Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính của trường cao đẳng cơ điện và nông nghiệp bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

VŨ QUỐC ÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG
CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ

VŨ QUỐC ÂN

*

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

*

ĐỒNG NAI, 2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP



VŨ QUỐC ÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, Ngày 20 tháng 5 năm 2012
Học viên thực hiện

Vũ Quốc Ân



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, em đã được Quý Thầy, Cô
giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những
kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp em trưởng thành và tự tin bước vào
cuộc sống.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của
Trường Đại học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và toàn thể
cán bộ, viên chức Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài tốt
nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi rất biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Vũ Quốc Ân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4
4. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP..................................6
1.1. Quản lý tài chính Trường ĐH, CĐ ...............................................................6
1.1.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới .................................................. 6
1.1.2. Quản lý tài chính Trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam ..................... 14
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính trong các Trường ĐH, CĐ công lập .......... 30
1.2. Các nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính ở Trường ĐH, CĐ
công lập ................................................................................................................32
1.2.1. Các nhân tố bên ngoài ......................................................................... 33
1.2.2. Nhân tố bên trong ................................................................................. 35
1.3. Những so sánh về tình hình tài chính chi cho giáo dục đào tạo nói chung
và giáo dục đại học nói riêng của Việt Nam so với thế giới ............................37
1.3.1. Chi phí hàng năm cho giáo dục tính theo sức mua tương đương ......... 37
1.3.2. Tỷ lệ chi của Nhà Nước và người dân cho đại học và sau đại học ...... 38
1.3.3. Chi NSNN cho giáo dục so với GDP .................................................... 40
1.3.4. Tổng chi xã hội cho giáo dục .............................................................. 41
1.4. Những đổi mới cơ chế tài chính của các Trường ĐH, CĐ công lập ở
nước ta hiện nay ..................................................................................................43
1.4.1. Về cơ chế tài chính ............................................................................... 43



iv

1.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơ chế tài chính hiện nay trong Trường
ĐH, CĐ công lập .................................................................................................. 46
1.5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan tới quản lý tài chính
ở các Trường ĐH, CĐ công lập .........................................................................49
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG
NGHIỆP NAM BỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................52
2.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ .......52
2.1.1. Tình hình hoạt động và phát triển của Nhà trường .............................. 52
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của Nhà trường ....................... 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................62
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................63
3.1. Thực trạng năng lực tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng Cơ điện và
Nông nghiệp Nam Bộ ..........................................................................................63
3.1.1. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động của
Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ từ năm 2008-2011 ........ 63
3.1.2. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của Trường Cao đẳng Cơ điện
và Nông nghiệp Nam Bộ ................................................................................. 67
3.1.3. Đánh giá chung về năng lực tự chủ của Nhà trường ............................ 74
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với Nhà trường ................................ 77
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính tại Trường
Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ .....................................................79
3.2.1. Định hướng phát triển Nhà trường....................................................... 79
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tự chủ tài chính của Trường Cao
đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ .......................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................103
1. Kết luận ..........................................................................................................103

2. Khuyến nghị ..................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................110


v

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH, CĐ

Đại học, cao đẳng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KHCN

Khoa học công nghệ

LD, LK

Liên doanh, liên kết

NCKH


Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu
Biểu 1.1
Biểu 1.2
Biểu 1.3
Biểu 1.4
Biểu 2.2
Biểu 2.3

Tên biểu
Chi phí hàng năm cho giáo dục tính theo sức mua tương
đương
Tỷ lệ chi của Nhà Nước và người dân cho đại học và sau

đại học
Chi ngân sách Nhà Nước cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục Đại học của Việt Nam so với các
nước phát triển và mới phát triển
Phân bố cán bộ giảng dạy và các bộ hành chính của
Trường theo giới tính và độ tuổi
Phân bố cán bộ giảng dạy và các bộ hành chính của
Trường theo ngạch công chức, viên chức

Trang
38
39
40
42
55
56

Biểu 2.4

Quy mô đào tạo từ năm 2008-2011

59

Biểu 3.1

Thu-chi của Nhà trường năm 2008-2011

63

Biểu 3.2


Cơ cấu nguồn thu của Trường (2008-2011)

65

Biểu 3.3

Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp từ năm 2008-2011

66

Biểu 3.4

Bảng tổng hợp nguồn thu ngoài ngân sách 2008-2011

69

Biểu 3.5
Biểu 3.6

Tổng hợp chi thường xuyên năm 2009-2011
Tổng hợp chi đầu tư phát triển từ 2009-2011

72
73

Biểu 3.7

Mức thu nhập của cán bộ viên chức qua các năm


74

Biểu 3.8

Quy mô đào tạo các bậc học (đã quy đổi)

81

Biểu 3.9

Các ngành nghề đào tạo
Diện tích các công trình cần có, đã có và cần đầu tư xây
dựng thêm đến năm 2015

81

Kế hoạch đầu tư theo giai đoạn

85

Biểu 3.10
Biểu 3.11

84


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Số hiệu

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển sự nghiệp đào tạo

15

Sơ đồ 1.2

Nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo

17

Sơ đồ 1.3

Mô hình hoạt động tài chính của các Trường ĐH, CĐ
công lập ở Việt Nam

Sơ đồ 1.4

Điều hành thực hiện thu chi NSNN

20
22


Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy của Trường

54

Sơ đồ 3.1

Thu ngoài ngân sách và tổng thu (2008-2011)

66

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ biến động nguồn NSNN cấp (2008 – 2011)

68

Sơ đồ 3.3

Tình hình thu ngoài ngân sách (2008 – 2011)

69

Sơ đồ 3.4

Tổng hợp thu từ NSNN và ngoài NSNN (2008-2011)

71



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ 21, xu thế lớn của thời đại, đặc trưng cho những thập kỷ
đầu của thế kỷ này là: Sự toàn cầu hóa, công nghệ cao, đặc biệt công nghệ
thông tin, kinh tế tri thức, xã hội thông tin, xã hội học tập… Những xu thế
mới này đặt ra những vận hội và thách thức mới cho giáo dục đại học, cao
đẳng (ĐH, CĐ). Hơn bao giờ hết, chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng
giáo dục ĐH, CĐ nói riêng là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của toàn xã
hội, đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay, khi các nền giáo dục của các
châu lục, các quốc gia dần tiến đến việc công nhận bằng cấp, chương trình
đào tạo của nhau thì vấn đề chất lượng giáo dục ĐH, CĐ càng có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
Trong quá trình phát triển, nhất là những thập niên gần đây hệ thống giáo
dục đại học thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc về quy mô, cơ cấu
loại hình, mô hình đào tạo, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp
dạy học, cơ chế quản lý … với xu hướng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội.
Từ đó không những số lượng người học ĐH, CĐ mà số lượng các cơ sở giáo
dục ĐH, CĐ mới được thành lập trong một vài thập kỷ gần đây cũng tăng lên
nhanh chóng. Sự bùng nổ của quy mô đào tạo cũng như sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ gây sức ép lớn cho các chính
phủ trong vấn đề quản lý và chu cấp tài chính.
Cùng với các lĩnh vực khác, giáo dục ĐH, CĐ Việt Nam đang dần hội
nhập với các nền giáo dục ĐH, CĐ của châu lục và thế giới, nên cũng không
nằm ngoài xu hướng đó, trước xu thế tăng nhanh của số lượng người học và
các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ mới được thành lập và xu thế cạnh tranh mạnh



2

mẽ giữa các Trường, đòi hỏi các Trường phải không ngừng đổi mới nâng cao
chất lượng đào tạo, NCKH và nâng cao đời sống cho đội ngũ cán bộ giảng
viên, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển bền
vững của Nhà trường. Nguồn lực tài chính cho giáo dục ĐH, CĐ xuất phát từ
ba nguồn: đầu tư của Nhà Nước, đóng góp của người học và của xã hội. Tuy
nhiên, trong những năm qua do sự chưa hợp lý trong chính sách và cơ chế tài
chính, đồng thời kinh phí đầu tư cho đào tạo từ NSNN và từ học phí tính trên
đầu sinh viên sụt giảm giá trị thực nhiều lần. Bên cạnh đó giá cả thị Trường
liên tục tăng lên không ngừng, như: tính từ năm 2000 đến năm năm 2011 mức
lương tối thiểu của cán bộ, giảng viên tăng 4,61 lần, chi điện nước tăng 3-4
lần; giá các loại dụng cụ, vật tư nguyên nhiên vật liệu học tập và thí nghiệm…
tăng lên đáng kể, tất cả các khoản tăng này đều do Trường tự cân đối chi trả;
về mức học phí từ năm 1998 là 180.000 đ chỉ tăng lên 240.000đ năm 2010
(tăng 1,25 lần) đã thực sự trở nên lạc hậu và không bù đắp được phần thiếu
hụt trong chi phí đào tạo, trong khi kinh phí chi thường xuyên từ NSNN dành
cho các Trường ĐH, CĐ hầu như không tăng (tỷ lệ tăng chỉ bù đắp được một
phần ở phần tăng lương tối thiểu do trượt giá). Do đó các Trường ĐH, CĐ
công lập Việt Nam hiện nay đang đứng trước nguy cơ không đủ kinh phí chi
trả cho những hoạt động của Trường, chưa nói tới việc tái đầu tư để giữ vững
và nâng cao chất lượng cũng như phát triển quy mô đào tạo. Trước tình hình
đó buộc các Trường ĐH, CĐ phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài NSNN để
bù đắp nhằm đảm bảo nguồn tài chính để hoạt động và phát triển.
Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ là Trường trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu,
sau năm năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập



3

và các thông tư hướng dẫn thực hiện. Trường đã có nhiề u chuyể n biế n tích
cực trong quá trình thực hiêṇ nhiê ̣m vu ̣, bô ̣ máy quản lý đươ ̣c tổ chức hợp lý,
go ̣n nhe ̣ hơn, đô ̣i ngũ giảng viên đã tăng lên đáng kể về số lươ ̣ng và chấ t
lươ ̣ng, đảm bảo tỷ lê ̣ sinh viên/giảng viên theo quy đinh.
̣ Quy mô tuyể n sinh
tăng, đa dạng hóa các ngành nghề và loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầ u ho ̣c
tâ ̣p và cung cấ p nguồ n nhân lực có chấ t lươ ̣ng cho xã hô ̣i nói chung và khu
vực ĐBSCL nói riêng. Ngoài NSNN cấp, Trường đã tích cực chủ đô ̣ng trong
việc tạo nguồn thu, huy đô ̣ng nguồ n lực từ các hoa ̣t đô ̣ng cung cấ p dich
̣ vu ̣ và
nghiên cứu khoa ho ̣c để tăng nguồ n thu, tiế t kiê ̣m chi phí, tăng thu nhâ ̣p cho
cán bô ̣ công chức, viên chức của trường và đầ u tư phát triể n sự nghiêp,
̣
Trường đã phát huy đươ ̣c vai trò của đơn vi ̣sự nghiê ̣p công lâ ̣p trong công tác
đào ta ̣o nguồ n nhân lực và nghiên cứu khoa ho ̣c, chấ t lươ ̣ng cung ứng dich
̣ vu ̣
công trong công tác đào tạo đã đươ ̣c nâng lên. Tuy nhiên đứng trước xu thế
chung hiện nay của hệ thống giáo dục ĐH, CĐ của đất nước ta, Trường Cao
đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ cũng đang gặp phải những khó khăn,
thách thức về tìm kiếm nguồn thu và quản lý, sử dụng những nguồn thu một
cách hiệu quả nhất, từ đó có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua
những thử thách để phát triển.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính
của Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ” với mong muốn
tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông

nghiệp Nam Bộ và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ về
quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính
phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và chiến lược phát triển của
Nhà trường.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng
Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực tự chủ tài chính của Nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu và của các Trường ĐH, CĐ công lập.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng về tình hình quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ, bao gồm:
* Đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác và sử dụng các
nguồn tài chính tại Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ.
* Rút ra ưu, nhược điểm, những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc
quản lý tài chính của Nhà trường.
* Nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tự chủ tài chính
của Nhà trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính tại
Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: là các nguồn thu và việc sử dụng các
nguồn kinh phí tại Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài:

+ Phạm vi về nội dung: Chủ yếu giới hạn ở các nội dung quản lý tài
chính, các nguồn thu và sử dụng các nguồn kinh phí của Trường.
+ Phạm vi về không gian: Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài
chính của Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2008 đến 2011.


5

4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và quản lý tài chính
trong đào tạo ĐH, CĐ.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý tài chính trong đào
tạo ĐH, CĐ.
- Nêu ra bức tranh khái quát về quản lý tài chính ở Trường Cao đẳng Cơ
điện và Nông nghiệp Nam Bộ để làm cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tự chủ về tài chính của Trường.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Quản lý tài chính Trường ĐH, CĐ
1.1.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục đào tạo, chính phủ các nước luôn quan
tâm và tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, trong đó, có giáo dục ĐH,
CĐ. Tuy nhiên trước thực tế thiếu hụt các nguồn lực để phát triển giáo dục đại
học, đặc biệt là nguồn lực tài chính, việc huy động các nguồn tài chính ngoài

NSNN (thể hiện ở các hình thức: Một là, đóng góp học phí của các bậc cha,
mẹ sinh viên; Hai là, phát triển khu vực giáo dục đại học tư nhân; Ba là, các
Trường đại học tự tạo nguồn vốn thông qua các hoạt động dịch vụ đào tạo và
NCKH; Bốn là, các nguồn hỗ trợ, tài trợ tư nhân khác), để đầu tư cho giáo
dục đại học là biện pháp phổ biến ở các nước trên thế giới, từ nước phát triển
cho đến những nước chậm phát triển nhằm góp phần giảm gánh nặng cho
NSNN và giải quyết bài toán về nhu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay.
* Kinh nghiệm của Mỹ
Từ đầu những năm 80 của thế kỷ trước trở lại đây, Mỹ rất chú trọng đầu
tư cho giáo dục, nhất là giáo dục đại học. Theo đó, ngân sách đầu tư cho giáo
dục của Mỹ rất cao: năm 1985 khoảng 300 tỉ USD, năm 1989 là 353 tỉ USD,
đến năm 1999 đạt 653 tỉ USD, kéo theo đó là sự gia tăng về số lượng tuyệt
đối chi ngân sách cho giáo dục đại học. Hiện nay, tỷ lệ đầu tư cho giáo dục
của Mỹ chiếm khoảng 7% GDP, toàn bộ chi tiêu cho giáo dục đào tạo hằng
năm xấp xỉ 1.000 tỉ USD, trong đó giáo dục đại học chiếm khoảng hơn 700 tỉ
USD.


7

Ở nước Mỹ, thu học phí của sinh viên được xem là một giải pháp chủ
yếu nhằm chia sẻ chi phí giáo dục đại học. Học phí đại học được tính toán sao
cho có thể bù đắp đáng kể các chi phí hoạt động của Nhà trường và các chi
phí do lạm phát gây ra. Vì vậy, mức học phí ở các Trường đại học luôn thay
đổi theo xu hướng tăng lên.
Mỹ hiện có khoảng 3.900 Trường đại học, trong đó, có khoảng trên
1.800 Trường tư do những người không có chuyên môn về học thuật điều
hành và trên 1.800 Trường công lập. Hệ thống các Trường tư thục có tiêu
chuẩn cao chủ yếu tuyển chọn sinh viên thuộc tầng lớp thượng lưu trong xã

hội, đồng thời, cũng có loại Trường dành cho sinh viên nghèo. Có một số
Trường đại học tư thục nổi tiếng đã đào tạo ra nhiều nhân tài kiệt xuất cho
nước Mỹ và thế giới như Harvard, Yale, Columbia, Stanford. Tuy nhiên, ở
các Trường này, sinh viên phải đóng kinh phí mỗi năm cũng rất cao (khoảng
20.000USD/năm trở lên).
Việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao được các công ty Mỹ rất
chú trọng. Mỗi năm, các công ty ở Mỹ đóng góp khoảng trên 150 tỉ USD cho
giáo dục đại học. Các Trường đại học Mỹ chịu tác động sâu sắc của thị
Trường và có mối quan hệ đa dạng với thị Trường thông qua các doanh
nghiệp. Họ nhận được sự đầu tư dồi dào của các doanh nghiệp qua cạnh tranh
các hợp đồng NCKH, dịch vụ tư vấn, đào tạo nhân lực chất lượng cao
(Nguồn: Tạp chí Cộng Sản 9- 2011).
Trong cơ chế quản lý tài chính tập trung, với việc phân bổ ngân sách
theo các tiêu chuẩn định sẵn, Nhà trường nhận các nguồn tài trợ về: tài liệu
học tập, giảng viên, phương tiện đi lại cùng một ít kinh phí khác, đã làm hạn
chế khả năng sáng tạo của đội ngũ, ngăn cản sự đổi mới của Nhà trường, có
hại cho việc thiết kế chương trình và khả năng tham gia của các nhà giáo
dục… Vì vậy các nhà kinh tế học Hoa Kỳ cần phải thực hiện cải cách giáo


8

dục một cách cơ bản với hai chiến lược: Chiến lược quản lý tài chính và chiến
lược hiệu quả chi phí và chất lượng.
Các nghiên cứu trong lĩnh vực Trường tư cũng cho thấy rằng phí tập
trung hóa trong 04 lĩnh vực: Quyền lực, thông tin, tri thức và kinh phí sẽ làm
tăng hiệu quả và chất lượng đào tạo trong Nhà trường. Nhà trường có quyền
quyết định phân bổ các nguồn tài chính một cách hợp lý và được quyền tự chủ
về tài chính.
Khi trao quyền tự chủ về tài chính cho các Trường đại học công lập, các

nhà quản lý địa phương tiếp tục kiểm soát các chi phí của Nhà trường như:
nhà cửa, lương của giảng viên, các khoản mua sắm ban đầu… các nhà quản lý
địa phương đưa ra danh mục các trang thiết bị chất lượng và buộc Nhà
trường phải tuân theo.
Vì vậy, các chuyên gia quản lý tài chính địa phương lại tiếp tục giữ vai
trò quan trọng đối với Nhà trường trong quá trình tự chủ về tài chính. Điều đó
dẫn đến một số Trường có thể thuê giảng viên ít kinh nghiệm hoặc giảng viên
làm việc thêm giờ để giảm giá thành phải trả cho đội ngũ, dẫn đến chất lượng
và hiệu quả không cao.
Để thực hiện tốt tự chủ về tài chính trong các Trường Đại học công lập
đòi hỏi Nhà trường cần có các quyền sau:
- Quản lý chuyên môn: Nhà trường phải được tự tuyển chọn đội ngũ
giảng viên, quyết định thời gian làm việc của các tổ chuyên môn, phân công
lao động hợp lý.
- Quản lý các khoản chi tiêu cho giảng viên và các phương tiện sử dụng
trong Nhà trường.
- Kiểm soát các nguồn cung cấp: chủ động tìm người cung cấp các dịch
vụ và các thiết bị khi họ cần. Cho phép Nhà trường được chuyển các khoản
tiền chưa chi tiêu sang các năm học sau.


9

Việc phân bổ ngân sách giáo dục được thực hiện theo các phương thức:
- Phân bổ ngân sách dựa trên số lượng học sinh, sinh viên, chính quyền
Liên bang định mức chi phí cơ bản và cung cấp kinh phí cho Nhà trường.
- Trợ cấp kinh phí cho các học sinh, sinh viên nghèo với định mức hỗ trợ
tối thiểu là 1.500 USD/Sviên.
- Các Bang cần điều chỉnh phân bổ kinh phí phù hợp với các Trường,
vùng, miền…

* Kinh nghiệm của Trung Quốc
NSNN là thành phần chính trong các nguồn vốn cho giáo dục đại học ở
Trung Quốc, điều đó được ghi rõ trong Điều 60, Luật Giáo dục đại học của
nước này. Từ năm 1994, thực hiện yêu cầu “3 tăng trưởng”, có nghĩa là “mức
tăng NSNN cho giáo dục phải cao hơn mức tăng thu nhập ngân sách thường
xuyên để từng bước tăng chi phí giáo dục tính bình quân theo đầu học sinh,
bảo đảm tăng lương giáo viên và tăng chi phí dùng chung tính theo đầu học
sinh”, từ đó đến nay, ngân sách đầu tư cho giáo dục của Trung Quốc không
ngừng tăng lên. Tuy nhiên, sức ép về nhu cầu mở rộng quy mô nâng cao chất
lượng giáo dục đại học cộng với nhu cầu đầu tư cho các lĩnh vực khác đã
buộc Chính phủ Trung Quốc phải giảm tỷ lệ đầu tư từ NSNN cho giáo dục đại
học và chỉ tăng lượng đầu tư tuyệt đối. Hiện nay, mức chi cho giáo dục của
Trung Quốc chiếm khoảng 3,28% GDP.
Trước năm 1989, Nhà Nước bao cấp hoàn toàn kinh phí cho giáo dục đại
học. Từ năm 1989 trở lại đây, Chính phủ nước này đã thực hiện chế độ thu
học phí đối với giáo dục đại học trong các Trường công lập, ngay cả sinh viên
được học bổng theo kế hoạch tuyển sinh của Nhà Nước cũng phải đóng học
phí từ 100 đến 300 nhân dân tệ một năm học. Năm 1995, Trung Quốc chính
thức quy định mức thu học phí cao nhất của các Trường đại học là 1.200 nhân


10

dân tệ (Trường hợp cụ thể có thể tăng thêm 20%)…(Nguồn: Tạp chí Cộng
Sản 9- 2011).
Trong những năm gần đây giáo dục Đại học ở Trung Quốc phát triển
nhanh chóng, Nhà Nước Trung Quốc đã thực hiện những cải cách nhằm thúc
đẩy giáo dục Đại học theo kịp sự phát triển kinh tế và đáp ứng được nhu cầu
Đại học của các đối tượng trong xã hội.
Việc cải cách quản lý cơ chế tài chính giáo dục Đại học của Trung Quốc

được thực hiện theo các hướng sau:
- Chuyển giao phần lớn các Trường Đại học cho các Tỉnh, thành phố
quản lý
- Nới rộng quyền quản lý các Trường ĐH, CĐ cho địa phương
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Cải cách thể chế đầu tư, xây dựng, phát triển các Trường ngoài công lập
- Cải cách thể chế giáo dục, thực hiện xã hội hoá giáo dục Đại học
* Kinh nghiệm của Nhật bản
Giáo dục Nhật Bản thực sự được coi trọng, trở thành quốc sách hàng đầu
và đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển xã hội. Hệ thống giáo dục của Nhật
Bản được gọi là hệ thống 6-3- 3-4, bao gồm 6 năm tiểu học, 3 năm trung học
cơ sở, 3 năm trung học và 4 năm đại học.
Để đáp ứng nhu cầu học ở bậc đại học ngày càng tăng nhanh, kể từ những
năm 50 (thế kỷ XX), Nhật Bản đã hình thành đại học dân lập. Tuy nhiên từ
những năm 1970 trở lại đây, Nhật Bản đã có những chính sách cụ thể để hạn
chế sự cạnh tranh hỗn loạn của các loại hình dân lập này, bảo đảm chất lượng
của sinh viên đại học khi ra Trường.
Hệ thống giáo dục của Nhật có tính ưu việt rõ rệt, thể hiện qua việc tăng
cường nâng cao dân trí, tạo nên lực lượng lao động tay nghề cao, được trả
lương hậu.


11

Mặc dù vậy, hệ thống giáo dục Nhật Bản đã bộc lộ sự quá tải và cứng
nhắc. Nhật Bản dự kiến sẽ áp dụng một chính sách mới để cải cách nền giáo
dục, với những chủ trương sau:
+ Kiên trì đầu tư cho giáo dục và đầu tư đúng mức, thực hiện giáo dục
cưỡng bức 9 năm đầu miễn phí. Sau đó đưa khoảng 94% lên trung học... Mức
đầu tư kinh phí ở Nhật cho giáo dục hàng năm rất cao, năm 1989 chiếm 4,75%

tổng thu nhập quốc dân và tương đương với 16,5% NSNN.
+ Sớm đưa công nghệ vào học vấn phổ thông nhằm giúp học sinh sớm
tiếp cận với công nghệ tiên tiến và có thể theo kịp với sự phát triển của xã hội.
Có như vậy mới tạo ra được một lực lượng lao động trong tương lai giỏi hơn.
+ Quản lý giáo dục bằng luật. Nhật Bản đưa ra hàng loạt đạo luật vào
trong quản lý giáo dục. Thầy giáo và học sinh phải luôn chấp hành nghiêm túc
những đạo luật này.
+ Có chính sách chăm lo đến đời sống và trình độ giáo viên với nhiều đạo
luật và biện pháp. Đạo luật tháng 2 năm 1979 qui định mức lương của giáo
viên cao hơn các ngành khác cùng trình độ từ 13% đến 15% và nhiều khoản
phụ cấp khác. Từ một đến hai năm tăng lương một bậc. Mới đi dạy được hưởng
mức lương khởi điểm là 1.300USD/ tháng…(Nguồn: Tạp chí Mặt trận số
83/9-2010).
* Kinh nghiệm của Hàn quốc
Ở Hàn Quốc, trong điều kiện thuận lợi, các bậc cha mẹ sẵn sàng chi trả
cao để cho con em họ có học vấn càng cao càng tốt. Thực tế, chi phí tư nhân
trong lĩnh vực giáo dục đại học của Hàn Quốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Chính điều đó đã
giúp Hàn Quốc huy động được nguồn lực tài chính rất lớn từ khoản đóng góp
của các bậc cha, mẹ sinh viên. Chỉ trong vòng bốn thập niên, Hàn Quốc đã


12

giải quyết thành công bài toán đuổi kịp về giáo dục cùng lúc với bài toán đuổi
kịp về kinh tế so với các nước phát triển.
Giáo dục đại học tư thục phát triển rất mạnh mẽ. Từ những năm 1960,
các Trường đại học tư này đã thu hút được rất nhiều nguồn tài chính. Vì vậy,
giáo dục được coi như một ngành kinh tế lớn thứ hai sau nông nghiệp. Ngay
từ năm 1962, quy mô sinh viên theo học tại các Trường cao đẳng và đại học

tư thục đã chiếm 3/4 tổng số sinh viên của Hàn Quốc. Thông qua Nhà trường
tư thục và khát vọng học tập của người dân, giáo dục Hàn Quốc đã có sự phát
triển theo kiểu đón đầu, kịp thời bổ sung nguồn nhân lực trình độ đại học cho
yêu cầu phát triển kinh tế tri thức từ những năm 1990.
Năm 1999, để tăng cường giáo dục suốt đời, nhằm hướng đến việc phát
triển nguồn nhân lực cho thế kỷ 21 với hiệu quả cao nhất, Luật Giáo dục xã
hội đã được thay thế bằng Luật Giáo dục suốt đời. Bộ Giáo dục được đổi tên
thành Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực và Bộ trưởng Bộ này có hàm
Phó Thủ tướng. Có bốn nguồn tài chính chủ yếu cho giáo dục là: nguồn từ
ngân sách trung ương (chiếm tỷ trọng 84%); nguồn từ ngân sách địa phương,
nguồn từ người học cùng gia đình; cuối cùng là nguồn từ các pháp nhân đầu
tư. Hàn Quốc hiện dành 5% GDP cho giáo dục. Chỉ số phát triển con người
(HDI) của Hàn Quốc đã có những bước tiến thần kỳ, đưa Hàn Quốc chiếm vị
trí thứ 26 trong các nước có chỉ số HDI phát triển nhất thế giới. Hàn Quốc có
97% số người từ 25 đến 34 tuổi tốt nghiệp Phổ thông Trung học, tỷ lệ cao
nhất trên thế giới. Chất lượng học tập của học sinh Hàn Quốc thuộc hàng tứ
cường, theo kết quả của một kỳ đánh giá quốc tế với học sinh 41 nước tham
gia… (Nguồn: Tạp chí Mặt trận số 83 /9-2010).
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan chi cho giáo dục (1998-2000) là 5,4% GDP lớn hơn 2 lần Việt
Nam. Năm 2001 Tổng GDP là 114,7 tỷ USD, ước tính tổng chi tiêu cho giáo


13

dục là 21,15 tỷ PPP USD (PPP USD = đô la Mỹ tính theo phương pháp sức
mua tương đương)và lớn 4,94 lần so với Việt Nam. Ước tính chi tiêu cho giáo
dục bình quân trên đầu người 343,34 PPP USD, lớn hơn 6,37 lần Việt Nam.
(Về dân số (2001) Thái lan là 61,6 triệu, Việt Nam là 79,2 triệu).
Như vậy, nếu tỷ lệ chi cho giáo dục của Thái Lan năm 2001 vẫn chỉ bằng

giai đoạn 1998-2000, và của Việt Nam vẫn bằng năm 1998 thì tổng chi cho
giáo dục của Thái Lan bằng khoảng 5,4% x 114,7 = 6,19 tỷ USD; của Việt
Nam khoảng 2,6% x 32,7 = 0,85 tỷ USD. Tính theo PPP USD thì chi cho giáo
dục của Thái Lan khoảng 5,4% x 391,7 = 21,15 tỷ; của Việt Nam khoảng 2,6%
x 164,5 = 4,27 tỷ. Như vậy, chi cho giáo dục của Thái Lan cao hơn của Việt
Nam khoảng 7,28 lần nếu tính theo USD, nếu tính theo PPP USD thì cao hơn
khoảng 4,94 lần. Song nếu tính bình quân đầu người thì với dân số lớn hơn
Thái Lan, chi cho giáo dục bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp hơn
nữa. Kết quả ước tính ở bảng trên cho thấy nếu tính theo USD thì Thái Lan cao
gấp 9,36 lần Việt Nam, nếu tính theo PPP USD thì Thái Lan cao gấp 6,37 lần
Việt Nam ( Nguồn: Tạp chí số 4(37) 2004 – Tổng cục dân số và KH hóa).
Chính phủ Thái Lan khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư thêm cho hệ
thống giáo dục - đào tạo như xây dựng CSVC kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị
dạy học. Mới đây, Nội các Chính phủ đã thông qua việc xây dựng một quỹ 20
tỷ Bạt để trợ cấp theo hình thức cho vay với lãi suất ưu đãi cho các nhà đầu tư
muốn xây dựng thêm Trường học. Chính phủ sẵn sàng cấp đất với giá thấp và
miễn giảm thuế cho các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giáo dục - đào tạo.
Đối với người học có quyền được vay trước một khoản tiền để trả học
phí, mua sách vở, học cụ và các chi phí khác liên quan tới học tập, lượng vay
đủ để cho người học trang trải cho đủ 7 năm: 3 năm ở cấp trung học và 4 năm
ở cấp Đại học. Sau khi tốt nghiệp 2 năm thì họ bắt đầu phải hoàn trả số tiền
vay cả gốc cộng lãi: 1% hằng năm trong vòng 15 năm.


14

Việc sử dụng công cụ tài chính linh hoạt như ở Thái Lan đã tạo cơ hội
tốt, không những cho tất cả những người dân mà còn cho những người nghèo
có cơ may học tập.
1.1.2. Quản lý tài chính Trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam

1.1.2.1. Khái niệm về tài chính
Có nhiều khái niệm về tài chính, nhưng khái niệm về tài chính được lựa
chọn trong luận văn này là: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền
tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các
chủ thể trong xã hội.
Xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các
quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các quyết định
tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ
tài chính nhằm sử dụng tài chính để tác động tích cực tới các hoạt động và các
hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương hướng đã xác định.
1.1.2.2. Khái niệm về nguồn tài chính
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có
thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất.
1.1.2.3. Quan hệ giữa đầu tư tài chính và sự phát triển giáo dục
Nguồn tài chính đầu tư cho sự nghiệp đào tạo nói chung và đào tạo ở các
Trường ĐH, CĐ công lập nói riêng là đầu tư cơ bản, đầu tư cho sự nghiệp
phát triển của con người - là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nhà kinh tế học Hoa Kỳ Gray Backer đã khẳng định “Không có đầu tư
nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực”.


15

Đầu tư cho đào tạo là đầu tư “lợi ích tương lai”, hiệu quả không thấy
ngay được, lợi ích của việc đầu tư cho sự nghiệp đào tạo có tác dụng như đầu
tư cho phương tiện sản xuất, một loại phương tiện sản xuất tạo ra sản phẩm có

tính chất vô hình, sản phẩm đó không thuộc loại tiêu dùng mà thuộc loại “tạo
tiềm năng”. Hiệu quả của việc đầu tư cho sự nghiệp đào tạo được phát huy
trên phạm vi toàn xã hội, đồng thời được xác định đầy đủ khi những sản phẩm
của đào tạo đi vào cuộc sống và thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Có thể thấy quan hệ nhân quả giữa đầu tư và phát triển sự nghiệp đào tạo
được minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển sự nghiệp đào tạo

Đầu tư cho
Sự nghiệp đào tạo
Tăng trưởng kinh tế
Và tiến bộ xã hội

Phát triển
Đào tạo

Đào tạo nhân lực
Và bồi dưỡng nhân tài

1.1.2.4. Đặc điểm, yêu cầu quản lý tài chính ở Trường ĐH, CĐ công lập
- Đặc điểm: Quản lý tài chính ở Trường ĐH, CĐ công lập là quản lý hệ
thống các nguyên tắc, các quy định, quy chế, chế độ của Nhà Nước về tài
chính, nguồn hình thành tài chính … mà hình thức biểu hiện là những văn bản
pháp luật, pháp lệnh, nghị định … Ngoài ra nó còn được thể hiện thông qua


16

các quy chế, quy định của Trường ĐH, CĐ đối với các hoạt động tài chính

của Nhà trường.
- Yêu cầu: Các quy định về quản lý tài chính ở Trường ĐH, CĐ công lập
phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy của Nhà Nước có liên quan tới các
hoạt động tài chính của Trường, vì tài chính trong Nhà trường là sự vận động
của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phát triển, mục tiêu đào tạo và bản chất của
việc đầu tư cho giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đào tạo ĐH, CĐ nói
riêng là đầu tư cho phát triển, cho sự hoàn thiện nhân cách con người. Quản lý
tài chính trong Trường ĐH, CĐ công lập phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Nắm vững được các chế độ, chính sách hiện hành
- Xác định được các khoản thu
- Xác định các nguồn thu
- Thanh quyết toán, báo cáo tài chính
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có nghiệp vụ về tài chính
1.1.2.5. Vai trò của quản lý tài chính đối với sự phát triển của các Trường
ĐH, CĐ công lập
- Vai trò, vị trí của nguồn NSNN:
Trong điều kiện cơ chế thị Trường, các Trường ĐH, CĐ công lập có
quyền tự chủ nhất định về huy động nguồn tài chính và quản lý các nguồn tài
chính đó. Tài chính phục vụ cho giáo dục đào tạo ở các Trường ĐH, CĐ công
lập hiện tại chủ yếu từ hai nguồn: NSNN (NSNN) cấp và nguồn ngoài NSNN,
trong đó nguồn NSNN có vai trò quan trọng nhất, được minh hoạ trên sơ đồ
sau:


×