Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.52 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ QUANG MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐỖ QUANG MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN THANH HÓA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HÙNG SƠN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ QUANG MINH


ii

LỜI CẢM ƠN
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, nhưng
vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân còn có những hạn chế nhất định
nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến góp ý quý báu của các Thầy cô giáo, các nhà khoa học, cũng
như các bạn đồng nghiệp để bản luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện
hơn.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo thuộc

Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Lâm nghiệp,
các nhà khoa học, Vụ Kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước, KBNN các tỉnh,
thành phố: Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội, Đắc Lắc, Đà Nẵng đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc
biệt, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS, TS Lê Hùng Sơn là
người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân tro ̣ng cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỖ QUANG MINH


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước. ................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. ........ 5
1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. ......... 5

1.1.3. Vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. ......... 6
1.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước. ..................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước. ................................................................................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước. .......................................................................................... 8
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước. ................................................................................................. 10
1.2.4. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước. ................................................................................................. 12


iv

1.2.5. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước. ...................................................................... 13
1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát chi đầu tưu xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. .. 14
1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc phối hợp với cơ quan chức
năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước. ................................................................................................................ 14
1.3.2. Phân cấp kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước. ................................... 18
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. ...................................................... 19
1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước. ......................................................................................................... 22
1.4.1. Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản ................ 22
1.4.2. Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản ............... 29
1.4.3. Kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. ..................... 32

1.4.4. Công tác quyết toán ............................................................................... 33
1.4.5. Kinh nghiệm của một số nước về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước............................. 33
1.4.6. Kinh nghiệm trên thế giới: .................................................................... 33
1.4.7. Kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................................. 39
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 41
2.1. Đặc điểm địa bàn, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa........................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................ 41
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ...................................................... 48
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình phát triển của tỉnh Thanh Hóa........ 51
2.2. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa ..................................... 53
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 54


v

2.3.1. Phương pháp chung ............................................................................... 54
2.3.2. Phương pháp cụ thể ............................................................................... 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................. 57
3.1. Tổ chức kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa hiện nay .................................. 57
3.1.1. Tổ chức kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa hiện nay .................................. 57
3.1.2. Công tác thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................. 57
3.1.3. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản. ............................................................................................. 59
3.1.4. Công tác thông tin báo cáo .................................................................... 61
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa ........................... 63
3.2.1. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư .......................... 63
3.2.2. Thực trạng kiểm soát vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản ............... 65
3.2.3. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư .... 79
3.2.4. Thực trạng kiểm soát và từ chối thanh toán .......................................... 80
3.2.5. Thực trạng công tác kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB .............. 82
3.3. Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại một số Kho bạc Nhà nước: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đắc Lắc, Đà Nẵng ................................................................................... 84
3.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa ............................... 87
3.4.1. Những kết quả đã đạt được. .................................................................. 87
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 89


vi

3.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. ........ 91
3.5. Các giải pháp đề xuất về vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện công tác kiểm
soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước ........................ 95
3.5.1. Mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...................... 95
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước qua KBNN Thanh Hóa. ................................ 99
3.5.3. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi tiêu công để thực hiện mục tiêu
Kiềm chế lạm phát: ....................................................................................... 102
3.5.4. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản ở khu vực công: . 105
3.5.5. Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế quản lý NSNN ................................. 107
3.5.6. Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị có liên quan........ 111

3.5.7. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra nội bộ Kho bạc Nhà nước ... 113
3.5.8. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác ................................................................ 114
3.6. Kiến nghị: ............................................................................................... 118
3.6.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 118
3.6.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương........................................... 120
3.6.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................. 121
3.6.4. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ....................................................... 122
3.6.5. Kiến nghị với UBND tỉnh Thanh Hóa: ............................................... 127
KẾT LUẬN ................................................................................................... 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSTW

Ngân sách Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

3.13
3.14
3.15

Tên bảng
Trang
Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư XDCB qua hệ thống
66
KBNN Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012
Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua KBNN Thanh
66
Hóa giai đoạn 2010-2012
Tỷ lệ giải ngân vốn vốn đầu tư XDCB hàng năm giai đoạn
67
2010-2012 ( Vốn trong nước )
Số dư tạm ứng vốn vốn đầu tư XDCB hàng năm giai đoạn
69
2010-2012 ( Vốn trong nước )
Tình hình nợ XDCB các chương trình, dự án do tỉnh quản lý
đến 30/06/2013
Tình hình nợ XDCB các dự án sử dụng vốn ngân sách huyện,
77
xã đến 30/06/2013
Tình hình giải ngân vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư giai
80
đoạn 2010-2012
Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB NSNN qua
81
KBNN Thanh Hóa giai đoạn 2010-2012
Tình hình Quyết toán và tất toán dự án hoàn thành giai đoạn

83
2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013
Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư XDCB qua hệ thống
84
KBNN một số tỉnh, thành phố
Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư XDCB qua hệ thống
85
KBNN một số tỉnh, thành phố
Tỷ lệ giải ngân vốn vốn đầu tư XDCB hàng năm qua hệ
85
thống KBNN một số tỉnh thành phố
Số dư tạm ứng vốn vốn đầu tư XDCB hàng qua hệ thống
86
KBNN một số tỉnh, thành phố (Vốn trong nước )
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm qua hệ thống
86
KBNN một số tỉnh, thành phố
Tình hình giải ngân vốn ứng trước kế hoạch hàng năm qua hệ
87
thống KBNN một số tỉnh thành phố


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Tên sơ đồ


Trang

Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát chi
1.1

đầu tư XDCB của hợp đồng tạm ứng và hợp đồng thanh

24

toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng)
Trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát đối
1.2

với công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh

27

toán cuối cùng của hợp đồng thanh toán nhiều lần
2.1
3.1

3.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Thanh Hóa
Quy trình thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho các dự
án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương
Quy trình thông báo kế hoạch vốn hàng năm cho các dự
án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương

53

57

58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
KBNN là cơ quan tài chính công trong hệ thống tài chính Nhà nước với
chức năng: Quản lý nhà nước về quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán
nhà nước; thực hiện nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ tín dụng nhà nước. Vì
vậy cũng như công quyền của Nhà nước trong hoạt động của Nhà nước công
tác kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nói
riêng có vị trí hết sức quan trọng, đảm bảo cho KBNN thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao và ngày càng khẳng định vị thế của mình.
NSNN là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, là điều kiện vật chất
quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước do Hiến pháp
qui định đồng thời NSNN là công cụ tài chính để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô
nền KT-XH.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN luôn là mối quan tâm lớn của
Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc
giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục
đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Từ năm 2004, thực hiện Luật NSNN (sửa đổi năm 2012),
công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN đã có những chuyển biến
tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất
lượng và thời gian. Việc quản lý và điều hành NSNN cũng đã có những thay
đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát

triển, giải quyết những vấn đề xã hội.
Tuy vậy, cơ chế quản lý chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN nói riêng trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm


2

chạp, nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan
điểm xử lý thích hợp, lúng túng, công tác điều hành NSNN của các cấp chính
quyền đôi lúc còn bất cập, năng lực kiểm soát chi NSNN của hệ thống KBNN
còn chưa thực sự đáp ứng với xu thế đổi mới. Hàng năm có khoảng 4.000 dự
án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương và 13 nghìn đến 15 nghìn dự án
đầu tư bằng ngân sách địa phương được kiểm soát, thanh toán qua hệ thống
KBNN với số tiền hàng chục ngàn tỷ đồng. Với số lượng dự án và số tiền lớn
như vậy, nếu không quản lý tốt, thất thoát, lãng phí là điều khó tránh khỏi. Vì
vậy các giải pháp đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN cần được hoàn thiện một cách khoa học, có hệ thống.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thanh Hóa đang tập trung xây
dựng tỉnh đến năm 2020 thành tỉnh công nghiệp cùng với nhiều chương trình
dự án về công nghiệp, dịch vụ, giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng cho nông nghiệp và nông thôn. Điều đó đòi hỏi trong công tác quản lý
nói chung và quản lý về tài chính NSNN phải có những giải pháp mạnh mẽ
tích cực hơn nhằm tăng cường công tác quản lý theo hướng đổi mới tiết kiệm,
hiệu quả. Vì vậy tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN vốn đầu tư XDCB
từ NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ bức thiết của Đảng và chính quyền các
cấp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của nhà nước góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế văn hóa và củng cố an ninh quốc phòng đồng thời
tạo niềm tin cho nhân dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn
thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thanh Hóa” để

nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ cơ chế kiểm soát chi và nâng cao chất
lượng, hiệu quả kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng
qua KBNN.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB qua KBNN Thanh Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN.
+ Những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN.
+ Đề xuất được các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Giới hạn:
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
+ Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN
qua KBNN.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thanh Hóa.


4

- Nghiên cứu đề xuất quan điểm phương pháp và giải pháp chủ yếu để
hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thanh
Hóa.
5. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn chia làm 3 chương với các nội
dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chi đầu tư XDCB của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các

công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, các
công trình của các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch được duyệt... Chi
đầu tư XDCB có thể thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo
hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản
cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có.
Như vậy, thực chất chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình
phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN
nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định,
từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền KT-XH.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn nhất, chủ yếu nhất và có nội dung
quản lý phức tạp nhất trong chi đầu tư phát triển. Hàng năm NSNN dành một
khối lượng vốn lớn để thực hiện việc xây dựng các công trình, dự án theo kế
hoạch được duyệt của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Tính phức tạp của việc quản lý chi đầu tư XDCB bắt nguồn từ những
đặc điểm riêng có của lĩnh vực đầu tư XDCB.
Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB từ NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện
mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng giai đoạn. Do
vậy, kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở để xây dụng kế hoạch chi đầu tư
XDCB từ NSNN.


6

Thứ hai: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng
theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do
đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở
đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cần thiết cho nền kinh tế phát triển bền vững.

Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến
khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các
khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện
dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quản lý chi đầu tư và xây dựng các công
trình thuộc dự án đầu tư thông qua việc ban hành các chính sách, các phương
pháp và nguyên tắc lập đơn giá, dự toán; Định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật; định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; suất vốn đầu tư để xác
định tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Thứ năm: chủ đầu tư các dự án, công trình XDCB sử dụng vốn NSNN
phải mở tài khoản tại tại KBNN có khả năng giao dịch thuận lợi nhất để thanh
toán vốn cho các công trình, dự án và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN
về thanh toán vốn.
1.1.3. Vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Về tổng thể, chi đầu tư XDCB từ NSNN có tác động hai mặt đến nền
kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh
tế của mọi quốc gia. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biện pháp kích cầu,
đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng tổng cung
toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng cân bằng


7

của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP tăng), giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Ngoài ra, chi đầu tư XDCB từ NSNN còn có vai trò quan trọng:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của
mọi quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao

cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn
định của toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ sử dụng đầu tư như là một biện pháp
kích cầu, đầu tư có kết quả làm tăng năng lực sản xuất, dịch vụ sẽ làm tăng
tổng cung toàn xã hội, và tổng cầu tổng cung tăng lên sẽ kéo theo sản lượng
cân bằng của nền kinh tế tăng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng (GDP tăng),
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhưng nếu đầu tư tăng quá cao làm tăng tổng cầu,
trong khi tổng cung chưa kịp tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng, lạm phát cao,
ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống
của nhân dân. (Đây là vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế).
Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát
triển kết cấu hạ tầng KT-XH như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm
y tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu
tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm
xã hội.
Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế
giới, để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh (9  10%) cần phải tăng cường đầu
tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.


8

Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường
khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa.
Do vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công

nghệ nhanh và vững chắc.
1.2. Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Kiếm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều
kiện cần và đủ để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các
khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu
do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương
pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.2.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội ở
mọi mặt, mọi lĩnh vực, đặc biệt nhà nước ta ưu tiên trong lĩnh vực đầu tư, xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, giao thông thủy
lợi... Với nguồn ngân sách có hạn, khả năng chi thì vô hạn; việc thực hiện
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói
riêng là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay:
Một là: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản
mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia.
Chi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó
đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng
trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo


9

cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không
gây lãng phí là một yêu cầu quan trọng.
Hai là: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng

thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn
rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển KT-XH lại lớn, ngày càng tăng cao.
Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác
này có ý nghĩa quạn trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,
nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển KT-XH, góp phần kiềm
chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Bên
cạnh đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của
các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và
điều hành ngân sách.
Ba là: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được
thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn
đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những phát
sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát các khoản chi của NSNN. Mặt khác,
cùng với sự phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên
đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo
kịp những biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo
ra nhiều kẽ hở và bất cập. Do đó, việc không ngừng cài tiến, bổ sung kịp thời
để cơ chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn
cũng là một nhu cầu cấp bách.
Bốn là: Là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách
quản lý tìm cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt
là hiện tượng chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm


10

cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp
pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ.

Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử
dụng sai vốn, gây thất thoát cho ngân sách.
Năm là: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với
nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn
vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm
soát việc chi trả các khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để
đám bảo kỉ cương quản lý tài chính cũng như uy tín của đất nước.
Vì những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm
quyền độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với
hoạt động thu chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng
ngân sách, để đảm bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là
cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phủ hợp với tình hình KT-XH ngày
càng phát triển.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
- Tài liệu, hồ sơ chứng từ chi đầu tư do Chủ đầu tư gửi KBNN phải
đảm bảo đúng quy định.
- Các dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, có kế hoạch vốn
hàng năm và có đủ điều kiện được chi (Thành lập Ban quản lý dự án; Mở tài
khoản, Đấu thầu, Chỉ định thầu; Điều kiện tạm ứng, thanh toán vốn).
- Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án phải mở Tài khoản tại KBNN nơi
thuận tiện cho việc kiểm soát chi và thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư.
Thủ tục mở tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN.


11

- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn, được giao quản lý và sử dụng vốn để

đầu tư xây dựng công trình, là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN,
nên Chủ đầu tư phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn đầu tư, kể cả trường hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án.
- Trong quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB có nguồn vốn từ NSNN
(sau đây gọi tắt là Kiểm soát chi) nếu phát hiện quyết định của các cấp có
thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm
quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị
mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình.
Nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý
kiến của cấp có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm
quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án (đối với
chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự án không
được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp số vốn thanh toán
vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí (do điều chỉnh kế hoạch, do dự án
phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến dừng thanh toán),
KBNN phải phối hợp với Chủ đầu tư để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế
hoạch.
Các khoản chi bằng tiền mặt được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 164/2011/TT-BTC ngày 17/1/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
thu, chi tiền mặt qua hệ thống KBNN và hướng dẫn của KBNN.
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối
lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng
công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ
vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng


12


Cán bộ kiểm soát chi đầu của KBNN khi kiểm soát chi vốn cho dự án
phải đảm bảo đúng quy trình và không gây phiền hà, sách nhiễu, cửa quyền
đối với Chủ đầu tư. Khi cần thiết phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo
để phối hợp với Chủ đầu tư đi nắm tiến độ thực hiện dự án để đôn đốc, hướng
dẫn Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
1.2.4. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát chi đầu tư
XDCB theo cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của
KBNN Trung ương. Cụ thể là các dự án sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn
thuộc các lĩnh vực:
+ Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế;
+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn Quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên;
+ Các trạm, trại thú y, động, thực vật nghiên cứu giống mới và cải tạo
giống;
+ Xây dựng các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, phúc lợi
công cộng;
+ Quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.
- Các dự án quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN để
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ



13

100 triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao
gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.2.5. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là nhiệm vụ quan trọng của
KBNN, để thực hiện tốt được vai trò của nó cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải
làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới phát triển
KT-XH của đất nước, tránh gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán,
gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát
thanh toán phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng
cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được
giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính
sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, bao
gồm nhiều khâu như: lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán NSNN, liên quan đến nhiều bộ ngành và các cấp ngân
sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải được tiến hành một cách khoa học và
luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình kiểm soát cho
phù hợp với tình hình thực tế. Công tác kiểm soát chi theo nguyên tắc là
không gây phiền hà cho các đơn vị, qua đó cũng tăng cường kỷ cương, kỷ luật
về mặt tài chính.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải tinh giản, gọn nhẹ và theo hướng thu
gọn các đầu mối cơ quan quản lý, để đảm bảo đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn



14

của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư của NSNN. Nhưng
mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát
lẫn nhau trong giữa những đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói
chung, cũng như kiểm soát chi đầu tư XDCB.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán
và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới
quyết toán NSNN.
1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác kiểm soát chi đầu tưu xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc phối hợp với cơ quan chức
năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Kiểm soát chi NSNN nói chung và chi dầu tư XDCB có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ NSNN, nên công
việc đó là trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan đến việc kiểm soát
và sử dụng vốn từ NSNN. Tuy nhiên KBNN có chức năng, nhiệm vụ cụ thể
nên giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì là cơ quan trực tiếp kiểm soát và chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. KBNN là cơ quan của Nhà nước
có nhiệm vụ tập trung và cấp phát các nguồn tài chính trong quá trình điều
hành quỹ NSNN. Quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi đầu tư thuộc
NSNN là trách nhiệm của toàn thể các ngành các cấp có liên quan, từ khâu
lập dự toán, phân bổ, cấp phát cho tới quyết toán chi tiêu. Trong đó hệ thống
KBNN giữ vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, kiểm soát chi. Tóm lại,
KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là “trạm gác và kiểm soát cuối cùng”
trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.



×