện hợp lý cho sự phát triển sản xuất, dịch vụ, xây
dựng đô thị, sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên và bảo vệ môi trường [11]. Phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội phải gắn được với phương hướng sử dụng đất.
Quy mô diện tích của bản quy hoạch vùng hành chính tỉnh (Liên Xô cũ) giới
hạn trong phạm vi 0,1 triệu km2. Các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, xây dựng... được bố trí từ việc hình thành mạng lưới các điểm dân cư đô thị
và nông thôn, kéo theo là các dịch vụ đời sống, các khu văn hóa - vui chơi giải trí,
nơi an dưỡng trên cơ sở sử dụng hợp lý quỹ đất, nguồn nước, môi trường... Từ đó
mới tiến hành sơ đồ thiết kế mặt bằng tỷ lệ 1/100.000, bố trí các cơ sở kinh tế xã hội
trên mặt bằng nhỏ hơn 0,1 triệu km2, thể hiện việc sử dụng đất chi tiết cho khu hành


7

chính, khu công nghiệp, nhà hát, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, các
khu dân cư, các vành đai giao thông vận tải, cảng biển, sông, nhà ga đường sắt,
hàng không, các vành đai nông nghiệp, khu xanh, khu đệm, khu dự phòng, bảo vệ
môi trường (bản đồ tỷ lệ 1/25.000 - 1/50.000). Trên cơ sở bản thiết kế quy hoạch
này tiến hành quy hoạch các cụm công nghiệp, kế hoạch xây dựng mặt bằng thành
phố, vùng cây xanh (bản đồ tỷ lệ 1/1.000-1/25.000) [11].
- Ở các nước phương Tây, các chương trình, dự án phát triển vùng đều tiến hành
dựa trên sơ đồ cơ cấu kiến trúc - quy hoạch vùng gắn với quy hoạch sử dụng đất,
dựa trên phương hướng mục tiêu phát triển (hay chiến lược) của vùng vĩ mô [11].
Nội dung tổ chức lãnh thổ (organisation du territoire) ở nước Pháp là chấn
chỉnh lãnh thổ, chia cả nước thành 21 vùng, sau nâng lên thành 22 vùng, 95 tỉnh.

Năm 1965 thành lập cơ quan chuyên trách về tổ chức lãnh thổ, lấy mục tiêu cân
bằng để chấn chỉnh lãnh thổ, khống chế dân số và ngành nghề quá tập trung vào
vùng Thủ đô Paris; sử dụng các biện pháp kinh tế và hành chính để phát triển các
vùng núi lạc hậu; chú trọng xây dựng đô thị mới, phát triển du lịch và bảo vệ môi
trường trên cơ sở các sơ đồ kiến trúc - quy hoạch chi tiết tỉnh, thành phố [11].
Nghiên cứu phát triển vùng ở nước Anh thể hiện chủ yếu trong công tác kế
hoạch hóa vùng (Regional Planning), nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia trong
chính sách định vị công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và các đô thị; giải quyết
những vấn đề cơ cấu liên ngành, liên vùng, liên ngành - liên vùng, xây dựng các
phương án phân vùng vĩ mô (11 và 16 vùng); với các chính sách can thiệp thúc đẩy
các vùng mới, cải thiện các vùng đình đốn [11].
- Từ thế kỷ thứ XIX, khi nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa bắt đầu phát triển với
tốc độ mạnh do ngành công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của
chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Chính
hệ thống hoàn chỉnh về lý luận QHSDĐ đã được hình thành trong hoàn cảnh như
vậy và đã được đề cập đến, được thực hiện một cách triệt để, nghiêm túc, nhằm thoả
mãn nhu cầu của thực tế khách quan xã hội loài người. Thời kỳ này đã có những


8

công trình nghiên cứu về QHSDĐ, phần lớn các công trình nghiên cứu này đều xuất
phát tại Mỹ [31].
- Tại Mỹ, năm 1929 bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai trong đó có
quy định nguyên tắc sử dụng đất Lâm nghiệp, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử
dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện
tích cho sử dụng Lâm nghiệp, Nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí. Năm 1966 Hội đất
học và Hội nông dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất,
đánh giá khả năng của đất và ứng dụng QHSDĐ. Tại Đức tác giả Haber năm 1972

đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng đất khác nhau, đây được coi là lý thuyết
sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa
tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả
năng điều chỉnh. Từ năm 1967 Hội đồng Nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ
chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ [31]. Các hội
nghị này khẳng định rằng quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy hoạch các ngành
sản xuất như Nông nghiệp, Lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ,… cũng như quy
hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai.
Năm 1971 và 1975 các chuyên gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thụy
sỹ) để thảo luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn. Nội dung các cuộc thảo
luận đã đề cập đến các phương pháp cùng tham gia trong quy hoạch cấp vi mô.
- Những kết quả phân tích hệ thống canh tác tại Châu á, châu Phi và Nam Mỹ
đã xác nhận rằng phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy hoạch, lập kế
hoạch sử dụng đất cấp địa phương. Năm 1990, Luning đã nghiên cứu kết hợp đánh
giá đất đai với phân tích hệ thống canh tác cho QHSDĐ [32].
Trong nghiên cứu các hệ thống canh tác, Robert Chamers (1985) đã đưa ra các
cách tiếp cận sau [12]: (1) Tiếp cận Sondeo của Peter Hildeband - (Hilđebran,
1981); (2) tiếp cận “Nông thôn - trở lại - về nông thôn” của Robert Rhoades (Rhoades, 1982); (3) cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W. Harrington (Harrington,
1984); (4) cách tiếp cận theo tài liệu của Robert Chamberrs: “Nghiên cứu nông
nghiệp cho nông dân nghèo”; (5) cách tiếp cận “chuẩn đoán và thiết kế” của ICRAF


9

(Rainree) và (6) Chương trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng các hệ
canh tác của trường Đại học Cornel (Garrett và đồng tác giả, 1987).
+ Một số nước Châu Á:
- Malaysia: Phát triển kinh tế lãnh thổ ở Malaysia được tiến hành mạnh từ năm
1972, Quốc hội phê chuẩn thành lập 7 vùng; cùng với sự chỉ đạo của Bộ Tài nguyên
đất và Phát triển vùng ở Trung ương, mỗi vùng có cơ quan phát triển vùng chỉ đạo

trực tiếp các trọng điểm, soạn thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đưa ra các
quyết định ngân sách đảm bảo thực thi các dự án như một động lực thúc đẩy mọi
hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối trong công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và
kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, gắn kết các đô thị lớn hình thành mạng lưới các
cực tăng trưởng trong phát triển vùng và các điểm dân cư ở các vùng biên giới [11].
- Nhật Bản: Chương trình phát triển vùng ở Nhật Bản là một mục tiêu trong kế
hoạch toàn diện quốc gia, phải mang tính toàn diện, không chỉ vì kinh tế xã hội, mà
phải đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả quỹ đất quốc gia, tài nguyên nước, năng
lượng, giao thông…Sau chiến tranh phải tập trung vào những khu vực liền kề các
thành phố lớn Tokyo - Osaka - Chibu, hình thành vành đai Thái Bình Dương. Sau
đó bố trí phân tán các công xưởng mới ở ngoại vi các thành phố lân cận tạo thành
các trung tâm công nghiệp mới, khống chế đô thị lớn, chấn hưng địa phương theo
loại hình phân tán nhiều cực, khai thác các vùng định cư, nhằm phát triển cân đối
toàn quốc. Phát triển mạng lưới quốc gia có vai trò chiến lược trong gia tăng nguồn
lực trên các vùng chậm phát triển, kết hợp chính sách công nghệ với chính sách
vùng. Chiến lược được thực hiện bởi các sơ đồ kiến trúc - quy hoạch cụ thể [11].
- Trung Quốc: Khoảng 300 năm trước công nguyên, nước Trung Hoa đã mô tả
đất, nước và sản vật các vùng trên bản đồ, lấy sản xuất nông nghiệp là chính, xoay
quanh các trung tâm là thành thị, có nhiều đường nhỏ chạy ngang dọc, xung quanh
là ruộng, vườn; ở thời kỳ đó đã tính đến bao nhiêu đất có thể nuôi sống bao nhiêu
người, xây dựng bao nhiêu thành thị thị trấn là thích hợp. Sản vật đã mở rộng nhiều
mặt hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, thủ công nghiệp; thành phố được khảo sát
tại những nút giao thông quan trọng, đi lại thuận lợi, hàng hóa giao lưu xuất nhập


10

phồn vinh... Những mô tả và phân tích bố trí sản xuất và định cư đã phản ánh tư
tưởng quy hoạch vùng, tuy còn sơ lược.
Sau cách mạng công nghiệp, quy hoạch vùng là vấn đề kinh tế xã hội đặt ra

nhằm giải quyết mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp và mở rộng thành thị. Chủ
xí nghiệp tự lựa chọn vị trí vùng công nghiệp, tuyến đường giao thông, vị trí vùng
cảng.., gây nhiều lộn xộn và xung đột giữa sản xuất. Dân số thành thị tăng nhanh,
hình thành nhiều điểm dân cư, nẩy sinh mối quan hệ giữa nội thị và ngoại ô, gắn với
công trình giao thông, cấp nước, xử lý nước thải, giáo dục, bệnh viện, khu nghỉ
ngơi, khu bảo vệ tự nhiên, đòi hỏi phải tiến hành điều hòa xây dựng và quản lý đất
đai. Ngày nay những nội dung này được hoàn thiện với tên gọi là Quy hoạch vùng
với sơ đồ “kiến trúc - quy hoạch”.
Năm 1956, Ủy ban xây dựng Quốc gia Trung Quốc thành lập Cục Quản lý quy
hoạch vùng và quy hoạch thành thị, đến 1958 - 1960 nhiều tỉnh đã xây dựng tổng sơ
đồ và sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất và sơ đồ quy hoạch vùng với
sự giúp đỡ của đoàn cố vấn Liên Xô.
Sau năm 1985, do sự thúc đẩy của công tác quy hoạch lãnh thổ quốc gia, lấy
chấn chỉnh khai thác tổng hợp làm quy hoạch phát triển vùng các cấp, triển khai
toàn diện trong phạm vi cả nước. Theo nhận xét của các nhà khoa học Trung Quốc
thì hiện nay quy hoạch vùng của nước này còn chưa hoàn toàn thoát khỏi sự trói
buộc bởi tư tưởng của thể chế kinh tế cũ, còn mang màu sắc kế hoạch và mệnh lệnh,
phương án quy hoạch, chiến lược vĩ mô quá nhiều mà tính hiện thực khả thi kém,
do sự kết hợp phân tích định tính và nghiên cứu định lượng chưa đầy đủ, đề xuất
các chính sách còn ít. Để khắc phục những yếu kém, Trung Quốc đã đưa quy hoạch
vào quỹ đạo lập pháp pháp chế thay cho kế hoạch [10].
1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Việt Nam
Từ “quy hoạch” được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc khi giúp ta xây
dựng khu công nghiệp Việt Trì, khu gang thép Thái Nguyên trong những năm 50 60 của thế kỷ trước; sau đó quy hoạch vùng lúa Đồng Bằng Sông Hồng, vùng bò


11

sữa Ba Vì... Trong khi đó, ở miền Nam sử dụng từ hoạch định từ khi có khu công
nghiệp Biên Hòa [10].

Về góc độ lãnh thổ, trong những năm 70, được sự giúp đỡ của Liên Xô, để
phân biệt với nội dung quy hoạch vùng thuộc phạm vi xây dựng cơ bản như đã nêu
ở trên, Nhà nước đã triển khai lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất cho cả nước, sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất cho các ngành, các
vùng vĩ mô và các tỉnh... Nhưng sau khi Liên Xô tan rã, đến năm 2000 chương trình
này kết thúc. Từ đó đến nay công tác nghiên cứu lãnh thổ được gọi là quy hoạch
tổng thể KT-XH vùng và tỉnh, làm cở sở khoa học cho việc soạn thảo kế hoạch
thuộc sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, còn nhiệm vụ quy hoạch vùng như cơ
cấu kiến trúc - quy hoạch trước đây thuộc sự chỉ đạo của Bộ Xây dựng thì nay
chuyển đổi với tên gọi là quy hoạch đô thị và nông thôn; đương nhiên vẫn phải dựa
vào bản cơ cấu kiến trúc - quy hoạch và phương hướng mục tiêu của quy hoạch
tổng thể KT-XH vùng [10].
Cho đến nay, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị hành chính: Từ
toàn quốc tới Tỉnh (Thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương
án quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất
và quy hoạch dân cư, phát triển văn hóa, xã hội...[11].
Quy hoạch sử dụng đất là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình kế
hoạch hóa nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch phải gắn với chiến lược phát triển KTXH [2] và làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện.
Quy hoạch ngành và quy hoạch huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải căn cứ vào Chiến lược và định hướng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của
vùng. Quy hoạch sử dụng đất và tất cả các quy hoạch chi tiết như quy hoạch xây
dựng hay quy hoạch mặt bằng, quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi, quy
hoạch khu công nghiệp... Phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH .
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh dựa trên quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
chiến lược phát triển của Trung ương, của tỉnh. Từ quy hoạch chiến lược phát triển


12


của tỉnh, vùng, Trung ương và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia mới tiến hành
nghiên cứu và xây dựng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. Như vậy, quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH chính là sự cụ thể hoá của chiến lược phát triển [11].
Những căn cứ xác định quy hoạch sử dụng đất của tỉnh:
Chiến lược phát triển KT-XH của cả nước.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trương phát triển KT-XH của Đảng
bộ tỉnh.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của vùng.
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia).
Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia liên quan
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trước
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan [1].
Những căn cứ xác định quy hoạch sử dụng đất của huyện:
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của vùng, của tỉnh và của huyện.
Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và các chủ trương phát triển KT-XH của
Đảng bộ huyện.
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp tỉnh).
Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh liên quan đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn trước đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu
liên quan và dự báo trong tỉnh, huyện và các huyện lân cận [1].



13

1.4. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
1.4.1. Một số nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của QHSDĐ
- Ở Việt Nam, từ thế kỷ 15 Lê Quý Đôn đã tổng kết kinh nghiệm của mình về
canh tác nông nghiệp trong “Vân đài loại ngữ” Ông đã khuyên nông dân áp dụng
luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa trong sản xuất nông nghiệp.
- Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu đánh giá và QHSDĐ đã
được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy mô rộng lớn.
- Giai đoạn 1955 - 1975, công tác điều tra phân loại đất đai đã được tổng hợp
một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975 các
số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân
loại đất đã có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh
thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề
xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền
với công tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn
trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất
đai một cách có hiệu quả trên toàn Quốc. Tuy nhiên, ở nước ta vấn đề QHSDĐ cấp
vi mô có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu ứng dụng trong những
năm gần đây. Cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều công trình nghiên
cứu ở các mức độ khác nhau; tuy vậy, cho đến nay những nghiên cứu trên vẫn còn
hết sức tản mạn và chưa có sự phân tích tổng hợp thành cơ sở lý luận để có thể áp
dụng vào thực tiễn.
- Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của tác giả Nguyễn Xuân Quát
(1996) [14] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô hình sử dụng đất tổng
hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng thời đề
xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững.
- Tài liệu về ''Đất rừng Việt Nam'' [6], Tác giả Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra
những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ

bản của đất rừng Việt Nam.


14

- Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã
được nhiều tác giả như: Phạm Văn Chiểu 1964; Lê Trọng Cúc 1971; Bùi Huy Đáp
1977; Nguyễn Ngọc Bình 1987; Vũ Tuyên Hoàng 1987; Bùi Quang Toản 1991 đề
cập tới nhằm mục đích lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc vùng đồi
núi phía Bắc Việt Nam .
- Năm 1996, công trình QHSDĐ Nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và
miền núi nước ta đã được tác giả Bùi Quang Toản đề xuất sử dụng đất Nông nghiệp
vùng đồi núi và trung du. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình
tập huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái
niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất
bễn vững trong điều kiện Việt Nam [12].
- Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất
nước thống nhất, Tổng cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các năm
1978, 1985 và 1995. Từ góc độ sinh thái lâm nghiệp, Việt Nam được chia thành
chín vùng sinh thái khác nhau, bao gồm: vùng Tây Bắc, vùng Trung tâm, vùng
Đông Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Nam Trung bộ,
vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Tây Nam bộ.
- Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý và sử dụng đất
đai, cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi
tiết trong báo cáo tóm tắt khảo sát đợt 1 về LNXH, nhóm luật và chính sách 1998
của trường Đại học Lâm nghiệp; Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính sách
quản lý sử dụng đất” của Trần Thanh Bình (1997) [7]; Tài liệu tập huấn “Các chính
sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại” của Trường Đại học lâm nghiệp
(1997) [16].
- Về việc sử dụng đất gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường

ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu ra [27]: (1) Tiềm
năng đất vùng trung du, (2) Hiện trạng đất vùng trung du và (3) Các kiến nghị về sử
dụng đất bền vững.


15

- Qua nghiên cứu hệ thống Nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Hồng,
Đào Thế Tuấn (1998) đã phát hiện được nhiều tồn tại, nguyên nhân của nó và đã đề
xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục.
- Trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước các tác giả Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành và Phạm
Đức Viên (1993) đã xây dựng giáo trình hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ
thống hoá nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc
và thứ bậc hệ thống nông nghiệp, công trình hỗ trợ đắc lực cho công tác nông
nghiệp trên các phương diện về lý luận và thực tiễn.
- Về định hướng QHSDĐ cho cả nước đến năm 2000, năm 1994 Tổng cục Địa
chính xây dựng định hướng QHSDĐ trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 - 2000.
Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng
vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử
dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các các ngành, các
địa phương thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH năm 1997 của trường Đại học Lâm
nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân. Các
tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình
(1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn [15] tài liệu
với những vấn đề chính như sau: (1) Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong
quá trình tham gia; (2) Các công cụ của phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân; (3) Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn và (4) Thực hành
tổng hợp.

- Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất hợp lý có hiệu quả theo quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền, trong luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp,
Nguyễn Huy Phồn (1997) [17], đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu
trong Nông - lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm của
miền núi Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về
đất đai và hiện trạng sử dụng đất Nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc


16

bộ, tác giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000, đối với một
số loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường cho
toàn vùng.
- Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của người dân tác giả
Trần Hữu Viên (1997) [28]. Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp QHSDĐ trong
nước và phương pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số
vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã nêu lên khái niệm, nguyên tắc chỉ
đạo, QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân.
- Trong tài liệu hướng dẫn công tác QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của
người dân, Đoàn Diễm (1997) [9] đã tập trung vào các chủ đề sau: (1) Phương pháp
QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam; (2) Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao
đất lâm nghiệp của dự án GCP/VIE/024/ITA; (3) Những tồn tại của QHSDĐ và
GĐLN ở Việt Nam và Quốc tế; (4) Kiến nghị phương pháp đơn giản về QHSDĐ và
GĐLN có sự tham gia của người dân.
- Năm 1999, Trần Hữu Viên và Lê Sỹ Việt [29] đã nêu rõ: xã là đơn vị quản lý
hành chính nhỏ nhất, là đơn vị quản lý và tổ chức sản xuất Lâm nghiệp trong các
thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Công tác quy hoạch cần giải quyết những nội
dung sản xuất, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và xã hội thật chi tiết và cụ thể.
Những tài liệu nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSDĐ và
giao đất theo phương pháp người dân cùng tham gia ở nước ta.

1.4.2. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Đánh giá, phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về QHSDĐ ở Việt Nam có
thể rút ra một số kết luận sau:
- Hiện tại ở Việt Nam đã có những nghiên cứu, thử nghiệm liên quan đến
QHSDĐ cấp vi mô, nhưng những thử nghiệm này còn nhiều hạn chế, mới chỉ
nghiên cứu chủ yếu đối tượng đất phục vụ cho sản xuất mà chưa chỉ ra được vai trò
quan trọng của môi trường sinh thái.
- Phương pháp QHSDĐ còn nhiều hạn chế và thiếu sự thống nhất, mỗi dự án
sử dụng một phương pháp riêng.


×