Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp kiẻm kê rừng phục vụ cho chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã miền đồi lạc sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 78 trang )

i
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành lâm học
khóa học 2009 - 2011, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Đào tạo sau đại học tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn phương
pháp kiểm kê rừng phục vụ cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã
Miền Đồi – Huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hòa Bình”
Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS. Vương Văn Quỳnh đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp này tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS. Vương Văn Quỳnh đã
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, nhân dân xã Miền Đồi đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập tại đây.
Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên
trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên
hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan, đây là công trình của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả
trong bản luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố ở bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 06 năm 2012
Tác giả

Hoàng Hưng


ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời nói đầu………………………………………………………………...…..i
Mục lục………………………………………………………………..………ii


Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt………………………..……..................v
Danh mục các bảng……………………………………………….……….....vi
Danh mục các hình…………………………………………………..............vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới...................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 10
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 17
2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 17
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 17
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu:................................................................. 17
2.3. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ....................................................... 19
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ........................................... 19
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp ........................................ 20
2.4.3.1. Phương pháp đánh giá kết quả kiểm kê rừng bằng tài liệu
thống kê và bản đồ hiện trạng rừng .................................................. 20
2.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu xây dựng bản đồ kiểm kê rừng
bằng ảnh vệ tinh SPOT-5 .................................................................. 21
2.4.3.3. Đề xuất phương pháp kiểm kê rừng có độ chính xác cao
nhất ..................................................................................................... 25


iii
2.4.3.4. Phương pháp tính toán trữ lượng rừng. ................................ 25
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 26

3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 26
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................... 26
3.1.3. Địa chất và đất đai........................................................................ 26
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ......................................................................... 27
3.1.5. Hệ động thực vật .......................................................................... 28
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ................................................................. 29
3.2.1. Về kinh tế ...................................................................................... 29
3.2.2. Về xã hội ....................................................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 31
4.1. Đặc điểm tư liệu ảnh và bản đồ sử dụng cho kiểm kê rừng ở khu
vực nghiên cứu ........................................................................................... 31
4.2. Nghiên cứu đánh giá kết quả kiểm kê rừng bằng tài liệu thống kê
và bản độ hiện trạng rừng ........................................................................ 34
4.3. Nghiên cứu phương pháp xây dựng bản đồ kiểm kê rừng từ ảnh vệ
tinh SPOT-5 ............................................................................................... 36
4.3.1 Xây dựng khóa giải đoán các trạng thái rừng trên khu vực nghiên
cứu. .......................................................................................................... 37
4.3.2. Nghiên cứu phương pháp phân loại ảnh vệ tinh tự động dựa
trên ngưỡng phân loại. .......................................................................... 40
4.3.2.1 Nghiên cứu phổ phản xạ của mộ số đối tượng sử dụng đất trên
ảnh SPOT-5. ........................................................................................ 40
4.3.2.2. Nghiên cứu phân loại các trạng thái rừng theo ngưỡng ....... 44


iv
4.3.3. Nghiên cứu phương pháp phân loại định hướng đối tượng
(Object based classification) dựa trên phần mềm Ecognition ............. 45
4.4. Nghiên cứu đề xuất phương pháp thành lập bản đồ kiểm kê rừng
có độ chính xác cao .................................................................................... 48

4.4.1. Nghiên cứu đề xuất phương pháp phân loại ảnh làm cơ sở để
thành lập bản đồ kiểm kê rừng.............................................................. 48
4.4.2. Thành lập bản đồ kiểm kê rừng .................................................. 52
4.5. Sử dụng kết quả kiểm kê rừng phục vụ cho chi trả dịch vụ môi
trường rừng ................................................................................................ 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ …………………….……………67
1. Kết luận .................................................................................................. 66
2. Tồn tại..................................................................................................... 66
3. Kiến nghị ................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

D1.3

Đường kính ở vị trí 1.3 m

ĐDSH

Đa dạng sinh học

DEM

Digital Elevation Model: Mô hình số độ cao


DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

GPS

Global Positioning System: Hệ thống định vị toàn cầu

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

MS

Multi Spectral: Đa phổ

NDT

Nhân dân tệ (Trung Quốc)

NDVI

Normalized Diference Vegetation Index: Chỉ số thực vật

NIR


Kênh hông ngoại gần

OTC

Ô tiêu chuẩn

P

Panchromatic: Toàn sắc

PES
RED

Payment for Environment Services: Chi trả dịch vụ môi trường
Kênh đỏ

WWF

Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
1.1

Tên bảng
Các hợp phần giá trị của rừng


4.1

Một số thông số kỹ thuật của ảnh SPOT

4.2
4.3
4.4

4.5
4.6
4.7

4.8

Kết quả thống kê hiện trạng rừng theo bản đồ hiện trạng
rừng năm 2006
Kết quả thống kê hiện trạng rừng
Bộ khóa giải đoán các đối tượng có trong khu vực nghiên
cứu
Bảng thống kê giá trị NDVI trung bình cho các đối tượng
khu vực nghiên cứu
Ngưỡng phân loại theo chỉ số NDVI khu vực nghiên cứu
Bảng ma trận sai số phân loại theo NDVI khu vực nghiên
cứu
Bảng ma trận sai số phân loại theo phương pháp phân loại
định hướng đối tượng (Object based Classification)

Trang
4
33

35
35
38

42
44
48

49

4.9

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của rừng khu vực nghiên cứu

56

4.10

Bảng thống kê các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu

58


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
4.1

Tên hình
Ảnh SPOT-5 khu vực nghiên cứu


4.2

Ảnh phân bố chỉ số NDVI khu vực nghiên cứu

4.3
4.4
4.5

4.6

Đồ thị biểu diễn sự biến đổi NDVI qua các đối tượng khu vực
nghiên cứu
Ảnh phân loại theo NDVI khu vực nghiên cứu
Kết quả tìm ngưỡng thích hợp cho trạng thái rừng khu vực
nghiên cứu
Kết quả phân loại định hướng đối tượng (Object based
classificaton)

Trang
32
41
42
45
46

47

4.7


Một số hình ảnh về quá trình giải đoán ảnh bằng mắt

53

4.8

Bản đồ hiện trạng rừng xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

55

4.9

Bản đồ phân bố trữ lượng xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

57

4.10

Bản đồ phân hệ số K1 xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

61

4.11

Bản đồ phân hệ số K2 xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

62

4.12


Bản đồ phân hệ số K3 xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

63

4.13

Bản đồ phân hệ số K4 xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

64

4.14

Bản đồ phân hệ số K xã Miền Đồi - Lạc Sơn - Hòa Bình

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những năm đầu của thập niên 90 thuộc thế kỷ trước, công tác bảo vệ
và phát triển rừng ở nước ta đã ngày càng được quan tâm, nhiều chương trình,
dự án được đầu tư, nhiều chính sách về rừng được ban hành. Vì vậy, diện tích
rừng nước ta đã tăng lên không ngừng, từ 33,2% năm 1999 lên 39,1% năm
2009. Nhiều khu rừng bảo tồn và vườn quốc gia được thiết lập đã góp phần
bảo vệ tính đa dạng sinh học, nhiều vùng rừng nguyên liệu tập trung đã hình
thành, đáp ứng được một phần cho nhu cầu trong nước và góp phần xuất
khẩu. Đồng thời với độ che phủ rừng tăng lên, diện tích rừng có chủ quản lý
thực sự cũng không ngừng mở rộng.
Tuy nhiên, từ đợt Tổng kiểm kê rừng toàn quốc theo Chỉ thị 286/CTTTg đến nay đã gần 15 năm, nhưng công tác kiểm kê rừng trên phạm vi cả

nước vẫn chưa được thực hiện lại. Vì vậy số liệu, hồ sơ về rừng và đất rừng
phục vụ cho quản lý, kinh doanh rừng còn nhiều bất cập, mặc dù trong giai
đoạn này có Chương trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc,
nhưng kết quả Chương trình mới dừng lại ở mức độ cung cấp số liệu diện tích
và trữ lượng rừng cho một số tỉnh trọng điểm lâm nghiệp, việc xác định diện
tích rừng đến từng đối tượng sử dụng đất vẫn chưa được thực hiện.
Từ năm 2001 đến nay việc công bố số liệu hiện trạng rừng hàng năm
đã được thực hiện thông qua công tác thống kê. Việc thống kê này chủ yếu
dựa trên nền số liệu kiểm kê rừng theo Chỉ thị 286/CT-TTg (1998-2000),
công tác điều tra bổ sung từ thực địa còn hạn chế. Vì vậy, những số liệu về
rừng được công bố hàng năm chưa phản ánh đúng với thực trạng và diễn
biến tài nguyên rừng.
Thiếu số liệu chính xác về diện tích và chất lượng rừng, sự phân bố
cũng như tình trạng quản lý của chúng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tính thích


2
hợp của những chiến lược, chính sách , những giải pháp kinh tế , kỹ thuật cho
bảo vệ và phát triển rừng, đã làm giảm hiệu quả những nỗ lực của nhà nước
và nhân dân trong bảo vệ và phát triển rừng.
Để khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng với những dịch vụ môi
trường ngày càng tốt hơn Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định
mức chi trả DVMTR phải được điều chỉnh theo hiệu quả môi trường của
rừng. Những khu rừng có hiệu quả môi trường càng lớn thì mức chi trả càng
cao. Việc điều chỉnh này được thực hiện bằng cách thêm hệ số điều chỉnh K
vào công thức tính mức chi trả DVMTR cho phù hợp với loại rừng, trạng thái
rừng, nguồn gốc rừng của từng lô rừng.
Tuy nhiên, số liệu về diện tích, trạng thái rừng và nguồn gốc rừng của
từng lô rừng hiện tại không chính xác. Để thực hiện được chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng một cách công bằng và minh bạch cần rà soát lại

diện tích, trạng thái rừng và nguồn gốc của từng lô rừng. Tuy nhiên đây là
công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức. Nó đang là một trong những
nguyên nhân làm chậm việc triển khai Nghị định 99 ở các địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu lựa chọn phương pháp kiểm kê rừng phục vụ cho việc chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại xã Miền Đồi – Huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hòa Bình”.


3
Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Nhận thức về giá trị môi trường rừng
Trên thế giới từ lâu người ta đã khẳng định được tác dụng nhiều mặt của
rừng với môi trường, đặc biệt là tác dụng điều tiết và làm sạch nguồn nước,
giảm thiểu hạn hán và lũ lụt, bảo vệ và phục hồi đất, điều hoà khí hậu, hấp thụ
các khí độc, ổn định thành phần khí quyển, chống lại biến đổi khí hậu v.v...
Hiểu biết của con người về ảnh hưởng của rừng đến môi trường đã trở thành
cơ sở khoa học của những giải pháp phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven
biển, rừng phục hồi đất, bảo vệ hồ đập, chắn gió, chắn cát, bảo vệ khu đô thị,
khu công nghiệp v.v...
Trên cơ sở nghiên cứu tác động của rừng đến môi trường, nhiều người đã
ước tính giá trị sinh thái môi trường của rừng. Ở Nga, Tarancop (1986) đã ước
lượng giá trị sinh thái cảnh quan của rừng ở vành đai xanh thành phố
Voronhez là khoảng 70% tổng giá giá trị của rừng. Ở Trung Quốc, Trương
Gia Bình (2003) đã ước tính giá trị giữ đất, giữ nước và cung cấp phân bón
của rừng ở Vân Nam là 4450USD/ha, chiếm 88% tổng giá trị của rừng. Khi
nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon, Zhang (2000) cho rằng rừng nhiệt đới có
có giá trị hấp thụ carbon từ 500-2000USD/ha, còn rừng ôn đới là 100300USD/ha. Ở Nhật Bản, người ta ước tính rằng giá trị môi trường của rừng ở

ven những thành phố lớn lên đến tới 95% tổng giá trị của rừng v.v...
Tuy nhiên, trong thời gian dài kết quả nghiên cứu giá trị môi trường của
rừng chỉ có ý nghĩa làm tăng kiến thức của con người về hiệu quả nhiều mặt
của rừng, mà chưa trở thành căn cứ cho những quyết định về biện pháp tác
động vào rừng. Chỉ trong những thập kỷ gần đây, người ta mới nhận thức
được rằng một trong những nguyên nhân cơ bản của suy thoái rừng là không


4
xác định được giá trị môi trường của rừng. Nó làm cho người ta không tính
đến chi phí về môi trường trong hoạt động nghề rừng, do đó, xác định tổng
chi phí đầu vào thấp, tạo ra hiện tượng "lãi giả lỗ thật" trong nghề rừng và
thúc đẩy người ta khai thác không tính đến việc bảo tồn những giá trị môi
trường của rừng. Không tính được thu nhập về môi trường của nghề rừng
cũng dẫn đến tình trạng không công bằng trong việc chia sẻ lợi ích liên quan
đến rừng. Người ta không phải bỏ ra bất kỳ một chi phí nào khi được hưởng
lợi từ giá trị môi trường của rừng, và người làm nghề rừng cũng không nhận
được bất kỳ khoản thù lao nào để tiếp tục duy trì và phát triển những lợi ích
môi trường của rừng. Điều đó đã thúc đẩy người ta sử dụng rừng một cách
lãng phí, sử dụng mà không tính đến tác động môi trường của nghề rừng.
Trước những hiểm hoạ sinh thái có thể xảy ra người ta ngày càng nhận thức
đầy đủ hơn giá trị môi trường của rừng và sự cần thiết phải xác định nó trong
một hệ thống hạch toán đầy đủ vì sự phát triển bền vững. Những nỗ lực
nghiên cứu trong việc xác định giá trị của rừng đã làm cho nhận thức của con
người về giá trị của rừng ngày càng đầy đủ hơn. Có thể phân biệt những giá
trị của rừng theo sơ đồ sau:
Bảng 1.1 Các hợp phần giá trị của rừng
Biểu thị của giá trị
Sản phẩm gỗ (gỗ, củi)
Giá trị sử dụng

Sản phẩm ngoài gỗ (thức ăn, thuốc, nguồn gen,...)
trực tiếp
Sử dụng cho mục đích giáo dục, nghỉ ngơi và văn hóa
Phòng hộ đầu nguồn
Chu trình dinh dưỡng
Giá trị sử dụng
Giảm ô nhiễm không khí
gián tiếp
Điều tiết tiểu khí hậu
Lưu trữ các bon
Giá trị các hàng hóa/dịch vụ có thể sử dụng trong tương
Giá trị lựa
lai bởi các bên liên quan
chọn
Giá trị

Giá trị sử
dụng

Giá trị
không sử
dụng

Giá trị để lại

Giá trị các hàng hóa/dịch vụ có thể sử dụng trong tương
lai bởi các thế hệ kế tiếp của các bên liên quan


5


Giá trị tồn tại

Đa dạng sinh học,
Di sản văn hóa,
Lợi ích cho các bên liên quan chỉ từ việc hiểu biết sự tồn
tại của hàng hóa và dịch vụ mà không sử dụng chúng

Giá trị tổng
Giá trị sử dụng + Giá trị không sử dụng
cộng

Nghiên cứu về định giá môi trường rừng
Cùng với việc nhận thức được giá hiệu quả to lớn về môi trường của
rừng, con người thấy cần thiết lượng giá những hiệu quả ấy thành tiền và đưa
vào hệ thống hạch toán kinh tế đầy đủ của nghề rừng. Khi định đó con người
mới có cơ sở để cân nhắc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý
rừng, trong liên kết các ngành kinh tế, liên kết các lực lượng xã hội để bảo vệ
và phát triển rừng (Hodgson, 1988; Saastamoinen, 1992; Bennett, 1993;
Adger, 1995; Kumari, 1995).
Những số liệu cho thấy giá trị giữ nước và bảo vệ đất của rừng đầu
nguồn là rất lớn. Chương Gia Binh (2003) khi nghiên cứu về giá trị bảo vệ đất
và giữ nước của rừng đầu nguồn ở lưu vực sông Vân Nam – Trung Quốc đã
cho thấy giá trị này là khoảng 4450,5 NDT, chiếm 87,9% trong khi đó giá trị
trực tiếp (than củi, gỗ) chỉ là 528,5 NDTchiếm 12,1%. Cruz et al (1988) khi
nghiên cứu giá trị hạn chế xói mòn của rừng cho thấy lợi ích về chống xói
mòn, rửa trôi, kiểm soát dòng chảy của rừng có thể lên tới 80 USD/ha/năm.
Natasha Land-Mill (2002) khi nghiên cứu tỷ trọng giá trị bảo vệ đất và giữ
nước của rừng đầu nguồn so với tổng giá trị môi trường của rừng đã xác định
như sau: giá trị bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%, giá trị hấp thụ cacbon chiếm

27%, giá trị bảo tồn ĐDSH chiếm 25%, giá trị vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17%
và giá trị khác chiếm 10%.
Ngày nay, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều ví dụ và cả loạt các khuyến
nghị để việc áp dụng các phương pháp định giá rừng và định giá tài nguyên


6
nói chung đạt độ chính xác nhất định (Browder, 1988; Hodgson, 1988; Lal,
1990; Walsh, 1990; Baldares, 1990; Bennett, Saastamoinen, 1992; 1993;
Adger, 1995; Hadker, 1997; David, 2001).
Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Mặc dù giá trị môi trường đã được khẳng định và nghiên cứu từ lâu song
chúng thường được coi là thứ hàng hoá công cộng. Mọi người đều có thể tự do
tiếp cận, tự do sử dụng và hưởng lợi từ giá trị môi trường rừng. Tình trạng ấy,
nhất là ở những nước nghèo, đã không khuyến khích người lâm nghiệp bảo vệ
và phát triển những giá trị môi trường rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành
sản xuất và đời sống nói chung. Thực tế đó đã buộc người ta phải hợp tác với
nhau giữa người làm rừng và những người hưởng lợi chính từ giá trị môi
trường rừng, chia sẻ với nhau trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển
những giá trị môi trường rừng. Trong quá trình đó những giá trị môi trường
rừng được phân tích, lượng giá, mua bán, trao đổi như những hàng hoá và dịch
vụ khác. Người ta gọi những lợi ích môi trường của rừng được đưa ra trao đổi,
mua bán như vậy là dịch vụ môi trường rừng. Những chính sách khuyến khích
việc trao đổi, mua bán giá trị dịch vụ môi trường rừng được gọi là chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Trên thế giới chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được chú ý thực hiện từ
những năm 90 của thế kỷ 20, đến nay đã được đề cập và thực thi ở nhiều nước,
nhiều khu vực trên thế giới [9]. Các nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng
các mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng sớm nhất và chính phủ một số nước
Châu Âu cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương trình, mô hình chi

trả dịch vụ môi trường rừng [24]. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch
vụ môi trường đã được xây dựng trên khắp toàn cầu, như:
- Úc: Đã luật hóa quyền phát thải carbon từ năm 1998, cho phép các
nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ carbon của rừng. Đang thực hiện


7
chiến lược bồi hoàn đa dạng sinh học và chương trình bảo tồn nhằm giảm
thiểu tác động của hoạt động mở rộng khai thác mỏ. Các ông ty khai thác
mỏ phải thực hiện bồi hoàn lại môi trường do hoạt động khai thác mỏ gây
ra bằng cách thiết lập những khu rừng mới [25].
- Chi-lê: Người dân Chi-lê đã đầu tư vào Khu Bảo tồn Tư nhân phục vụ
mục đích chính là bảo tồn và điểm nghỉ dưỡng có giá trị đa dạng sinh học cao.
Chi trả được thực hiện theo hình thức tự nguyện với mong muốn bổ sung
thêm cho nguồn ngân sách bảo tồn sinh cảnh xung yếu của chính phủ.
- Costa Rica: Luật Lâm nghiệp (được thông qua năm 1996) đã xây
dựng chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái tại Costa Rica trong một nỗ lực
nhằm bảo vệ các khu rừng nhiệt đới của quốc gia. Bộ Môi trường được thành
lập để thực hiện chương trình quốc gia này và đã công nhận 4 loại dịch vụ hệ
sinh thái chính mà các khu rừng nhiệt đới của đất nước cung cấp [28]:
• Giảm phát thải khí nhà kính
• Phòng hộ đầu nguồn
• Bảo tồn đa dạng sinh học
• Bảo tồn vẻ đẹp cảnh quan.
Cả 4 dịch vụ này tạo ra một gói dịch vụ kết hợp phản ánh giá trị sinh thái
tổng hợp của một diện tích rừng, và Bộ Môi trường nhận được 10 USD/1ha/năm
từ bên mua (gồm các công ty thủy điện, công ty sản xuất bia). Bộ Môi trường sử
dụng nguồn thu này để thực hiện các hợp đồng có thời hạn 5 năm với các chủ
đất tư nhân để chi trả trọn gói cho các dịch vụ hệ sinh thái (nước, các-bon, đa
dạng sinh học và vẻ đẹp cảnh quan) được cung cấp từ nỗ lực bảo vệ rừng [9].

- Mexico: Chính phủ Mexico đã tài trợ cho một chương trình chi trả để
bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp dịch vụ thủy văn. Chủ rừng ở bất cứ tiểu
bang nào cũng đều có thể nộp đơn xin tham gia chương trình miễn là họ đáp


8
ứng được các tiêu chí thực hiện. Ủy ban Lâm nghiệp Quốc gia đã ký hợp
đồng với chủ đất và hợp đồng có thể được ký lại hàng năm trong giai đoạn 5
năm. Tiền chi trả lần đầu sẽ được thanh toán trong vòng 16 ngày làm việc kể
từ ngày ký hợp đồng và các lần chi trả sau sẽ được thanh toán vào cuối năm
dựa vào ảnh vệ tinh và kiểm tra ngẫu nhiên tại hiện trường.
Mức giá chi trả cho chủ đất do nhà nước quyết định trên cơ sở chi phí
theo loại hình sử dụng đất, giả sử thu nhập từ trồng ngô là một hoạt động thay
thế trên diện tích đất đó (mức giá từ 30 đến 36 USD/ha/năm) [9].
- Mỹ: Chính phủ Mỹ đóng góp đáng kể vào hoạt động chi trả hệ sinh thái
được phát động bởi chính phủ trong các sáng kiến về chất lượng nước thông
qua việc tài trợ 5 chương trình bảo tồn liên bang, trong đó một chương trình
đầu tư vào cơ sở hạ tầng và bốn chương trình cấp độ địa phương về bảo vệ
nguồn nước uống với tổng đầu tư khoảng 1,35 tỷ USD trong năm 2008 [10].
Cùng với sự gia tăng của mô hình “cộng đồng thực thi” có nghĩa là thực
hiện các hoạt động nhằm tạo ra thị trường các hệ sinh thái từ những vùng đầm
lầy Florida đến môi trường sống cần thiết cho cá hồi ở vùng Tây Bắc Thái
Bình Dương để áp dụng hình thức quản lý rừng trong vùng Đông Bắc, Chính
phủ Mỹ đưa ra các sáng kiến của mình nhằm góp phần đáng kể đối với việc
tích lũy những bài học mới về ứng dụng các công cụ chi trả hệ sinh thái cho
quản lý các dịch vụ hệ sinh thái có liên quan tới nguồn nước [10].
- Châu Phi: Tổng số chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở Châu Phi
là 20 với khoảng 10 chương trình đang hoạt động vào năm 2008 đem lại tổng
giá trị chi trả là 62,7 triệu USD với gần 200 ngàn ha đất [10]. Hầu hết các
trường hợp thực hiện ở theo các chương trình bảo tồn hệ sinh thái quốc gia,

trong đó bao gồm đầu tư cho tăng cường và phục hồi các dịch vụ vùng đầu
nguồn, và cải thiện năng lực cho cộng đồng địa phương nhằm xác định, hình
thành và thực hiện các hoạt động quản lý gắn với hệ sinh thái [11].


9
- Châu Á: Chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng đã được phát triển
và thực hiện thí điểm tại nhiều nước như Indonesia, Philippines, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nepal…đặc biệt là Trung Quốc đã xây dựng các chương
trình chi trả dịch vụ môi trường rừng với quy mô lớn, chi trả trực tiếp cho
các chủ rừng để thực hiện các biện pháp sử dụng rừng nhằm tăng cường
cung cấp các dịch vụ thuỷ văn, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn,
hấp thụ các bon và vẻ đẹp cảnh quan [9].
Số lượng và chủng loại các chương trình chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở
Trung Quốc đang tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 8 chương trình
năm 1999 đến hơn 47 chương trình ở năm 2008 với tổng giá trị giao dịch
khoảng 7.8 tỷ USD đã tác động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chương trình
chi trả ở Trung Quốc nhằm nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong “các
cơ chế đền bù sinh thái”. Một động lực tiềm năng khác cho dịch vụ sinh thái ở
cả cấp tỉnh và quốc gia là từ hệ thống mới về mua bán quyền sả thải vào nước
và hệ thống này có sẽ thực hiện sớm ở nhiều nơi trên toàn quốc [10].
Đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả dịch vụ môi
trường rừng (PES). Chúng được chia thành nhóm các chương trình PES tự
nguyện và PES chính phủ. Trong chương trình PES tự nguyện, cả nhà cung
cấp dịch vụ môi trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở
hợp đồng. Ngược lại, trong các chương trình PES chính phủ tài trợ thường chỉ
tự nguyện ở bên nhà cung cấp, còn người sử dụng dịch vụ môi trường rừng sẽ
chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc.
Có thê kể đến một số chương trình PES tự nguyện ở Los Negros Bolivia
(Asquith et al., 2008), ở Pimampiro Ecuador (Wunder and Albán, 2008), ở

Vittel Pháp (Perrot-Maître, 2006), và một số chương trình PES chính phủ như
chương trình bảo vệ đất dốc ở Trung Quốc (Bennett, 2008), Chương trình
PES ở Costa Rica (Pagiola, 2008), chương trình PES ở Mexico (Muñoz-Piña


10
et al., 2008-this issue), chương trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ (Claassen et al.,
2008), chương trình vùng nhạy cảm môi trường và sơ đồ quản lý quốc gia ở
Anh (Dobbs and Pretty, 2008), dự án mô hình Northeim ở Đức (Bertke and
Marggraf, 2004), chương trình Wimmera ở Úc (Shelton and Whitten, 2005),
chương trình tương tự chi trả dịch vụ môi trường ở CAMPFIRE, Zimbabwe
(Frost and Bond, 2008), chương trình hoạt động vì nước ở Nam Phi (Turpie et
al., 2008).
Từ các mô hình dịch vụ môi trường rừng ở các nước cho thấy, quản lý
và bảo vệ đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài
nguyên và đa dạng sinh học. Dịch vụ môi trường rừng được đánh giá là một
cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu thiên niên kỷ, được xem như một cơ
chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì
một thế giới phát triển bền vững hơn.
1.2. Ở Việt Nam
Nhận thức về giá trị môi trường rừng
Ở Việt Nam từ xa xưa người dân ở nhiều nơi đã biết bảo vệ những khu
rừng thiêng, rừng ma, rừng đầu nguồn để giữ nước sinh hoạt và nước tưới cho
cộng đồng. Hầu hết người dân miền núi đều hiểu rõ vai trò bảo vệ và phục hồi
đất của rừng. Họ đã sử dụng nó như một công cụ hiệu quả để bảo vệ và phục
hồi đất canh tác từ đời này sang đời khác.
Các nhà khoa học Việt Nam đã quan tâm đến hiệu quả môi trường của
rừng từ những thế kỷ trước trong nhiều lĩnh vực như lâm học, sinh thái học,
khí tượng thuỷ văn, trồng rừng, quản lý nguồn nước v.v... Kết quả nghiên cứu
về hiệu quả bảo vệ đất và giữ nước của rừng đầu nguồn đã trở thành căn cứ

khoa học cho những giải pháp phục hồi đất, ngăn chặn các quá trình suy thoái
đất, xây dựng những biện pháp kỹ thuật canh tác đất dốc bền vững, những
biện pháp nông lâm kết hợp v.v...


11
Nhận thức về ý nghĩa môi trường của rừng cũng được thể hiện trong
nhiều chính sách, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Đã có
những chương trình lớn nhằm phát huy những giá trị môi trường của rừng,
trong đó có Chương trình sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven
biển và mặt nước 327, Chương trình 661 – trồng mới 5 triệu hecta rừng,
Chương trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình định canh định cư, Chương
trình nông thôn miền núi v.v...
Một trong những văn bản thể hiện quan tâm sâu sắc của chính Chính phủ
đến giá trị môi trường rừng là Quyết định về thực hiện Chính sách thí điểm
chi trả dịch vụ môi trường rừng được ký ban hành vào ngày 10 tháng 4 năm
2008. Nội dung chủ yếu của Quyết định này là quy định nghĩa vụ của những
tổ chức và cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả gía trị dịch vụ đó cho các
chủ rừng. Đây là dấu mốc quan trọng trong nhận thức và hành động của nước
ta về vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi trường và
các ứng dụng của nó đã và đang nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà
nghiên cứu môi trường, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách tại
Việt Nam.
Việc sử dụng công cụ thị trường để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên
và góp phần cải thiện sinh kế không phải là hoàn toàn mới mẻ tại Việt Nam.
Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng triệu đô
la để chi trả cho những người dân bảo vệ rừng đầu nguồn (chủ yếu là chương
trình trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án trồng

mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QDD-TTg ngày 29/7/1998 của
Thủ tướng Chính phủ). Các chương trình này kéo dài cho tới tận ngày nay,
giúp bảo vệ hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá.


12
Gần đây, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để phối hợp với các tổ chức
quốc tế xây dựng và thực hiện chương trình Giảm phát thải do mất rừng và
suy thoái rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát thải khí
CO2 gây ra. Việt Nam đã được chọn là một trong 9 quốc gia được Chương
trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp Quốc trợ
giúp để xây dựng chương trình Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và
suy thoái rừng.
Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020 đã đề cập đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng, coi đó là một trong những nguồn tài chính tiềm
năng đầu tư lại trực tiếp vào rừng.
Hiện tại, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một số
dự án về các mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng như bảo vệ đầu nguồn,
bảo tồn đa dạng sinh học, và du lịch sinh thái; tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng
tại khu vực ven biển. Những dự án này được tổ chức thực hiện trong các
chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tổ
chức Winrock International. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực
ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các-bon trong lâm
nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình do Trung tâm Nghiên
cứu Sinh thái và Môi trường Rừng thực hiện [6].
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường thuộc Bộ Tài

nguyên và Môi trường đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
“Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường đất ngập nước ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế dịch vụ môi


13
trường rừng phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng đất ngập nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng hỗ trợ một
số hoạt động đánh giá và tìm cơ hội thị trường cho dịch vụ môi trường rừng ở
tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng - Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài "nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường rừng
và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam". Bằng phương
pháp xây dựng mô hình SWAT (Soil & Water Assesement Tool), tạo ra những
kịch bản để tính toán thiệt hại, đã lượng được giá trị của rừng về hạn chế xói
mòn đất và điều tiết nước của một số loại rừng ở lưu vực Sông Cầu và vùng đầu
nguồn hồ Thác Bà (thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Hà Nội) [20].
Ngày 10/4/2008 Chính phủ ra Quyết định số 380/QĐ-TTg về Chính sách
thí điểm chi trả DVMTR. Nội dung chủ yếu của Quyết định này là quy định
nghĩa vụ của những tổ chức và cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả gía trị
dịch vụ đó cho các chủ rừng.
Tại Lâm Đồng, Nghiên cứu đã sử dụng Mô hình SWAT-Mô hình đánh
giá đất và nước cho hai tình huống khác nhau: bảo vệ độ che phủ rừng hiện
tại và chuyển 45.000 héc-ta rừng thông sang làm nông nghiệp. Mô hình SWAT
đã được sử dụng để dự báo sự chảy tràn bề mặt và mức phù sa lơ lửng đi vào
hồ chứa Đa Nhim [18]. Một mô hình đã được thiết lập xem xét lượng phù sa
lắng đọng trong hồ cho hai tình huống. Tổng sản lượng điện bị mất đi do sự
chuyển đổi giữa hai tình huống đã được ước lượng, và tài chính từ việc sản
xuất điện trong thời gian tuổi thọ của hồ chứa. Sự thay đổi trong giá trị ròng

hiện tại giữa hai tình huống đã được ước lượng, cũng như giá trị ròng hiện tại
của các tổn thất. Cuối cùng, giá trị của các dịch vụ môi trường mà rừng cung


14
cấp trong việc giảm bồi lắng phù sa lòng hồ đã được ước lượng, làm cơ sở xem
xét ban hành Nghị định về chi trả môi trường cấp quốc gia [18].
Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã hoàn tất một
số nghiên cứu tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch du lịch bền vững ngắn hạn
và trung hạn tại Lâm Đồng. Các nghiên cứu này bao gồm Phương án chọn
lựa cho các cơ chế tạo tài chính cho đa dạng sinh học và du lịch; phân tích
chi phí - lợi ích của du lịch bền vững; gắn du lịch và chi trả dịch vụ môi
trường rừng ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng. Kết quả nghiên
cứu được đưa ra thảo luận, Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng
Châu Á đã đưa ra mức chi trả là 0,5 - 2% doanh thu ròng hàng năm của các
công ty du lịch [19].
Từ đầu năm 2008, chi trả dịch vụ môi trường rừng lần đầu tiên được
được thực hiện thí điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo quyết định
380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Sau 2
năm thực hiện, kết quả đã thu được thành công nhất định, rừng được bảo vệ
tốt hơn.
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ được xác định là các nhà máy Thuỷ
điện Hoà Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nước Phù Yên và
công ty Cấp nước Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa
bàn 2 huyện thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty
được xác định dựa trên tổng lượng điện/tổng lượng nước kinh doanh hàng
năm trong đó đối với 1Kwh là 20 đồng, 1m3 nước là 30 đồng và bình quân/ha
là 100.432 đồng [4].
Chủ rừng đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như
sau: rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm; rừng phòng hộ là

rừng trồng: 126.219 đồng/ha/năm; rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146
đồng/ha/năm và rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm [4].


15
Tại Lâm Đồng, chương trình thí điểm đã nhận được sự đồng thuận cao
của các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại
Ninh đã chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng [4].
Người dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lưu vực hồ thuỷ điện
Đa Nhim đã nhận được mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 290.000
đồng/ha/năm; lưu vực hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại
lưu vực hai nhà máy thuỷ điện, bình quân mỗi hộ gia dình nhận khoán từ 1520 ha, mỗi năm nhận được khoảng từ 4- 5 triệu đồng [4].
Tuy nhiên, thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 2 tỉnh Sơn La và
Lâm Đồng còn có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng chưa
có chủ quản lý cụ thể do đó tiền dịch vụ môi trường rừng chưa được tri trả
trực tiếp cho chủ rừng; cơ sở để tính toán hệ số K điều chỉnh mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng ở các tỉnh rất khác nhau (tỉnh Sơn La: hệ số K chưa được
dựa trên yếu tốt về mức độ khó khăn, thuận lợi bảo vệ rừng; tỉnh Lâm Đồng:
hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về trạng thái lô rừng được chi trả).
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 2 tỉnh Sơn
La, Lâm Đồng và kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng để
thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước.
Ngày 13/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2284/QĐ-TTG phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Trong thời gian tới Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng sẽ được
áp dụng trong phạm vi cả nước. Chính sách này không chỉ mở rộng về địa bàn
áp dụng mà còn tăng thêm số loại dịch vụ môi trường gồm: Dịch vụ giữ

nguồn nước, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ cho thủy điện,


16
cho cấp nước sinh hoạt, dịch vụ bảo vệ cảnh quan và giá trị thiên nhiên cho
du lịch giải trí và nghỉ dưỡng, dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và
con giống cho nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ cac bon
(CO2) v.v...
Mặc dù được xã hội hưởng ứng tuyệt đối nhưng vẫn còn nhiều tranh luận
về các yếu tố kỹ thuật của chính sách, trong đó có khung giá trị dịch vụ môi
trường rừng, mức chi trả và mức chi trả dịch vụ môi trường rừng, các hệ số
hiệu chỉnh, diện tích rừng và số lượng các đối tượng chi trả và được chi trả dịch
vụ môi trường rừng v.v... Trong một số trường hợp, việc xác định thiếu chính
xác các yếu tố trên sẽ gây cản trở nhất định đến thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Tuy nhiên, việc xác định những yếu tố trên không
đơn giản, nó cần có những phương pháp khoa học phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của Việt Nam..


17
Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được phương pháp kiểm kê rừng có độ tin cậy cao đáp ứng yêu
cầu của chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Miền Đồi – Huyện Lạc Sơn –
Tỉnh Hòa Bình.
2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu:

Công tác kiểm kê rừng được tiến hành ở xã Miền Đồi – Huyện Lạc Sơn Tỉnh Hòa Bình
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng kiểm kê là toàn bộ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng tại xã
Miền Đồi – Huyện Lạc Sơn – Tỉnh Hòa Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tiến hành các nội dung nghiên
cứu sau:
1. Đặc điểm tư liệu ảnh và bản đồ sử dụng cho kiểm kê rừng khu vực
nghiên cứu.
2. Nghiên cứu đánh giá kết quả kiểm kê rừng bằng tài liệu thống kê và
bản độ hiện trạng rừng.
3. Nghiên cứu phương pháp xây dựng bản đồ kiểm kê rừng bằng ảnh vệ
tinh SPOT-5.
4. Nghiên cứu đề xuất phương pháp kiểm kê rừng có độ chính xác
cao nhất.
5. Sử dụng kết quả kiểm kê rừng góp phần phục vụ cho chi trả dịch
vụ môi trường rừng.


18
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Theo nghị định về Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định
mức chi trả DVMTR và những thông tư hướng dẫn, để thực hiện được chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ngoài việc xác định diện tích rừng còn
phải xác định hệ số điều chỉnh K phù hợp với loại rừng, trạng thái rừng và
nguồn gốc rừng của từng lô rừng. Tuy nhiên, loại rừng bao gồm phòng hộ,
đặc dụng, hay sản xuất thường được xác định theo bản đồ quy hoạch ba loại
rừng. Vì vậy, kiểm kê rừng phù hợp với yêu cầu chi trả dịch vụ môi trường
rừng cần xác định được diện tích, trạng thái và nguồn gốc rừng.
Diện tích rừng của một lô rừng được xác định qua ranh giới của nó và

các phương pháp đo tính diện tích. Vì vậy, phương pháp kiểm kê rừng đảm
bảo xác định được chính xác ranh giới các lô rừng sẽ đảm bảo xác định được
chính xác diện tích rừng.
Trạng thái rừng là mức giàu nghèo của rừng thường được đánh giá qua
trữ lượng rừng. Vì vậy, phương pháp kiểm kê rừng nào đảm bảo xác định
được trữ lượng rừng, hoặc phân loại được các trạng thái rừng theo trữ lượng
thì nó sẽ phù hợp với yêu cầu của chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Nguồn gốc rừng là quá trình hình thành rừng bằng tự nhiên hay nhân tạo.
Nguồn gốc rừng của một lô rừng được thể hiện ở chỗ nó là rừng tự nhiên hay
rừng trồng. Vì vậy, phương pháp kiểm kê rừng nào đảm bảo xác định được
các lô rừng là rừng tự nhiên, hay rừng trồng sẽ phù hợp với yêu cầu của chỉ
trả dịch vụ môi trường rừng.
Phương pháp kiểm kê rừng thích hợp với yêu cầu của chi trả dịch vụ môi
trường rừng là phương pháp đảm bảo xác định được diện tích, trạng thái và
nguồn gốc của từng lô rừng.


×