Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 235 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
_______________

BÁO CÁO TỔNG HỢP

HO CH TỔNG TH PHÁT T
N
NH T H T NH
NG N NH
NN
T
NH N
NN

QUẢNG NINH – THÁNG 10 NĂM 2013


ỤC LỤC


............................................................................................................ 1

PH N . C N CỨ

ỤC ÍCH

Ê C

CỦA

HO CH .............. 2



I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH ....................... 2
II. MỤC ĐÍCH CỦA QUY HOẠCH ............................................................ 5
III. YÊU CẦU ............................................................................................... 6
IV. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁCH TIẾP
CẬN TRONG NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ ............... 7
V. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU ................................................................... 9
PH N

.N

D NG

HO CH ........................................................... 10

I. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ
PHÁT TRIỂN .............................................................................................. 10
1. Vị trí địa lý kinh tế và các yếu tố tự nhiên ................................................... 10
2. Bối cảnh bên ngoài....................................................................................... 16
3. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển ............................................................. 19
4. Khó khăn và thách thức ............................................................................... 20

II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2006-2011, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030.......................................................................................... 22
1. Đánh giá tổng quát tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2011 ............ 22
2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 .......................................................................... 31


III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ ................................................................ 41
1. Dịch vụ ......................................................................................................... 41
2. Công nghiệp và khai khoáng........................................................................ 62
3. Nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản ....................... 84

IV. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH .................................... 99
1. Dân số, nguồn nhân lực, mức sống và an sinh xã hội .................................. 99
2. Giáo dục và đào tạo.................................................................................... 104
3. Y tế ............................................................................................................. 108
4. Thông tin và truyền thông .......................................................................... 112
5. Văn hóa và thể thao.................................................................................... 117
6. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 119
7. Quốc phòng - an ninh ................................................................................. 122

V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ..................................................................... 127
1. Thực trạng .................................................................................................. 127
2. Khó khăn và hạn chế .................................................................................. 130

i


3. Định hướng phát triển ................................................................................ 131

VI. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG .................................................................. 146
1. Giao thông vận tải ...................................................................................... 146
2. Dịch vụ cấp điện, cấp nước ........................................................................ 162
3. Khu công nghiệp ........................................................................................ 166

4. Cụm công nghiệp ....................................................................................... 172
5. Khu kinh tế................................................................................................. 175

VII. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ .......................................... 183
1. Hạ Long: Trung tâm của Quảng Ninh ....................................................... 183
2. Phía Tây: Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều ............ 185
3. Phía Đông: Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm
Hà, Hải Hà, Móng Cái ................................................................................... 187
4. Định hướng chung về phát triển đô thị ...................................................... 194

VIII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ƯU TIÊN ............ 196
1. Tổng hợp các chương trình và dự án ưu tiên ............................................. 197
2. Các dự án ưu tiên, thứ tự triển khai và đầu tư............................................ 204

IX. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ ........... 205
1. Nhóm giải pháp về nguồn lực .................................................................... 205
2. Nhóm giải pháp về phát triển khoa học công nghệ.................................... 218
3. Nhóm giải pháp về hợp tác vùng, quốc gia và quốc tế .............................. 220
4. Thành lập Đơn vị Thực hiện để triển khai các ưu tiên phát triển .............. 224
5. Đề xuất lên Chính phủ, các Bộ và cơ quan ban ngành .............................. 228

G

THÍCH CÁC TỪ V

T TẮT ............................................................. 231

ii



MỞ

U

Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, chạy dài theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam với toạ độ địa lý: vĩ độ Bắc từ 2040’ đến 2140’; kinh
độ Đông từ 10625’ đến 10825’; phía Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa; phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Đông và
phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương.
Quảng Ninh có diện tích đất tự nhiên 6.102 km2, có đường biên giới trên
bộ (118,8 km) và trên biển (gần 191 km) với Trung Quốc; 3 cửa khẩu (Móng
Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng duyên hải rộng lớn Nam
Trung Quốc; bờ biển dài 250 km, có 2.077 đảo (chiếm 2/3 số đảo của Việt
Nam), trên 40.000 ha bãi triều và hơn 20.000 ha diện tích eo biển và vịnh.
Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, trong đó 10/14 huyện, thị xã,
thành phố tiếp giáp biển. Dân số Quảng Ninh đạt 1,172 triệu người (năm 2011).
Đây cũng là tỉnh duy nhất của cả nước có 4 thành phố (Hạ Long, Uông Bí,
Cẩm Phả và Móng Cái) và 1 thị xã (Quảng Yên).
Quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày
24/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ “về việc phê duyệt điều chỉnh và bổ sung
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020” đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, đến
nay một số nội dung trong Quy hoạch trên không còn phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới; đồng thời với việc thực hiện Chỉ thị
số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác quy hoạch, đòi hỏi Quảng Ninh phải triển khai nghiên cứu xây
dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch phát
triển phù hợp, xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh dịch vụ - công
nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, một trong những đầu tàu kinh tế của

miền Bắc và cả nước.

1


PH N . C N CỨ, MỤC ÍCH
QUY HO CH

Ê C U CỦA

I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HO CH
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh được xây
dựng tuân thủ theo những quy định pháp lý tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/09/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Đồng thời, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ninh được xây dựng dựa trên đường lối, chủ trương và các định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ và các địa phương có liên quan
tại các văn bản sau đây:
1. Văn kiện của ảng
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), bao gồm cả
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020;
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Nghị quyết số 09/NQ-TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020;
- Nghị quyết số 54/NQ/TW ngày 14/09/2005 của Bộ Chính trị khóa IX

về bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày 01/07/2004 của Bộ Chính trị khóa IX
về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến 2010;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/04/2013 của Bộ chính trị về hội
nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường;
- Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm
2010, định hướng đến năm 2020;
- Kết luận số 47-KL/TW ngày 06/05/2009 của Bộ Chính trị sơ kết 3
năm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
2


- Kết luận số 60-KL/TW ngày 16/04/2013 của Bộ chính trị về kết quả

sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/08/2012 của Bộ chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 37/NQ/TW ngày 01/07/2004 của Bộ chính trị khóa IX
nhằm đẩy mạnh phát triển KTXH vào bảo đảm quốc phòng an ninh vùng trung

du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020;
- Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về Đề
án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc
phòng an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Vân Đồn, Móng Cái”.
. Các văn bản của Chính phủ
- Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/07/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và
miền núi phía Bắc đến năm 2020;
- Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng
sông Hồng đến năm 2020;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013-2020;
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh trong giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/07/2012 của Thủ tướng chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020;
- Nghị quyết số 16/2012/NQ-CP ngày 08/06/2012 của Chính phủ về

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW;
- Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 10/2012/NQ-CP ngày 24/04/2012 của Chính phủ ban
3


hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020;
- Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011-2020;
- Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg ngày 10/04/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 60/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành than Việt Nam
đến năm 2020, triển vọng đến năm 2030;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020,
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 20112020;
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ về chỉ tiêu

giảm nghèo;
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/05/2011 của Chính phủ về
quản lý đất lúa;
- Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ đến năm
2020;
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Thể dục, thể thao đến năm 2020;
- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/05/2009 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Văn hóa xã hội đến năm 2020;
- Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/03/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển vành đai kinh tế ven biển Vịnh
Bắc Bộ đến năm 2020;
- Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/07/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 865/2008/QĐ-TTg ngày 10/07/2008 của Thủ tướng
4


Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1151/2007/QĐ-TTg ngày 30/08/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến
năm 2020;
- Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt việc điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh việc quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Các quy hoạch tổng thể khác về ngành, địa phương; các quyết định
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt các Đề án tái cơ cấu ngành, tổng công ty,
tập đoàn có liên quan đến Quảng Ninh.
3. Các văn bản của Tỉnh
- Các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về những chủ trương,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020;
- Các văn bản của UBND tỉnh về việc lập Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Báo cáo tổng hợp năm 2006 về việc điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020.

II. MỤC ÍCH CỦA QUY HO CH
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quy hoạch tổng thể) là cơ sở để phát triển kinh
tế - xã hội, hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, đóng góp tích cực vào phát triển và hiện đại hóa vùng Kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và cả nước nói chung, phù hợp
với Chiến lược phát triển của cả nước.
Quy hoạch tổng thể được xây dựng với mục đích sau:
1. Xác định rõ các ưu tiên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Quảng Ninh, giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường quan trọng
nhất, phát triển cơ sở hạ tầng và các chiến lược đầu tư. Quy hoạch tổng thể là

cơ sở để xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại,
trung tâm du lịch quốc tế, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả
nước, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế của Việt Nam;
2. Cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; là cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển
5


ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác của tỉnh;
3. Làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và kế hoạch hàng năm phục vụ cho công tác quản lý và điều hành;
4. Cung cấp các thông tin cần thiết về định hướng phát triển, tiềm năng
kinh tế, cơ hội đầu tư và các nhu cầu phát triển của tỉnh tới các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp và nhân dân;
5. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh, góp phần xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc
của vùng Đông Bắc Việt Nam. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an
ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh;
6. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bảo vệ môi trường.

III. YÊU C U
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng
nhất, làm căn cứ để tái cấu trúc nền kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh. Quy
hoạch tổng thể được lập bảo đảm giải đáp có căn cứ khoa học các vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh trong
giai đoạn 2006 - 2011, bao gồm các thành tựu chính, các hạn chế và nguyên
nhân;
- Phân tích, đánh giá các điều kiện, yếu tố và các nguồn lực phát triển;
dự báo các khả năng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Xác định các mục tiêu phát triển đến năm 2020 và cụ thể hoá cho giai
đoạn 2013-2015;
- Xây dựng các phương án phát triển kinh tế - xã hội theo không gian
lãnh thổ của tỉnh:
 Tính toán khả năng tạo việc làm, tăng năng suất và nhu cầu lao động
trong mối liên hệ với các vùng khác;
 Xác định các nhóm dân cư và các vùng cần phát triển ưu tiên; xác
định các vùng và các ngành có tiềm năng cho phát triển kinh tế; các biện pháp
cần có nhằm thu hẹp dần khoảng cách về phát triển giữa các vùng và các nhóm
dân cư;
 Xác định các dự án đầu tư phát triển theo thứ tự ưu tiên và các
phương án huy động nguồn lực đầu tư;
- Đưa ra định hướng, các giải pháp phát triển và kế hoạch triển khai
thực hiện quy hoạch.

6


IV. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP L ẬN VÀ CÁCH TI P
CẬN TRONG NGHIÊN CỨU LẬP QUY HO CH TỔNG TH
Phương pháp luận và cách tiếp cận trong việc lập Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 có ba đặc điểm lớn:

- Các giải pháp được đưa ra dựa trên phương pháp giải quyết vấn đề
theo định chuẩn quốc tế, phù hợp với các quy định của Việt Nam và dựa trên
cơ sở phân tích số liệu thực tế: phương pháp giải quyết vấn đề đã được chuẩn
hóa dựa trên kinh nghiệm quốc tế, đảm bảo các thành tố sau luôn tương tác, cọ
xát nhằm đưa ra giải pháp tốt nhất: (i) xác định vấn đề; (ii) sắp xếp ưu tiên các
vấn đề chính yếu; (iii) tổng hợp những khuyến nghị chủ đạo. Phương pháp giải
quyết vấn đề này sử dụng nhiều nguồn số liệu để đảm bảo các giải pháp đưa ra
phù hợp và có tính khả thi cao: nguồn số liệu từ địa phương; từ cơ quan tổ chức
cấp quốc gia; các tổ chức quốc tế; số liệu từ nghiên cứu sơ cấp thông qua
phỏng vấn các lãnh đạo, chuyên gia trong nước và quốc tế, doanh nghiệp và
các đối tượng liên quan khác; số liệu từ khảo sát thực địa. Ngoài ra, một số
phương pháp phân tích chuyên ngành cũng được sử dụng trong quá trình lập
quy hoạch: phân tích hệ thống điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối
với tỉnh (phân tích SWOT); phương pháp định chuẩn so sánh; phương pháp
phân tích hành trình trải nghiệm của khách hàng.
- Quy hoạch tổng thể được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa thực tế
của địa phương với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế: đội công tác
gồm những chuyên gia tư vấn quốc tế và Việt Nam; kết hợp với những chuyên
gia từ tỉnh Quảng Ninh. Đội công tác cũng được hỗ trợ bởi những chuyên gia
quốc tế khác có kinh nghiệm trong những lĩnh vực liên quan và đã hoạt động
trên toàn cầu gồm: Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản, Trung Đông và Châu
Âu. Ngoài ra, còn có nhiều chuyên gia Bộ ngành Trung ương cũng được tham
vấn trong suốt quá trình lập quy hoạch.
- Nội dung và định hướng của quy hoạch tổng thể được phối hợp xây
dựng theo một quy trình tương tác thực tiễn: các bên liên quan tham gia đóng
góp thông qua các buổi phỏng vấn, thảo luận giải quyết vấn đề và thường
xuyên cập nhật, tham vấn các lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương của
tỉnh. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo Quy hoạch tổng thể sẽ có
được tác động sâu sắc, thực tiễn và khả thi.
Quy trình nghiên cứu và xây dựng quy hoạch tổng thể được thực hiện

theo 3 giai đoạn: (i) chẩn đoán và xây dựng chiến lược; (ii) thiết kế các giải
pháp; (iii) chuẩn bị triển khai, như minh họa trong HÌNH 1 dưới đây.

7


HÌNH 1
Triển khai nghiên cứu và xây dựng Quy hoạch tổng thể tỉnh Quảng Ninh
GIAI ĐOẠN 1: Chẩn đoán và xây dựng chiến lược
tổng thể

Phỏng vấn và
phân tích số liệu
▪ Định hình xuất
phát điểm hiện tại
của Quảng Ninh
về mặt phát triển
kinh tế, xã hội,
môi trường và cơ
sở hạ tầng
▪ Tìm hiểu những
khát vọng và lĩnh
vực tỉnh cần chú
trọng

Tăng trưởng kinh tế:
▪ Xây dựng ý tưởng
▪ Đánh giá sơ bộ
▪ Sắp xếp ưu tiên những cơ hội
Quảng Ninh có


GIAI ĐOẠN 2: Thiết kế
các giải pháp

GIAI ĐOẠN 3: Chuẩn
bị triển khai

Tăng trưởng kinh tế:
phát triển chi tiết những
dự án ưu tiên

Phát triển xã hội: Xác
định những lĩnh vực ưu
tiên và xây dựng ý
tưởng triển khai
Cơ sở hạ tầng & môi
trường: tổng hợp các
nhu cầu và sắp xếp ưu
tiên các biện pháp triển
khai

Phác thảo các phần của Quy hoạch tổng thể, điều chỉnh và hoàn thiện dựa
trên những thông tin do lãnh đạo tỉnh và các cơ quan ban ngành cung cấp

Chuẩn bị triển khai
▪ Xác định những dự
án ưu tiên
▪ Xác định người chủ
trì dự án
▪ Phối hợp xây dựng

kế hoạch triển khai

Xin ý kiến, bổ sung và
hoàn thiện Quy hoạch
tổng thể trên cơ sở
nhận xét góp ý của các
Bộ ngành Trung ương

- Giai đoạn 1: thực hiện các buổi phỏng vấn và khảo sát thực địa để hỗ

trợ phương pháp chẩn đoán có cấu trúc bao gồm phân tích số liệu và định
chuẩn so với quốc tế nhằm lập một phân tích SWOT cho tỉnh Quảng Ninh. Xây
dựng tầm nhìn và kỳ vọng chung của tỉnh, đồng thời xác định những ý tưởng
lớn nhằm đạt được tầm nhìn này, tập trung vào phát triển kinh tế. Cùng với đó
là việc xây dựng một mô hình tài chính ban đầu để đánh giá tiềm năng tác động
đến GDP của các ý tưởng. Những phát hiện có được trong giai đoạn này được
thảo luận trong một buổi hội thảo để các bên liên quan thống nhất về định
hướng cho tỉnh. Cuối giai đoạn 1, bản dự thảo đầu tiên của Quy hoạch tổng thể
được báo cáo để rà soát và thu thập phản hồi ban đầu.
- Giai đoạn 2: trọng tâm chuyển sang phát triển xã hội và môi trường,
đồng thời phát triển chi tiết các giải pháp phát triển kinh tế. Mô hình tài chính
chi tiết cũng được xây dựng để đánh giá tác động về GDP của các giải pháp,
những yêu cầu về đầu tư và nhu cầu về vốn con người. Cuối Giai đoạn 2, bản
dự thảo Quy hoạch tổng thể được cập nhật và báo cáo xin ý kiến đóng góp lần
thứ hai.
- Giai đoạn 3: dự án tập trung vào chuẩn bị triển khai những giải pháp
ưu tiên, cũng như xin ý kiến của các cơ quan Trung ương. Kế hoạch triển khai
các giải pháp cũng được xây dựng, gồm có lãnh đạo dự án và lịch trình dự kiến
hoàn thành mỗi giải pháp. Bản dự thảo cuối cùng của Quy hoạch tổng thể được
hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt.

8


V. CÁC N I DUNG CHỦ Y U
Nội dung của Quy hoạch tổng thể được trình bày trong báo cáo tổng hợp
và báo cáo tóm tắt. Các báo cáo này bao gồm các biểu mẫu, hình ảnh và bản
đồ. Các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 được cung cấp riêng theo yêu cầu thực tế. Ngoài
phần Mở đầu, báo cáo Quy hoạch tổng thể bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Phần I. Căn cứ, mục đích, yêu cầu của quy hoạch;
Phần II. Nội dung của quy hoạch.
Phần II bao gồm 9 mục lớn. Cụ thể như sau:
- Phân tích, đánh giá, dự báo các điều kiện, yếu tố phát triển;
- Đánh gíá tổng quát tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2011,
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn 2030;
- Định hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển các ngành kinh tế;
- Định hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển xã hội;
- Bảo vệ môi trường;
- Định hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng;
- Tổ chức không gian lãnh thổ;
- Các chương trình và dự án đầu tư ưu tiên;
- Các giải pháp thực hiện quy hoạch tổng thể.

9


PH N II. N I DUNG QUY HO CH
. PHÂN TÍCH
PHÁT TRI N


ÁNH G Á DỰ BÁO CÁC

ỀU KIỆN, Y U TỐ

1. Vị trí địa lý kinh tế và các yếu tố tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Quảng Ninh có vị trí chiến lược trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Nằm
gần hai trong số các thành phố lớn nhất cả nước (Hà Nội và Hải Phòng), nằm
bên Vịnh Bắc Bộ và có biên giới với Trung Quốc (cả trên đất liền và trên biển),
Quảng Ninh đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và
quốc phòng, an ninh. Vị trí địa lý kinh tế của Quảng Ninh được thể hiện trong
HÌNH 2 dưới đây.
HÌNH 2
Vị trí của Quảng Ninh ở phía Đông Bắc Việt Nam

Thứ nhất, Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh, thành phố thuộc Vùng KTTĐ
Bắc Bộ. Vùng này chiếm 16,6% dân số và 20,7% tổng GDP của cả nước trong
khi diện tích đất tự nhiên chỉ chiếm 4,7%. Cùng với Hà Nội và Hải Phòng,
Quảng Ninh được xem là một trong ba đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế vùng.
Đồng thời Quảng Ninh cũng là một trong 11 tỉnh, thành phố thuộc Vùng
ĐBSH, một trong những cửa ngõ ở phía biển Đông với thế giới và là một trong
10


những cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động giữa Đông Nam
Á và Đông Bắc Á. Vùng ĐBSH là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn
hóa và khoa học công nghệ của cả nước, với các cơ quan Trung ương, các
trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn và các trung tâm, cơ sở đào
tạo, nghiên cứu và triển khai lớn của quốc gia. Vùng ĐBSH đã, đang và sẽ tiếp
tục giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của cả nước.

Thứ hai, Quảng Ninh nằm gần Hà Nội và Hải Phòng. Thành phố Hạ
Long chỉ cách trung tâm Hà Nội 150 km, cách Sân bay quốc tế Nội Bài 120 km
và cách trung tâm Hải Phòng 80 km. Phát triển hệ thống giao thông kết nối
vùng sẽ mang lại cho Quảng Ninh nhiều cơ hội như: phát triển cụm cảng biển
với Hải Phòng (Tiền Phong - Lạch Huyện), chia sẻ dịch vụ hàng không nhờ sân
bay Nội Bài và Cát Bi, cũng như xây dựng các sản phẩm du lịch kết hợp (ví dụ
giữa Hà Nội, Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và đảo Cát Bà).
Thứ ba, các chương trình hợp tác nhằm tăng cường hoạt động kinh tế
giữa các nước trong khu vực Trung Quốc - ASEAN có thể mang lại cho Quảng
Ninh nhiều cơ hội phát triển. Cụ thể:
- Chương trình hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc “Hai hành lang,
một vành đai kinh tế”. Hai hành lang là Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ gồm: 10 tỉnh duyên hải của
Việt Nam từ Quảng Trị đến Quảng Ninh; các vùng lãnh thổ của Trung Quốc
như: Bắc Hải, Tuyền Châu, Phòng Thành (thuộc tỉnh Quảng Tây), Trạm Giang
(thuộc tỉnh Quảng Đông) và đảo Hải Nam.
- Chương trình hợp tác phát triển “Hành lang kinh tế Nam Ninh Singapore”. Mô hình hội nhập kinh tế Trung Quốc - ASEAN trải dài trên 5.000
km từ Nam Ninh (Trung Quốc) đến Hà Nội (Việt Nam), Viêng Chăn (Lào),
Phnôm Pênh (Campuchia), Băng-cốc (Thái Lan), Kuala Lumpur (Malaysia), và
Singapore. Theo kế hoạch, các thành phố dọc hành lang sẽ được kết nối bằng
đường sắt, đường cao tốc, đường thủy và đường hàng không, tạo thành một
vùng phát triển toàn diện được tăng cường bởi thương mại, đầu tư và du lịch.
Cuối cùng, là một tỉnh biên giới, Quảng Ninh có điều kiện phát triển
dịch vụ thương mại và vận tải giữa Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN. Năm
2015, khi Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) được hiện
thực hóa, tỉnh tập trung huy động nguồn lực, đa dạng hóa các sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế với Quảng Tây; xây dựng các
trung tâm sản xuất chế biến tại Móng Cái, nâng cấp hạ tầng giải trí và du lịch
và có thể cung cấp cả dịch vụ giáo dục và đào tạo.

1.2. Yếu tố tự nhiên
1.2.1. Khí hậu
Khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung khá ôn hòa, phù hợp cho phát triển
nông nghiệp. Quảng Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong
năm. Nền nhiệt độ trung bình khoảng 21-23oC, lượng mưa bình quân 1.995 mm
và độ ẩm trung bình 82-85%.
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ có những tác động trái chiều đến
11


phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Theo “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam”1 dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, đến năm 2030
nhiệt độ trung bình ở Quảng Ninh có thể tăng thêm 0,7o C so với nhiệt độ trung
bình trong giai đoạn 1980-1999 (HÌNH 3). Đến năm 2030, lượng mưa trung
bình hàng năm có thể tăng 2,0% so với trung bình giai đoạn 1980-1999, đồng
thời lượng mưa phân bố ngày càng tập trung vào mùa mưa và ít hơn vào mùa
khô. Những thay đổi này có thể tạo ra tác động trái chiều lên Quảng Ninh, ví
dụ: mùa hè nóng hơn có thể thu hút nhiều khách du lịch hơn, nhưng khí hậu
thay đổi nhiều cũng có thể làm giảm số ngày có thời tiết đẹp cho du khách tận
hưởng kỳ nghỉ.
HÌNH 3
Thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa hàng năm tại Quảng Ninh do hiện
tượng biến đổi khí hậu toàn cầu trong vòng 30 năm tới
Nhiệt độ tăng so với giai đoạn
1980-1999

Thay đổi lượng mưa hàng năm
so với giai đoạn 1980-1999

oC


%

2.7
2.0

1.3
1.0
0.5

Giá trị thấp
nhất (trong số
63 tỉnh thành1)
Giá trị cao nhất
các tỉnh thành2

0.7

2020

2030

2040

2020

2030

2040


0.4

0.6

0.8

0.1

0.2

0.2

0.6

1.0

1.3

1.8

2.7

3.3

1 Đắk Nông, Vĩnh Long, và An Giang có nhiệt độ tăng thấp nhất; Lâm Đồng là tỉnh thay đổi lượng mưa hàng năm thấp nhất
2 Hà Tĩnh, Quảng Bình, và Quảng Trị có nhiệt độ tăng cao nhất; Quảng Ngãi là tỉnh thay đổi lượng mưa hàng năm lớn nhất
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam”

Trong giai đoạn 2020-2080, dự báo mực nước biển dâng theo kịch bản
cao nhất ở mức 1,1cm/năm, tuy nhiên tác động tới Quảng Ninh sẽ chỉ ở mức

hạn chế.
1.2.2. Đất
Quảng Ninh có diện tích tự nhiên 6.102 km2, chiếm 1,84% tổng diện
tích của Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn nhất trong vùng ĐBSH. Khoảng
80% diện tích đất là đồi núi. Đất nông nghiệp chiếm 75,4% tổng diện tích đất
nhưng phần lớn lại là đất rừng. Chỉ 50.886 ha (8,3%) là có thể trồng trọt. Ngoài
ra còn có một diện tích lớn đất chưa sử dụng có thể khai thác phục vụ cho mục
1

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)

12


đích phát triển công nghiệp và xây dựng. Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện
trong Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1- Hiện trạng sử dụng đất tại Quảng Ninh
Loại đất

Diện tích (ha)

TỔNG DIỆN TÍCH

Tỉ lệ diện tích đất
tự nhiên (%)

610.235,31

100,0


460.119,34

75,4

1. Đất sản xuất nông nghiệp

50.886,14

8,3

- Đất trồng cây hàng năm

35.658,87

5,8

+ Đất trồng lúa

28.530,51

4,7

+ Đất trồng cỏ phục vụ chăn nuôi

1.736,24

0,3

+ Đất trồng hàng năm khác


5.392,11

0,9

15.227,27

2,5

2. Đất rừng

388.393,64

63,6

- Đất rừng sản xuất

241.071,15

39,5

- Đất rừng phòng hộ

122.064,39

20,0

- Đất rừng đặc dụng

25.258,10


4,1

3. Đất nuôi trồng thủy sản

20.806,61

3,4

83.794,82

13,7

1. Đất ở

9.923,58

1,6

- Nông thôn

4.528,00

0,7

- Đô thị

5.395,58

0,9


41.403,20

6,8

230,45

0,0

5.641,17

0,9

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

14.275,37

2,3

- Đất có mục đích công cộng

21.256,21

3,5

88,35

0,0

1.023,10


0,2

31.349,83

5,1

66.321,15

10,9

23.970,46

3,9

ất nông nghiệp

- Đất trồng cây lâu năm

ất phi nông nghiệp

2. Đất chuyên dụng
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
- Đất quốc phòng an ninh

3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dụng
ất chưa sử dụng
1. Đất bằng chưa sử dụng


13


Loại đất

Diện tích (ha)

Tỉ lệ diện tích đất
tự nhiên (%)

2. Đất đồi núi chưa sử dụng

34.827,28

5,7

3. Núi đá không có rừng cây

7.523,41

1,2

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2011

1.2.3. Rừng
Quảng Ninh có trên 388.000 ha đất rừng với độ che phủ đạt 51,0%, cao
hơn nhiều so với tỉ lệ bình quân 39,7% của cả nước2. Rừng Quảng Ninh có
thảm động, thực vật phong phú, gồm 1.027 loài thực vật và 120 loài động vật.
Trong đó có một số loài đang gặp nguy hiểm như gấu ngựa và rái cá 3. Rừng
trồng chủ yếu là cây keo được quản lý theo chu kỳ khai thác và tái trồng rừng

bền vững. Rừng không chỉ là nguồn cung cấp gỗ, nguyên liệu phục vụ sản xuất
công nghiệp mà còn giúp cải thiện chất lượng không khí, là nơi giữ nước quan
trọng giúp bảo vệ đất nông nghiệp khỏi bị xói mòn, ngăn lũ quét. Quảng Ninh
cần đẩy mạnh phát triển nguồn tài nguyên rừng có trọng tâm hơn, như phát
triển công viên rừng và đường mòn phục vụ du lịch, trồng các loài cây có giá
trị cao để khai thác và tham gia vào Chương trình giảm phát thải khí nhà kính
thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) để nhận được
trợ giúp quốc tế cho bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.4. Biển
Quảng Ninh có 250 km đường bờ biển và trên 6.100 km2 ngư trường,
với hơn 40.000 ha bãi triều và hơn 20.000 ha eo vịnh. Những khu vực này là
nơi sinh sống của nhiều loài có giá trị cao như tôm, cua, hàu, bào ngư, sò huyết
và sá sùng (một đặc sản của Vân Đồn). Điều này tạo ra cơ hội lớn cho phát
triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đặc biệt là phục vụ xuất khẩu, với tiềm
năng liên kết với các hoạt động chế biến thực phẩm giá trị cao.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên biển có giá trị nhất của Quảng Ninh lại
nằm trong vẻ đẹp tự nhiên của Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long. Vịnh Hạ
Long đã hai lần được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới (lần
đầu năm 1994 vì giá trị thẩm mỹ nổi bật và lần thứ hai năm 2000 vì giá trị địa
chất, địa mạo nổi bật) và được bình chọn là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên
mới của thế giới năm 2012. Đây cũng là một trong những điểm thu hút nhiều
du khách nhất tại Việt Nam, tiếp nhận 2,9 triệu lượt du khách trong năm 2011.
Vịnh Bái Tử Long với vẻ đẹp còn hoang sơ nằm ở phía Đông Bắc Vịnh Hạ
Long, với trên 600 đảo đất và đảo đá, nhiều hang động tự nhiên, là nơi cư ngụ
của nhiều loài động, thực vật. Vịnh có Rừng quốc gia với 5 loại hệ sinh thái
khác nhau, có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái lớn. Những tài nguyên độc
đáo này cần được bảo tồn bằng mọi giá bởi đó là điểm thu hút đồng thời là
nguồn phát triển du lịch của Quảng Ninh trong những năm tới.
2


Nguồn: Quyết định số 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/08/2012 của Bộ NN&PTNT công bố
số liệu về hiện trạng rừng toàn quốc.
3
Nguồn: Vietnam Frontier (2004), “Báo cáo số 26 - Vườn quốc gia Vịnh Bái Tử Long”

14


Quảng Ninh có bãi biển Trà Cổ (Móng Cái), bãi biển trên các đảo Ngọc
Vừng, Minh Châu, Quan Lạn (Vân Đồn) có lợi thế phát triển trở thành những
điểm thu hút khách du lịch thực sự, được bổ trợ bởi các dịch vụ mua sắm và ẩm
thực. Đảo Cô Tô đang ngày càng được biết đến là một điểm du lịch còn nguyên
sơ có nước biển sạch và cảnh đẹp, với lượng du khách trong năm vừa qua tăng
gấp ba lần.
Ngoài ra, theo đánh giá của Viện khoa học năng lượng Việt Nam, vùng
biển Đông Bắc thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải phòng là khu
vực có tiềm năng phát triển điện thủy triều lớn nhất nước với công suất lắp máy
có thể lên đến 550MW, chiếm 96% tiềm năng kỹ thuật nguồn điện thủy triều
của cả nước.
1.2.5. Khoáng sản
Quảng Ninh được thiên nhiên ban tặng tài nguyên khoáng sản phong
phú, đặc biệt là than, vật liệu xây dựng và nước khoáng.
- Than: than khai thác tại Quảng Ninh chiếm trên 90% tổng sản lượng
than cả nước. Quảng Ninh có bể than lớn cung cấp chủ yếu là anthraxit với
hàm lượng các-bon cao. Tổng tài nguyên trữ lượng ước đạt khoảng 8,8 tỷ tấn,
trải dài trên diện tích khoảng 1.000 km2 từ Đông Triều đến Cẩm Phả (130 km
chiều dài và 6-10 km chiều rộng). Trong đó, khoảng 3,6 tỷ tấn nằm ở độ sâu
dưới 300 m.
- Khoáng sản phi kim phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: Quảng Ninh
có nhiều đá vôi, đất sét và cao lanh như trình bày trong Bảng 2 dưới đây. Các

khoáng sản này là tài nguyên quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng của tỉnh.
Bảng 2- Các loại khoáng sản chính phục vụ ngành công nghiệp vật liệu xây
dựng
Khoáng sản

Trữ lượng

Số lượng mỏ

ơn vị

Số lượng

Đá vôi xi măng

3

triệu tấn

1.330,0

Sét xi măng

6

triệu tấn

130,0


Sét gạch ngói

6

triệu m3

75,6

Sét chịu lửa

4

triệu tấn

14,6

16

triệu tấn

150,0

Cát thủy tinh

1

triệu tấn

6,2


Cát sỏi xây dựng

4

triệu m3

11,7

Đá ốp lát

2

triệu m3

1,0

Cao lanh

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
- Nước khoáng: các địa phương Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc

15


(Tiên Yên) và Đồng Long (Bình Liêu) có nguồn nước khoáng uống được.
Ngoài ra, còn có các suối nước nóng ở Cẩm Phả với hàm lượng khoáng cao, có
tác dụng trị liệu và phục vụ du lịch.
- Các khoáng sản khác: ngoài ra, Quảng Ninh còn có trữ lượng nhỏ
imenit ở Móng Cái; sắt ở Hoành Bồ và Vân Đồn; phốt-pho ở Hoành Bồ và
Đông Triều; vàng ở Tiên Yên và Hải Hà, antimon ở Cẩm Phả và Hải Hà.

1.2.6. Tài nguyên nước
Tổng lượng nước mưa hàng năm trên đất liền của Quảng Ninh đạt
khoảng 12 tỷ m3, hay trung bình 2,0 triệu m3/km2. Quảng Ninh có nhiều sông
suối, trong đó 30 sông có độ dài hơn 10 km. Tổng lưu lượng các con sông trong
khu vực quy hoạch là khoảng 7,26 tỷ m3/năm. Ngoài ra, Quảng Ninh còn có
124 hồ đập với tổng lượng nước là 336,65 triệu m3. Trữ lượng nước ngầm đã
được thăm dò và xếp loại của Quảng Ninh là: Loại A: 55.622m3/ngày; Loại B:
130.671m3/ngày; và Loại C: 172.216m3/ngày.

2. Bối cảnh bên ngoài
2.1. Bối cảnh quốc tế
Nhiều xu thế toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển về lâu dài
của Quảng Ninh:
- Khả năng phục hồi kinh tế của Hoa Kỳ và khu vực đồng tiền chung
Châu Âu chưa rõ ràng: tình trạng chưa rõ ràng của nền kinh tế Hoa Kỳ và khu
vực đồng tiền chung Châu Âu là một nguy cơ kinh tế vĩ mô có thể gây cản trở
đối với các nhà đầu tư khi họ muốn thâm nhập những thị trường mới nổi. Do
đó, dòng vốn trở nên hiếm hơn và cuộc chạy đua giành FDI cũng trở nên gay
gắt hơn, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư của Quảng Ninh;
- Tăng cường tập trung vào phát triển bền vững và năng lượng sạch: từ
nhà đầu tư đến cá nhân ngày càng quan tâm đến phát triển bền vững và năng
lượng sạch. Điều này tác động đến hoạt động du lịch trong Vịnh Hạ Long, cũng
như nhu cầu đầu tư vào công nghệ nhằm giảm thiểu tác động từ khai thác than;
- Tăng cường vai trò của chính quyền: các chương trình kinh tế và xã
hội ngày càng có nhu cầu được hỗ trợ nhiều hơn từ chính quyền, do đó việc
tăng hiệu quả chính quyền đang trở nên cấp bách để có thể thực hiện được việc
“làm nhiều hơn với nguồn lực ít hơn” trong bối cảnh ngân sách có hạn;
- Nhu cầu hợp tác công - tư ngày một tăng cao: vốn, nhà đầu tư và vận
hành tư nhân sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc triển khai các dự
án cơ sở hạ tầng lớn thông qua hình thức hợp tác công - tư PPP;

- Liên kết ngày càng chặt chẽ giữa các nền kinh tế: các nỗ lực hợp tác
được thực hiện bởi các thành viên ASEAN và các nền kinh tế khác của khu vực
Châu Á Thái Bình Dương nhằm xúc tiến thương mại giữa các quốc gia Đông
Nam Á và các thị trường lớn khác. Các quốc gia Đông Nam Á đã thống nhất về
việc thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến năm 2015 để tạo lập một thị
trường duy nhất tự do kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nhân lực, FDI và vốn – sự
hợp tác này sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội thương mại giữa nội khối ASEAN cũng
như với các thị trường lớn khác như EU và Hoa Kỳ. Ngoài ra, Hiệp định đối
16


tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang được đàm phán giữa 12 quốc gia (thời
điểm tháng 8/2013) được dự báo sẽ có tác động sâu sắc đến hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam;
- Trung Quốc sẽ tiếp tục đà phát triển ấn tượng của mình, chủ yếu dựa
vào tiêu dùng nội địa: gần đây Trung Quốc đã vượt Nhật Bản để trở thành nền
kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Trung Quốc dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng ấn
tượng và thay thế vị trí của Hoa Kỳ là nền kinh tế đứng đầu thế giới trong vòng
một thập kỷ nữa. Là một tỉnh biên giới với Trung Quốc, Quảng Ninh có thể
hưởng lợi từ sự phát triển này. Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ phía Trung Quốc
đối với sự phát triển kinh tế cả nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng là
không hề nhỏ.
- Việt Nam duy trì vị thế vững chắc là một trong các điểm đến hàng
đầu của FDI: Việt Nam tiếp tục duy trì vị trí là điểm đầu tư hấp dẫn với các
ngành chế biến chế tạo, dầu khí. Tuy nhiên, do có nguy cơ suy thoái kinh tế thế
giới, các nguồn đầu tư có nguy cơ sụt giảm trong tương lai gần. Thêm nữa,
Việt Nam gần đây đã tụt 2 hạng, xuống còn đứng thứ 14 trong điều tra của AT
Kearney về Chỉ số niềm tin FDI.
2.2. Bối cảnh vùng và quốc gia
a). Triển vọng môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam:

Kể từ Đổi mới, Việt Nam đã trở thành một trong số các nền kinh tế phát
triển nhanh nhất Châu Á. Tốc độ tăng trưởng trung bình là khoảng 7%/năm từ
2004. Với dân số đông và trẻ, Việt Nam có tiềm năng trở thành nền kinh tế có
quy mô lớn trên thế giới4. Việt Nam được coi là một lựa chọn trong chiến lược
“Trung Quốc + 1”, trong đó các công ty có thể tận dụng lao động giá rẻ ở Việt
Nam và đa dạng hóa hoạt động của họ thay vì tập trung hoàn toàn vào Trung
Quốc. Việt Nam có một số đặc điểm khác biệt với các nền kinh tế của các “con
hổ Châu Á”. Thứ nhất, triển vọng tăng trưởng khoảng 7%/năm của Việt Nam
khó có thể duy trì trong dài hạn nếu năng suất không tăng tối thiểu 50% trong
vòng 10 năm tới, do đó khó có thể trở thành địa chỉ đầu tư duy nhất của các nhà
đầu tư chiến lược5. Thứ hai, Việt Nam có lẽ sẽ không đi theo con đường phát
triển kinh tế của Trung Quốc hay Ấn Độ, mà sẽ tương đối giống Indonesia 6. Cơ
cấu ngành hiện nay của Việt Nam không thể hiện lợi thế cạnh tranh trong khu
vực chế biến chế tạo như Trung Quốc. Tuy vậy, một số ngành sản xuất và dịch
vụ đã thể hiện khả năng tăng năng suất và tăng trưởng GDP mà không cần sự
hỗ trợ lớn từ chính phủ như các ngành hóa chất, thiết bị điện, sản xuất thiết bị
điện tử, tài chính và truyền thông. Cuối cùng, mặc dù thị trường có tiềm năng
và nền chính trị ổn định, song vẫn còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng và thiếu
các đòn bẩy cạnh tranh như đội ngũ quản lý tài năng hay sự ổn định của chính
4

Theo báo cáo của Goldman Sach về Kinh tế thế giới số 134 xuất bản tháng 12/2005, Việt
Nam nằm trong nhóm “11 tiếp theo” (N-11) gồm 11 nền kinh tế có tiềm năng phát triển giống nhóm
BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc). Goldman Sachs cũng dự báo Việt Nam sẽ trở thành nền kinh
tế có GDP lớn thứ 17 thế giới vào năm 2025.
5
Viện nghiên cứu toàn cầu McKinsey (2012), “Giữ nhịp tăng trưởng bền vững tại Việt Nam:
Thách thức về năng suất”
6
Đánh giá của McKinsey.


17


sách kinh tế vĩ mô.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định cần tập trung thực hiện 3 “đột phá chiến lược” - Đây là cơ sở quan
trọng để Quảng Ninh định hướng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
b). Triển vọng Vùng ĐBSH, Vùng KTTĐ Bắc Bộ và định hướng phát
triển các tỉnh, thành phố lân cận:
- Vùng KTTĐ Bắc Bộ: là vùng kinh tế lớn thứ hai Việt Nam với
Quảng Ninh là một trong ba trung tâm của vùng. Trong thời gian từ 2004-2010,
GDP bình quân đầu người của vùng đã tăng gấp bốn lần. Theo Quyết định số
145/2004/QĐ-TTg, vùng KTTĐ Bắc Bộ hướng tới đóng góp 28-29% vào tổng
GDP toàn quốc đến năm 2020 thông qua phát triển các nhóm ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành chế biến, chế tạo, vùng KTTĐ Bắc Bộ hướng
tới phát triển sản xuất ứng dụng công nghệ sạch có khả năng tạo ra các sản
phẩm giá trị cao như thiết bị điện, cấu kiện điện tử, hợp kim thép, đóng tàu và
dịch vụ vận tải hỗ trợ các ngành này. Đối với ngành dịch vụ, vùng hướng tới
phát triển dịch vụ giá trị cao bao gồm tài chính, ngân hàng, thương mại, du
lịch, khoa học công nghệ, viễn thông, vận tải hàng không, vận tải đường bộ, bất
động sản và chăm sóc sức khỏe. Vùng KTTĐ Bắc Bộ sẽ tập trung phát triển Hà
Nội, Hải Phòng, và Quảng Ninh trở thành các đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh
tế của cả vùng.
- Vùng ĐBSH: được coi là vùng có trình độ phát triển kinh tế đứng thứ
hai của cả nước sau vùng Đông Nam Bộ. Năm 2010, GDP của vùng chiếm
khoảng 24,7% GDP của cả nước; GDP/người của vùng cao hơn mức trung bình
của cả nước 1,08 lần. Tăng trưởng thời kỳ 2001-2010 của vùng ĐBSH đã đóng
góp khoảng 24,0% cho tăng trưởng của cả nước. Tốc độ tăng trưởng công

nghiệp và dịch vụ cao đã tạo ra một cơ cấu GDP khá hiện đại. Vùng ưu tiên
phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao với du lịch là một ngành kinh tế
mũi nhọn. Về công nghiệp, vùng sẽ tập trung phát triển các ngành có khả năng
phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, có giá trị nội địa hóa cao, có khả
năng tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu như điện tử, công nghệ thông tin,
công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt may, da - giày. Vùng ĐBSH sẽ tập trung
vào phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao
thông để tạo sự kết nối giữa các địa phương, làm động lực để phát triển kinh tế
xã hội của vùng. Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh sẽ là trục phát
triển chính, phát huy tích cực vai trò đầu tầu nhằm thúc đẩy nhanh phát triển
kinh tế - xã hội của miền Bắc và cả nước, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Định hướng phát triển các tỉnh, thành phố lân cận: theo Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011, Hà Nội sẽ tiếp tục khẳng định vị thế là một trong
hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, trung tâm đầu não về tiềm lực khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao. Quá trình triển khai thực hiện
Quy hoạch của Hà Nội sẽ có tác động rất lớn, tạo điệu kiện rất thuận lợi cho sự
18


phát triển của Quảng Ninh. Sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng
sẽ ảnh hướng nhiều đến sự phát triển chung của Quảng Ninh (ví dụ, tuyến
đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng).

3. Lợi thế so sánh và cơ hội phát triển
3.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh có vị trí địa lý chiến lược kết nối với hai trung tâm kinh tế
của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng) và với khu vực phía Nam Trung Quốc.

Thành phố Hạ Long cách Thủ đô Hà Nội 150 km, cách Sân bay Quốc tế Nội
Bài 120 km và cách hệ thống cảng biển Hải Phòng và sân bay Cát Bi khoảng
80 km. Quảng Ninh có đường bờ biển dài 250 km với nhiều địa điểm phù hợp
để xây dựng cảng biển nước sâu. Trong số 25 tỉnh biên giới của Việt Nam,
Quảng Ninh là tỉnh duy nhất có cả đường biên giới trên biển và trên bộ với
Trung Quốc, một vị trí thuận lợi giúp nắm bắt thị trường to lớn này, là một cửa
ngõ giao thương Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN.
3.2. Tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực
- Than và khoáng sản phi kim loại chất lượng cao: Quảng Ninh có trữ
lượng than tới 8,8 tỷ tấn, trong đó trữ lượng được huy động vào Quy hoạch
phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030
là khoảng 3,3 tỷ tấn. Quảng Ninh là nguồn cung cấp khoảng 90% lượng than
khai thác của cả nước đáp ứng nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn, kể cả
việc xuất khẩu than nhằm mục tiêu đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế.
Ngoài ra, tỉnh còn có nhiều loại khoáng sản phi kim loại khác như (ví dụ, đá
vôi, đất sét) là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
- Tài nguyên du lịch độc đáo tầm cỡ thế giới: là một trong 4 trung tâm
du lịch của Việt Nam, với Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới được
UNESCO công nhận, Vịnh Hạ Long là một điểm đến “không thể bỏ qua”, thu
hút khoảng 40% lượng du khách quốc tế đến Việt Nam. Vịnh Bái Tử Long
cũng có tiềm năng du lịch sinh thái biển đảo rất lớn với hệ động - thực vật độc
đáo và nhiều hòn đảo nguyên sơ. Yên Tử - Trung tâm Phật Giáo của Việt Nam,
là một địa điểm thu hút khách du lịch với nhiều giá trị văn hóa lịch sử, tâm linh
khác biệt cần được phát triển và quảng bá thêm để tạo được những giá trị du
lịch mới. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hơn 500 di tích lịch sử và văn hóa
khác có thể khai thác phục vụ du lịch.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản lớn: Quảng Ninh có trên 6.100 km2 ngư
trường và 60.000 ha bãi bồi, eo vịnh với nhiều loài hải sản có giá trị có thể nuôi
trồng, khai thác và chế biến nhiều loại thủy, hải sản giá trị kinh tế cao.
- Diện tích đất rừng lớn: Quảng Ninh có 388.000 ha diện tích đất rừng,

lớn nhất so với các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ. Đây là nguồn tài nguyên
quan trọng để phát triển ngành lâm nghiệp bền vững.
- Dân số trẻ: dân số Quảng Ninh đạt khoảng 1,172 triệu người, với 796
nghìn người trong độ tuổi lao động (15 đến dưới 60 tuổi, bằng 68% dân số).
Dân số trẻ là một lợi thế của tỉnh; tuy nhiên, đây cũng là lợi thế chung của tất
cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tỉnh đã và đang đầu tư cơ sở vật chất y tế
19


và giáo dục nhằm tăng cường chất lượng dân số và phát huy hơn nữa lợi thế
này.
3.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội khác
- Nền kinh tế phát triển có trọng điểm: kinh tế Quảng Ninh đa dạng
nhưng không phân tán với ba ngành chính (chế biến chế tạo; khai khoáng;
thương mại, dịch vụ) đóng góp tới 2/3 GDP. Các ngành khác như du lịch, sản
xuất, cấp điện, nước và xây dựng đang gia tăng nhanh chóng.
- Chính trị ổn định: Quảng Ninh được hưởng nhiều lợi ích từ ổn định
chính trị chung của cả nước7. Đồng thời, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng
Ninh cũng đóng góp tích cực vào sự ổn định này bằng nỗ lực duy trì công bằng
xã hội8 và đảm bảo đường biên giới quốc gia hòa bình và hữu nghị. Sự ổn định
chính trị vừa là kết quả, vừa là tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nằm trong trung tâm kết nối kinh tế quốc tế: về lâu dài, xu thế quan
hệ quốc tế giữa Việt Nam - Trung Quốc, ASEAN - Trung Quốc và Đông Nam
Á - Đông Bắc Á là tăng cường hội nhập kinh tế. Với vị trí địa lý của mình,
Quảng Ninh có vị thế đặc biệt để có thể tận dụng xu thế này nhằm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại và du lịch quốc tế theo định hướng
của tỉnh.

4.


hó khăn và thách thức

4.1. hó khăn và thách thức từ điều kiện tự nhiên
- Khí hậu: Quảng Ninh không phải là một điểm đến “nắng vàng, cát
trắng” tự nhiên quanh năm, do không có nhiều bãi biển cát trắng và mùa đông
tương đối lạnh (từ tháng 12 đến tháng 3). Điều này gây khó khăn trong việc
phát triển một loại hình du lịch biển vốn khá quen thuộc với du khách quốc tế.
Ngoài ra, khí hậu mang tính mùa vụ cao cũng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động và sản lượng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Địa hình: đặc điểm vị trí địa lý (biên giới phía Bắc) là một trong
những khó khăn chính trong việc quản lý hàng hóa qua biên giới, đảm bảo an
ninh kinh tế và quốc phòng so với các địa phương khác. Địa hình của Quảng
Ninh gồm khoảng 80% là đồi núi cũng gây khó khăn cho phát triển cơ sở hạ
tầng và nông nghiệp.
4. . hó khăn và thách thức do điều kiện kinh tế
- Mâu thuẫn giữa các hoạt động kinh tế khác nhau trên cùng một địa
bàn, ví dụ như cân đối giữa hoạt động khai khoáng, du lịch, đô thị hóa và bảo
vệ môi trường.
- Mâu thuẫn giữa mục tiêu tái cơ cấu kinh tế vĩ mô với nguồn lực có
hạn: Quảng Ninh đang tập trung dịch chuyển từ một nền kinh tế “nâu” phụ
thuộc vào khai thác than sang một nền kinh tế “xanh” tập trung vào các ngành
7

Tổ chức The Economist Intelligence Unit xếp Việt Nam đứng thứ 26 trên 165 nước trên thế
giới trong giai đoạn 2009/2010 về nguy cơ đối với chính phủ do bất ổn xã hội (thứ 1 = nguy cơ thấp
nhất, tương ứng với có độ ổn định cao nhất).
8
Ví dụ, tỉ lệ giữa thu nhập của 20% số hộ giàu nhất so với 20% số hộ nghèo nhất tại Quảng
Ninh chỉ là 8,1 lần, thấp hơn mức trung bình 9,2 lần của cả nước.


20


dịch vụ. Tuy nhiên, khai thác than hiện đóng góp tới 1/3 GDP và hơn một nửa
ngân sách tỉnh, đồng thời là một ngành quan trọng của quốc gia. Hiện nay, du
lịch mới chỉ đóng góp một tỉ lệ nhỏ vào GDP. Do đó, tái cấu trúc nền kinh tế
tiềm ẩn rủi ro đối với ngân sách của tỉnh, ổn định kinh tế và bảo đảm an sinh xã
hội. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ để tỉnh có thể sẵn sàng
chuyển dịch sang một nền kinh tế theo hướng dịch vụ. Do đó, trước mắt cần tập
trung đảm bảo thực hiện các hoạt động khai thác than sạch hơn, đồng thời xây
dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để phát triển và tăng trưởng ngành dịch vụ.
- Khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư chất lượng cao9: trong bối
cảnh các điều kiện kinh tế toàn cầu hiện tại, vốn đầu tư quốc tế đang trở nên
khan hiếm và nhiều nền kinh tế trong khu vực cũng đang cạnh tranh để thu hút
đầu tư. Do đó, việc cạnh tranh với các vùng khác trên cả nước cũng như cạnh
tranh với các nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á sẽ trở nên khó khăn hơn
và đòi hỏi phải có nhiều biện pháp tạo sự khác biệt.
4. . hó khăn và thách thức do hạn chế về nguồn nhân lực
- Thiếu lao động có tay nghề: cả ngành dịch vụ và công nghiệp đều yêu
cầu lao động có tay nghề như: khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh hay tiếng
Trung trong ngành du lịch; kĩ năng chuyên môn vận hành máy móc kĩ thuật cao
trong ngành chế biến chế tạo. Cùng với việc mức lương của lao động Quảng
Ninh có thể cao hơn 15-20% so với các tỉnh khác, chất lượng lực lượng lao
động còn hạn chế có thể làm nản lòng các nhà đầu tư.
- Tính đa dạng của sản phẩm, chất lượng dịch vụ và hiệu suất công
việc thấp: cần nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu suất công việc để có thể
đảm bảo cung cấp dịch vụ hiệu quả. Điều này đóng vai trò đặc biệt quan trọng
để phát triển du lịch, dịch vụ.
4.4. Những khó khăn và thách thức khác
- Ô nhiễm môi trường làm giảm chất lượng sống và tác động xấu tới

các tài nguyên du lịch: công tác quản lý về môi trường trong các hoạt động
khai thác than, công nghiệp đóng tàu, vận hành tàu thuyền v.v. còn hạn chế đã
khiến chất lượng không khí giảm sút, đất đai bị xói mòn và ô nhiễm biển. Bên
cạnh đó, việc quản lý chất thải, nước thải còn nhiều bất cập.
- Kết cấu hạ tầng giao thông còn hạn chế: kết cấu hạ tầng đồng bộ còn
yếu và thiếu những công trình mang tính động lực phát triển (ví dụ, đường cao
tốc, sân bay). Hệ thống giao thông kết nối giữa tỉnh với vùng, cũng như trong
nội tỉnh còn là một thách thức, bởi mạng lưới đường bộ còn chưa hoàn thiện.
Các tuyến đường quốc lộ hiện tại thường xuyên trong tình trạng tắc nghẽn giao
thông và chất lượng thấp. Ví dụ, mặc dù chỉ cách thủ đô Hà Nội 150 km, nhưng
thời gian di chuyển cần tới 4 giờ để đến Vịnh Hạ Long là một trở ngại đối với
du khách và nhà đầu tư.
- Cải cách hành chính hiệu quả chưa cao: thủ tục còn rườm rà, chồng
chéo là trở ngại đối với việc thu hút đầu tư và cung cấp dịch vụ công cho người
dân và doanh nghiệp.
9

Vốn đầu tư chất lượng cao là vốn đầu tư với mục tiêu lâu dài, ổn định, phù hợp với các thế
mạnh và định hướng phát triển của tỉnh, hơn là chỉ đầu tư với mục đích thu lợi nhanh trong ngắn hạn.

21


- Khoảng cách về trình độ phát triển và chất lượng sống: có sự cách

biệt rõ ràng giữa mức thu nhập và trình độ học vấn giữa bốn thành phố của tỉnh
(đồng thời là các trung tâm đô thị) và các vùng nông thôn trong tỉnh.
- Chính sách biên mậu của Trung Quốc không ổn định: có thể tạo ra rủi
ro liên quan đến tính cạnh tranh và ổn định về thương mại biên giới với Trung
Quốc, ảnh hưởng tới sự phát triển các khu vực thương mại tại các cửa khẩu

biên giới và tới chiến lược phát triển bền vững của tỉnh.

II. ÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH KINH T - XÃ H I
GA
O N 2006- 11 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRI N KINH
T - XÃ H I T NH QU NG N NH
NN
T M NHÌN
NN

1. ánh giá tổng quát tình hình kinh tế - xã hội giai
đoạn 2006-2011
1.1. Thành tựu kinh tế
a). Tăng trưởng kinh tế nhanh:
Quảng Ninh đã duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao trong 5 năm qua (xem
HÌNH 4). Tăng trưởng GDP trung bình hằng năm giai đoạn 2006-2011 đạt mức
12,0% so với chỉ tiêu 13-14%, cao gần gấp đôi mức tăng trưởng trung bình của
cả nước trong cùng kỳ là 6,5%. GDP bình quân đầu người năm 2011 đạt 46,7
triệu đồng (giá thực tế), cao gấp 1,6 lần mức trung bình cả nước.
HÌNH 4
Quảng Ninh đã hoàn thành tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đặt ra trong
Quy hoạch tổng thể năm 2006
Gần đạt mục tiêu về tốc độ tăng trưởng, cao gấp
đôi so với tốc độ tăng trưởng của cả nước

GDP trên đầu người năm 2011 gấp 1,6 lần
trung bình cả nước

Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, 2006-2011
%, giá cố định


GDP trên đầu người năm 2011
Triệu đồng, giá thực tế

13-14%

46,7
12,0%
+62%

28,9
Cả nước

6,5%

Mục tiêu

Kết quả

Quảng Ninh

Việt Nam

NGUỒN: Quy hoạch tổng thể Phát triển Kinh tế - Xã hội Quảng Ninh năm 2006; Tổng cục Thống kê; Cục thống kê tỉnh
Quảng Ninh

22



×