Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của ALCII-ĐN trong thời gian tới.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.77 KB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. Lịch sử hình thành của nghiệp vụ cho thuê tài chính. </b>

Cho thuê tài chính mà nguồn gốc đầu tiên là cho thuê tài sản đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 tr.CN tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày nay. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tài sản được đem giao dịch bao gồm: Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất; nói chung bao gồm nhiều loại tài sản rất đa dạng.

<i>Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền </i>

<i>thống</i> (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như

<i>phương thức thuê mua vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn </i>

tại của nó, đã khơng có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.

Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần (Net Lease hay thuê tài chính - Finance Lease, hay còn gọi là thuê tư bản - Capital Lease) đã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1952, do công ty tư nhân Unitel State leasing Corporation sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ thuê mua tài chính phát triển mạnh và lan rộng ra khắp các châu lục.

Tín dụng thuê mua ngày nay đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới, Khái niệm thuê mua được trình bày như sau: Thuê mua là hình thức cho thuê tài sản dài hạn, mà trong thời hạn đó, người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người đi th sử dụng. Người th có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được quyền mua tài sản thuê, hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.

<b>2. Đặc điểm của cho thuê tài chính. </b>

Cho thuê tài chính là một hình thức cho th có đặc điểm khác hẳn hình thức cho thuê vận hành. Theo quy định của Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Tốn Quốc Tế (IASC) thì cứ loại cho thuê nào thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây được coi là cho thuê tài chính:

1- Quyền sở hữu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo quy định.

2- Hợp đồng thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản theo giá tượng trưng khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo quy định.

3- Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ trường hợp tài sản cho thuê đã qua sử dụng).

4- Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê.

Ngoài ra, cho thuê tài chính cịn có các đặc điểm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Bên th khơng có quyền huỷ ngang hợp đồng thuê.

- Người cho thuê hưởng ưu đãi về thuế và khấu trừ vào tiền thuê.

- Người cho th khơng phải chịu phí bảo hiểm tài sản nhưng được hưởng tiền bồi thường thiệt hại từ các công ty bảo hiểm.

<b>3. Lợi ích, hạn chế của cho thuê tài chính. </b>

<i><b>3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính. </b></i>

<i>3.1.1. Lợi ích đối với nền kinh tế. </i>

1- Thuê mua góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do tín dụng th mua có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên đã huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thậm chí từ các lĩnh vực đầu tư khác, từ nước ngồi thơng qua các loại máy móc thiết bị cho th mà khơng làm tăng nợ nước ngồi của quốc gia đó.

2 - Thuê mua góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp làm nâng cao trình độ cơng nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư.

<i>3.1.2. Lợi ích đối với người cho thuê. </i>

1- Cho th tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an tồn cao. Do quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát, đảm bảo cho việc sử dụng tài sản đúng mục đích , tránh được thiệt hại, mất vốn tài trợ. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, không làm giảm dần khoản vốn tài trợ.

2 - Thuê tài chính giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. Trong thời gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần dần dựa trên hiệu quả hoạt động của tài sản cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Do tập trung vào lĩnh vực hẹp nên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế, kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng.

Tuy nhiên, trong điều kiện mô trường vĩ mô không thuận lợi. Chẳng hạn, tại các quốc gia khơng có luật quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay khơng có thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế...thì nguy cơ gặp phải rủi ro mất vốn, thiệt hại về tài sản là điều rất dễ xảy ra.

<i>3.1.3. Lợi ích đối với người thuê. </i>

1 - Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện nguồn vốn đầu tư bị hạn chế. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn về vốn trung dài hạn nhằm gia tăng công suất của doanh nghiệp. Nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thơng thường lại thiếu tài sản thế chấp. Do đó thơng qua tín dụng th mua, các doanh nghiệp từ tay

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3 - Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của các định chế tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ qua tín dụng th mua. Vì các cơng ty Leasing khơng địi hỏi tài sản thế chấp, họ có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng là các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành lập, ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế.

4 - Thuê mua có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố định. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được hoạt động đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn dành vốn tích luỹ cho kinh doanh mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể thực hiện được thơng qua thuê mua tài sản cố định.

5 - Cho thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Vì th mua có mức độ rủi ro thấp hơn các hình thức tài trợ khác nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản. Người th có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thoả thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu công ty Leasing tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.

6 - Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới. Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi thiết bị, máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới là hết sức cần thiết. Thơng qua th mua, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới hay nhận được lời khun nên áp dụng trình độ cơng nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp, thị trường và môi trường kinh tế vĩ mô.

7 - Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp trong nước thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Tín dụng thuê mua giúp các doanh nghiệp trong nước có thể huy động được vốn tài trợ nước ngồi thơng qua các cơng ty Thuê mua quốc tế hay các công ty Liên doanh thuê mua hoạt động tại Việt Nam.

8 - Tín dụng thuê mua cho phép người thuê hoãn thuế. Các khoản tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do đó, chúng là giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí này được nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ cho ta biết khoản tiết kiệm do hoãn thuế bởi thuê mua đem lại cho doanh nghiệp. Ví dụ: Tổng số tiền thuê phải trả hàng năm của doanh nghiệp là 10 triệu đồng, Mức thuế thu nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

doanh nghiệp của công ty là 28%. Khoản tiền tiết kiệm do hoãn thuế trong năm của doanh nghiệp là: 10 x 0,28 = 2,8 tr. đ

<i><b>3.2. Hạn chế của cho thuê tài chính. </b></i>

Bên cạnh những mặt mạnh, hoạt động cho thuê còn một số hạn chế như sau: 1- Lãi suất cho thuê tài chính (chi phí thuê mua) thường cao hơn lãi suất vay vốn cùng loại của các ngân hàng, vì các cơng ty th mua vay tiền để tài trợ cho giao dịch thuê mua. Khi thực hiện dự án, khách hàng luôn thực hiện bài tốn: Chi phí tối thiểu - lợi nhuận tối đa. Và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, đây là một hạn chế lớn của nghiệp vụ này, làm giảm hấp dẫn đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng có nhu cầu đầu tư vốn lớn, thời gian thực hiện dự án dài.

2- Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng cịn cần có kiến thức của nghiệp vụ khác như : Bảo hiểm, nhập khẩu hàng hoá, thuế... Trong khi cán bộ mới được đào tạo chủ yếu về hoặc là kiến thức ngân hàng hoặc là quản lý kinh tế và nhiều chuyên ngành khác, đã thể hiện bất cập trong quá trình tác nghiệp, chất lượng cho thuê chưa cao, quản lý dự án chưa chặt chẽ, sai sót phát sinh trong xử lý nghiệp vụ còn nhiều. Đây chính là những hạn chế chủ quan làm ảnh hưởng tới việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ này.

3- Sự cạnh tranh của các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ngày càng tăng cả ở khu vực thành thị và nông thôn; các ngân hàng thương mại nới lỏng các điều kiện cho vay, thực hiện thế chấp tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay tín chấp; thành lập các chi nhánh ở các khu vực có mơi trường đầu tư thuận lợi, có tiềm năng kinh tế lớn càng làm cho cạnh tranh trong đầu tư vốn gay gắt hơn.

4- Ở giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua, dù đã trả gần đủ số tiền thuê, nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác. Ngồi ra trong trường hợp, hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá tượng trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phần tiền thuê trả cho quyền chọn mua tài sản.

<b>4. Xu hướng phát triển của cho thuê tài chính trên thế giới. </b>

Hoạt động cho thuê tài chính đã có từ lâu và phát triển mạnh mẽ vào những năm 50 của thế kỷ 20. Ra đời đầu tiên ở Mỹ vào năm 1952, sau đó lan rộng sang Châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp năm 1960 với tên gọi "Credit Bail". Từ khi xuất hiện hình thức thuê mua thuần, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch. Trong giao dịch th mua ngày nay, các cơng ty Leasing có thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khố trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại, hoạt động thuê mua bao gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những tồ nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng điện tử. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê trong năm 1987 ước tính lên tới 107,9 tỷ USD và có tốc độ gia tăng 7% năm. Ngày nay, ngành cho thuê thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Tín dụng th mua cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và các khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Năm 1994, ở các nước đang

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

phát triển giá trị thiết bị, máy móc thơng qua hoạt động cho thuê ở các nước này lên tới 44 tỷ USD, tăng gần 3 lần so với năm 1990. Hàn Quốc là một trong những nước mà hoạt động cho thuê phát triển với tốc độ cao, năm 1994 đã trở thành thị trường thuê tài chính đứng thứ 5 thế giới. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua hình thức cho th tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm 1998 con số này là 450 tỷ USD. Hiện nay, doanh số hoạt động của nghiệp vụ này khoảng 500 tỷ USD/năm.

<i><b>(Nguồn : TÌm hiểu và sử dụng TÍN DỤNG THUÊ MUA. Tác giả: Trần Tô </b></i>

<i>Tử - Nguyễn Hải Sản) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM. </b>

<b>1. Sự ra đời và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt nam. </b>

Ở Việt Nam cho thuê tài chính đã manh nha từ lâu, nhưng thị trường cho thuê chỉ chính thức đi vào hoạt động năm 1994 với sự ra đời của cơng ty cho th tài chính đầu tiên ở phía Bắc là cơng ty Linco. Cơng ty được thành lập cuối năm 1994, là chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương, hiện nay đang kinh doanh phục vụ các doanh nghiệp nhà nước phía Bắc. Tiếp sau đó là hàng loạt các công ty cho thuê được thành lập. Tính đến 31/12/2003 Việt Nam có 09 cơng ty cho thuê tài chính được Ngân Hàng Nhà Nước cấp giấy phép hoạt động, bao gồm: 5 công ty trực thuộc 4 NHTMQD là công ty CTTC ngân hàng ngoại thương; công ty CTTC ngân hàng công thương; công ty CTTC I, công ty CTTCII NHNo&PTNT, công ty CTTC ngân hàng đầu tư và phát triển; 2 công ty liên doanh và 2 công ty 100% vốn nước ngồi.

Nhìn chung thị trường cho th Việt Nam mới hình thành cịn rất non trẻ, tuy nhiên lượng cầu rất to lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cho thuê hoạt động, mang lại sự phát triển vượt bậc của thị trường. Là một quốc gia đang phát triển, trước mắt cũng như lâu dài rất cần nguồn vốn lớn để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, hàng hoá trên thị trường tập trung vào các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất, phục vụ đầu tư xây dựng, tiềm năng còn rất lớn. Tuy nhiên do hệ thống pháp lý chuyên biệt chưa đầy đủ dẫn tới môi trường kinh doanh thuê mua có khá nhiều rủi ro nên việc tiến hành hoạt động tài trợ cần phải hết sức thận trọng.

<b>2. Sự cần thiết của cho thuê tài chính ở Việt Nam. </b>

Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và khá ổn định so với các nước trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng GDP từ năm 1990 đến nay khoảng 6,5% - 9,5%. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên kết quả đó là chính sách đầu tư phát triển kinh tế đã được mở rộng. Bên cạnh các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài như: ODA, WB, ADB, vốn liên doanh.... các doanh nghiệp cịn được các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung, dài hạn để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và cơng nghệ cịn gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong khi công nghệ chúng ta đang sử dụng hiện nay phần đông là lạc hậu, điển hình như tại Thành Phố Hồ Chí Minh, là trung tâm kinh tế năng động và lớn nhất cả nước, nhưng theo số liệu thống kê gần đây cho thấy: chỉ có 14% doanh nghiệp có thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, 50% ở mức độ trung bình và 36% lạc hậu cũ kỹ.

Để góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc trong đầu tư vốn. Từ thực tế hoạt động của hệ thống các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam cho thấy: Hoạt động cho thuê tài chính là một trong những hình thức tài trợ vốn trung dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và cơng nghệ sản xuất. Cho thuê tài chính có thể khắc phục được những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng, đó là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

* Thứ nhất, điều kiện doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay. Nhiều doanh nghiệp khi làm thủ tục thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng đã gặp phải khơng ít vướng mắc.

* Thứ hai, doanh nghiệp khi vay trung và dài hạn ở các tổ chức tín dụng bắt buộc phải có ít nhất 20% vốn tự có tham gia vào tổng giá trị dự án. Đây là một vấn đề khá nan giải đối với các doanh nghiệp.

* Thứ ba, khi các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn bằng tiền, sau khi phát tiền vay thì việc kiểm sốt sử dụng vốn cho vay đúng mục đích thực sự là khó khăn bởi vì cán bộ tín dụng không thể lúc nào cũng thực hiện và kiểm soát được việc này. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay sai mục đích: dùng tiền vay trả nợ cũ, mua tài sản không đúng như trong dự án xin vay, sử dụng vào mục đích khác...Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ, các tổ chức tín dụng khơng trực tiếp xử lý, thu hồi được mặc dù tài sản đó hình thành từ vốn cho vay của mình. Đây là lý do khiến các tổ chức tín dụng hạn chế cho vay trung, dài hạn đối với các doanh nghiệp.

* Thứ tư, doanh nghiệp có thể được thuê tài chính đối với tất cả các loại động sản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong đó có một số loại tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhưng không thuộc đối tượng cho vay của các tổ chức tín dụng như: Phương tiện phục vụ công tác (ôtô, xe máy..), phương tiện văn phịng (vi tính, máy phơtơcopy, máy lạnh..), dụng cụ y tế...

* Thứ năm, doanh nghiệp được dùng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản đi thuê. Theo quy định hiện nay thời gian khấu hao nhanh của tài sản thuê tài chính có thể rút ngắn bằng 60% thời gian khấu hao theo quy định của Bộ Tài Chính đối với tài sản cố định mua về tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả) có cơ hội để điều tiết linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của doanh nghiệp khi đang còn nợ thuê. Sau khi trả hết tiền thuê tài sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tượng trưng cho doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết, nhưng thực tế giá trị và giá trị sử dụng vẫn còn cao. Lúc này doanh nghiệp và nhà nước cùng có thu nhập thực thụ do chi phí khấu hao tài sản đó khơng đáng kể, giá thành sản phẩm hạ. Doanh nghiệp vừa có điều kiện cạnh tranh vừa có lợi nhuận trước thuế tăng lên so với trước.

* Thứ sáu, trường hợp doanh nghiệp đã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn ngắn hạn khác để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới thiếu vốn lưu động để mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể dùng phương thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để kinh doanh.

<b>3. Phân loại cho thuê tài chính. </b>

Tuỳ theo chủ thể cho thuê và tính chất của từng loại hợp đồng cho thuê mà có các hình thức cho th tài chính sau:

<i><b>3.1. Cho th tài chính có sự tham gia của 2 bên (Direct Lease) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Theo loại hình này, chỉ có 2 bên tham gia giao dịch cho thuê, bên cho thuê sử dụng thiết bị có sẵn của chính họ để trực tiếp tài trợ cho bên thuê. Bên cho thuê thường là công ty cho thuê trực thuộc nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính, hoặc các công ty cho thuê độc lập.

<i><b>3.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên (Net Finance Lease) </b></i>

Trong phương thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xảy ra, người cho thuê chưa nắm quyền sở hữu về tài sản, người đi thuê được quyền lựa chọn tài sản và nhà cung cấp theo yêu cầu của mình. Vì vậy, quy trình nghiệp vụ cho thuê có sự phức tạp, mối quan hệ 3 bên được thể hiện theo sơ đồ sau:

(2b) (2a) (1b) (1a) (3b) (4) (1c)

(3a)

(1a) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê mua.

(1b) Người cho thuê và người cung cấp ký hợp đồng mua bán tài sản.

(1c) Người đi thuê và người cung cấp ký các hợp đồng phụ như bảo hành, bảo dưỡng và vận hành tài sản.

(2a) Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản. (2b) Người cho thuê thanh toán tiền thuê tài sản.

(3a) Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê.

(3b) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản. (4) Người đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.

<i><b>3.3. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) </b></i>

Đây là một hình thức cho thuê đặc biệt xuất phát từ thực tế các công ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng với những tài sản yêu cầu vốn lớn. Trong hình thức này có sự tham gia của 4 bên: Bên cho thuê, Bên thuê, Nhà cung cấp, Nhà cho vay. Theo hình thức này, người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ người cho vay. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người cho thuê.

<i><b>3.4. Bán và tái thuê (Sale & Leareback) </b></i>

Hình thức bán và tái thuê được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn về vốn lưu động hay đang đứng trên bờ vực phá sản, thua lỗ trong kinh doanh.

Người cho thuê Lessor

Nhà cung cấp Supplier

Ngûười đi thuê Lessee

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đặc trưng chủ yếu của phương thức bán và tái thuê là: Bên thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiên thuê tài sản cho bên cho thuê theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu - người sử dụng - người thuê. Bên cho thuê, từ vị trí người mua thành người cho thuê. Từ thời điểm này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường.

Đối tượng cho thuê của phương thức bán và tái thuê bao gồm tài sản động sản và bất động sản, chẳng hạn như các cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa dụng, các loại máy móc thiết bị....

<i><b>3.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease contract): </b></i>

Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó, được sự chấp nhận của bên cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên cho thuê. Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp:

- Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thứ nhất vì khơng có nhu cầu th hay vì một lý do nào đó mà khơng muốn th tài sản nữa.

- Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở các công ty dịch vụ vận tải...

<i><b>3.6. Cho thuê trả góp (Hire purchase lease): </b></i>

Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các Công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là hình thức tài trợ kết hợp được cả hai hình thức cho th và bán trả góp. Cho thuê trả góp có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp khơng có thế chấp. Khi một doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ tiến hành thiết lập hợp đồng với chủ tài sản là nhà sản xuất hay định chế tài chính. Thoả thuận này cho phép công ty thanh toán tiền mua thiết bị thành nhiều kỳ, vào những thời điểm được ấn định trước và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Thông thường, khi hợp đồng có hiệu lực người mua phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền chiếm từ 25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại sẽ trả góp theo quy định.

<b>4. Mơi trường pháp lý liên quan hoạt động cho thuê tài chính. </b>

Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ mới xuất hiện ở Việt nam, do đó trong các văn bản luật hiện hành chưa dự liệu các điều khoản quy định cho hoạt động này. Trong khi đó, việc áp dụng nguyên tắc tương tự theo các quy định đối với hoạt động ngân hàng, công ty tài chính... cho hoạt động tài trợ thuê mua có nhiều điểm chưa phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu là do quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc công ty cho thuê tài chính, là người tài trợ khác với các hình thức tín dụng khác.

Sự phát triển với tốc độ cao của thị trường thuê mua đã đặt ra yêu cầu phải có hệ thống luật pháp chế định hoạt động này, mà cao nhất là Luật cho thuê tài chính. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chỉ có một số các văn bản trong lĩnh vực thuê mua, các công ty cho thuê vẫn phải sử dụng các văn bản luật khác có liên quan. Trước đây, các văn bản cho thuê tài chính được áp dụng gồm: Thể lệ tín dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thuê mua ban hành theo quyết định số 149/QĐ-NH của Thống đốc NHNN, Thông tư số 120-TT/CC ngày 26/2/1992 của Bộ Tư Pháp - Hướng dẫn việc chứng nhận trị giá tài sản hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần. Văn bản cao nhất hiện nay vẫn là các Nghị Định Chính Phủ, vừa qua Chính Phủ mới ban hành Nghị Định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 "về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính" thay cho Nghị Định 64/CP ngày 9/10/1995 ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt nam.

<b>1. Quá trình hình thành và phát triển. </b>

Qua khảo sát tình hình nhu cầu th tài chính ở phía Nam và sự thành cơng của cơng ty cho th tài chính I ở phía Bắc, NHNo nhận thấy cần phải thành lập thêm 1 cơng ty cho th tài chính nữa ở phía Nam. Để đáp ứng nhu cầu này, ngày 25/6/1998 NHNo đã trình NHNN đơn xin thành lập cơng ty Cho thuê tài chính II. Căn cứ quyết định số 239/1998/ QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc NHNN, cơng ty cho th tài chính II NHNo được thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHNo, do Thống Đốc NHNN quyết định; được tổ chức và hoạt động theo Luật DNNN và Pháp luật về ngân hàng và cơng ty tài chính, các quy định của pháp luật hiện hành. Ngày 16/10/1998 công ty ALCII chính thức đi vào hoạt động, cơng ty là một tổ chức chuyên kinh doanh cho thuê tài chính.

- Tên Tiếng Việt:

+ Viết đầy đủ: Công ty cho th tài chính II NHNo&PTNTVN + Viết tắt: Cơng ty cho thuê tài chính II NHNo

- Tên Tiếng Anh:

+ Viết đầy đủ: Financial Leasing Company II of Bank For Agriculture and Rural Development.

+ Viết tắt: Agriculture Leasing Company II (ALCII)

- Trụ sở chính: 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.

- Vốn điều lệ được cấp: 55 tỷ đồng khi bắt đầu hoạt động. Tính đến ngày 31/12/2003 là 100 tỷ đồng.

- Thời hạn hoạt động: 70 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động. - Địa bàn hoạt động: Từ thành phố Đà Nẵng đến Cà Mau.

<b>2. Đặc điểm kinh doanh của ALCII. </b>

Theo Điều 7, mục 1, chương II của Điều lệ thành lập công ty ALCII, công ty được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. </b>

Tính đến 31/12/2003 tồn cơng ty có 83 nhân sự, ALCII chi nhánh Đà Nẵng có 14 nhân sự, gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, Phịng cho th (6 người), Phịng kế tốn - tổng hợp (6 người).

Giám đốc

Phó giám đốc

Tổng Hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>2.3.1. Nhiệm vụ: </i>

Phịng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án tiếp cận thị trường cũng như tìm kiếm và mở rộng thị trường của chi nhánh.

- Trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục nghiệp vụ cho thuê tài chính và đồng cho thuê, giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ uỷ thác cho thuê, thực hiện quy trình bảo lãnh đối với khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến cho thuê tài chính.

- Đăng ký và chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê, mua bảo hiểm và trực tiếp xử lý các trường hợp rủi ro bất khả kháng có liên quan đến tài sản cho thuê, trực tiếp theo dõi và quản lý các tài sản đang cho thuê.

- Khi thanh lý hợp đồng, nếu khách hàng trả lại tài sản thì phịng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức việc bán đấu giá tài sản đó. Ngồi ra, phịng kinh doanh cịn có nhiệm vụ phân loại khách hàng, lập và quản lý danh mục khách hàng.

<i><b>2.4. Phịng Kế tốn - Tổng hợp: </b></i>

<i>2.4.1. Chức năng: </i>

Thực hiện chế độ hạch toán kế tốn và quản lý tài chính theo pháp lệnh Kế Toán - Thống Kê, theo điều lệ của công ty và theo sự hướng dẫn của NHNo& PTNT Việt Nam.

- Thực hiện các khoản nộp ngân sách và các nghiệp vụ tài chính khác. Lập báo cáo kế tốn, thống kê và lưu tữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Ngồi ra, cịn có nhiệm vụ phối hợp nghiên cứu, cải tổ, bổ sung và hồn thiện quy trình hạch tốn kế tốn và quản lý tài chính ở chi nhánh.

<b>B. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG NHỮNG NĂM QUA. </b>

<b>I. NHU CẦU THUÊ MUA CỦA THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG & ĐÀ NẴNG. 1. Tình hình kinh tế - xã hội Khu vực Miền Trung Và Đà Nẵng. </b>

Năm 2003, tình hình kinh tế - xã hội khu vực Miền Trung và Đà Nẵng có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của các ngành kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong đó có hoạt động cho th tài chính. Năm qua, GDP thành phố tăng 12,62% so với năm 2002; thu nhập bình quân khoảng 650 USD/người. Nhiều ngành, lĩnh vực có mức tăng trưởng mạnh so với kế hoạch.

Môi trường đầu tư của Đà Nẵng và cả khu vực Miền Trung đã và đang được cải thiện, thu hút các đối tác nước ngoài và trong nước đến tìm hiểu và được tư vốn ngày càng nhiều hơn, sơi động hơn. Các cơng trình lớn phục vụ cho phát triển kinh tế đã và đang được hoàn thành đưa vào sử dụng làm cho các nhà được tư trong và ngoài nước yên tâm hơn như: Đường hầm xuyên đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn, đường Liên Chiểu - Thuận Phước,...Các khu công nghiệp ngày càng mở rộng và hạ tầng cơ sở đã được hồn thiện như: KCN Hịa Khánh, KCN Liên Chiểu, KCN Đà Nẵng (Đà Nẵng); Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), KCN Dung Quất (Quảng ngãi), KCN Phú Tài (Bình Định) và KCN Trà Đa (Gia Lai), KCN Hoà Hiệp (Phú Yên)...tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh ALCII-ĐN mở rộng địa bàn hoạt động, tăng nhanh doanh số cho thuê.

Ngoài ra hoạt động cho thuê của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng bởi những khó khăn nhất định như tình hình thiên tai thường hay xảy ra ở các tỉnh Miền Trung -Tây ngun, tình hình chậm thanh tốn vốn diễn ra phổ biến giữa các chủ đầu tư và các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi cơng cơng trình và xây dựng cơ bản..., dẫn đến chậm thanh tốn theo lịch trình trả nợ. Ngồi ra, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đã gây khơng ít khó khăn đối với hoạt động của chi nhánh.

Tuy nhiên trong năm 2003, được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo cũng như của Ban giám đốc công ty CTTCII, sự hợp tác chặt chẽ với các chi nhánh NHNo trên địa bàn Miền Trung đã giúp cho chi nhánh Đà nẵng có được sự tăng trưởng cao, đạt và vượt kế hoạch kinh doanh năm 2003.

<b>2. Xác định nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung và Đà Nẵng: </b>

Các doanh nghiệp Miền trung và Đà Nẵng hiện nay đang rất cần đầu tư đổi mới các loại máy công tác, các loại phương tiện vận chuyển, các loại phương tiện phục vụ sản xuất, thiết bị điện tử, thơng tin liên lạc... có trình độ trung bình khá trở lên so với trình độ của thế giới. Ngoài ra, trong bối cảnh nền sản xuất đang hướng về xuất khẩu, nhu cầu của thị trường thuê mua sẽ hướng về các loại máy móc sản xuất phục vụ xuất khẩu. Cụ thể là các ngành: Xây dựng cơ bản, ngành du lịch - khách sạn, ngành dầy da, ngành dệt, ngành gốm sứ, ngành vận tải và các loại máy móc, thiết bị thuộc các lĩnh vực như thiết bị văn phịng, máy móc thiết bị động lực, máy công cụ và các loại bất động sản khác.

<b>Bảng. Phân tích nhu cầu thuê mua của các doanh nghiệp trên địa bàn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bảng phân tích cho thấy các doanh nghiệp ở khu vực Miền trung nói chung và Đà Nẵng nói riêng hiện nay đang sử dụng chủ yếu là công nghệ lạc hậu nên nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị là rất cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các DNngQD có trình độ công nghệ lạc hậu hơn so với các DNNN, do các DNNN có được sự đầu tư nhiều hơn từ phía nhà nước trong việc thay đổi máy móc cơng nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất. Trong các DNngQD thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có cơng nghệ hiện đại nhất, tiếp đến là cơng ty cổ phần và công ty TNHH và sau cùng là DNTN. Xét thấy trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp là phụ thuộc vào quy mô vốn của doanh nghiệp đó, cơng ty cổ phần có quy mô vốn lớn nên dễ đầu tư những công nghệ hiện đại, đắt tiền; cịn DNTN do quy mơ vốn nhỏ nên không thể đầu tư những máy moúc thiết bị mới, chi phí cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi do có sự tham gia của đối tác nước ngồi nên có điều kiện thuận lợi trong thay đổi cơng nghệ, nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận cho phía nước ngồi.

Như vậy nhu cầu th mua của thị trường Miền Trung & Đà Nẵng là rất lớn song cịn ở dạng tiềm năng. Do đó, chi nhánh muốn khai thác tốt thị trường này, cần phải đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để đánh thức thị trường còn rộng mở.

<b>II. THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-ĐN. 1. Quy trình cho th. </b>

<i><b>1.1. Cho thuê trực tiếp. </b></i>

1- Nhận hồ sơ: Cán bộ cho thuê nhận hồ sơ đề nghị thuê tài chính của khách hàng; kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lý, hợp pháp. Sau đó tiến hàng thẩm định.

2- Thẩm định:

Thẩm định là nội dung quan trọng nhất trong quy trình nghiệp vụ. Cán bộ cho thuê phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định dự án. Báo cáo thẩm định phải nêu rõ và chính xác một số nội dung cơ bản sau: Hồ sơ thuê tài chính, hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế do bên thuê cung cấp. Các tài liệu này phải tuân thủ nguyên tắc "Đầy đủ - hợp lệ - hợp pháp".

Thẩm định hồ sơ pháp lý nhằm xác định khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật để lập quan hệ giao dịch cho thuê hay không.

Thẩm định hồ sơ kinh tế nhằm đánh giá về năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh; cơng nợ của bên thuê. Phải tập trung phân tích về tình hình cơng nợ, quan hệ với các tổ chức tín dụng. Đối với các khoản nợ vay đã quá hạn trả nợ hoặc nợ nần dây dưa, phải xác định cho được nguyên nhân phát sinh, khả năng giải quyết một cách cụ thể. Đối với các dự án cho thuê máy móc thiết bị để sản xuất hàng hố, phải chú trọng phân tích tính tiên tiến của thiết bị cho thuê, loại sản phẩm sẽ được sản xuất ra và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tính phổ biến của tài sản hoặc phụ tùng thay thế, thương hiệu tài sản, đánh giá về thị trường tiêu thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả, tính khả thi của dự án phải nêu được những nhận xét cụ thể, đặc trưng cho từng loại tài sản, không đánh giá chung chung, sơ sài.Từng mục nhỏ trong phần này phải có đánh giá và nhận xét cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đối với các trường hợp chuyển đổi đối tác thuê tài chính, thực hiện theo văn bản số 812/02/ALCII-PCT ngày 23/8/2002 của Giám đốc công ty "Hướng dẫn V/v xử lý một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng cho th tài chính". Nhìn chung, trong phần thẩm định chi nhánh chú trọng đến phân tích, đánh giá lịch sử kinh doanh của bên thuê. Quyết định cho thuê hay không phụ thuộc vào những nhận xét, đánh giá của mục này.

3- Phê duyệt và thông báo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê về quyết định cho thuê hoặc không cho thuê, trừ trường hợp vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh.

4- Đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê: Cán bộ cho thuê cùng khách hàng trao đổi, tính tốn thoả thuận và thống nhất các nội dung trong hợp đồng và ký tắt vào từng trang hợp đồng. Sau đó trình Trưởng phòng cho thuê và giám đốc ký.

5- Ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản: Căn cứ hợp đồng cho thuê và văn bản lựa chọn tài sản của bên thuê và bên cung ứng, cán bộ cho thuê phối hợp với bên cung ứng hoàn tất hợp đồng mua bán tài sản và ký tắt từng trang trình Trưởng phòng cho thuê và giám đốc ký.

6- Giao nhận và đính ký hiệu sở hữu tài sản cho thuê: Bên thuê chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra và tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận. Phịng cho th có trách nhiệm đính ký hiệu sở hữu.

7- Chuyển giao hồ sơ cho thuê: Phịng cho th có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ cho phịng kế tốn theo quy định để làm căn cứ thanh toán tiền mua tài sản và hạch toán tiền thuê.

8- Đăng ký tài sản thuê: Cán bộ cho thuê phối hợp với bên thuê và bên cung ứng thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu tài sản theo quy định. Phòng cho thuê thực hiện đăng ký tài sản cho thuê tại trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm.

9- Kiểm tra sau khi cho thuê: Phòng cho thuê thực hiện kiểm tra sau khi cho thuê, bao gồm kiểm tra sử dụng tài sản thuê và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ (tối thiểu 1 lần/quý) hoặc đột xuất do phòng cho thuê đề xuất, Giám đốc quyết định. Mỗi lần kiểm tra phải lập biên bản, đề xuất các biện pháp xử lý (nếu có).

10- Thu thập thơng tin, báo cáo của bên th: Phịng cho th có trách nhiệm bổ sung hồ sơ cho thuê khi có thay đổi phát sinh.Yêu cầu bên thuê bổ sung báo cáo tài chính theo định kỳ.

<i><b>1.2. Cho thuê uỷ thác: </b></i>

Cơng ty và các chi nhánh có thể thoả thuận uỷ thác từng phần hoặc tồn bộ quy trình cho thuê như cho thuê trực tiếp đối với các chi nhánh NHNo trên cơ sở hợp đồng uỷ thác cho thuê. Hợp đồng uỷ thác phải thể hiện rõ quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác về: Nội dung phần việc uỷ thác; trách nhiệm mối quan hệ giữa bên nhận uỷ thác và bên uỷ thác; thoả thuận về hoa hồng uỷ thác.

Hiện tại chi nhánh thực hiện được nhiều hợp đồng uỷ thác cho thuê đối với chi nhánh NHNo các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú yên. Tài sản cho thuê uỷ thác chỉ là các phương tiện vận tải, không cho thuê uỷ thác các tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

khác, hình thức uỷ thác áp dụng theo loại từng phần. Chi nhánh chưa uỷ thác tồn bộ quy trình nghiệp vụ cho đối tác NHNo, chỉ uỷ thác một số công việc chi nhánh khơng trực tiếp làm được hoặc gây nhiều khó khăn như: Làm giấy tờ, đăng ký biển số xe, ký kết hợp đồng bảo hiểm...Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ uỷ thác từng phần, ta xem xét ví dụ: Chi nhánh ký hợp đồng cho thuê uỷ thác từng phần cho chi nhánh NHNo Bình Định về việc khách hàng A ở Bình Định thuê xe TOYOTA. Quy trình nghiệp vụ diễn ra bình thường, chỉ có một số điểm khác sau:

1- Nhận hồ sơ: Chi nhánh NHNo Bình Định sẽ nhận hồ sơ của khách hàng, sau đó chuyển ra cho chi nhánh ALCII-ĐN xem xét.

2- Thẩm định: Chi nhánh NHNo Bình Định sẽ thẩm định sơ bộ và gửi bản thẩm định sơ bộ cho ALCII-ĐN thẩm định chính thức.

3- ALCII-ĐN sẽ phê duyệt hồ sơ và thông báo quyết định cho chi nhánh NHNo Bình Định để thơng báo tiếp cho bên thuê.

4- ALCII-ĐN và nhà cung cấp sẽ ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản; chi nhánh NHNo Bình Định cùng với bên thuê, công ty bảo hiểm đàm phán, ký kết hợp đồng bảo hiểm.

5- Phịng cho th có trách nhiệm kiểm tra tài sản sau khi cho thuê. Về thu nợ khi đến hạn bên thuê sẽ chuyển tiền trực tiếp đến ALCII-ĐN bằng cánh nộp tiền vào tài khoản tại NHNo, mà khơng nhờ chi nhánh NHNo Bình Định chuyển giúp đến ALCII-ĐN. Hoa hồng uỷ thác 5% trên tiền lãi thu được sẽ do hai bên thanh tốn sau.

<i>Nhìn chung, quy trình cho thuê chi nhánh đang thực hiện là khá chặt chẽ, mỗi cơng việc đều có vai trị, vị trí trong quyết định đầu tư; trong đó, quan trọng nhất là thẩm định dự án. Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy khi thẩm định dự án chi nhánh quá chú trọng vào lịch sử kinh doanh của bên thuê, chưa chú trọng phân tích tương lai của dự án, tương lai của doanh nghiệp. Nhiều khi do lịch sử kinh doanh không tốt, nhưng nếu xem xét kỹ lưỡng có thể quyết định cho th vì có chi tiết cơng ty mới thay Giám đốc, ông này có uy tín và năng lực lãnh đạo tốt, hy vọng mang lại lợi ích cho cơng ty trong tương lai. Vì vậy, đây cũng là vấn đề cần </i>

<i>được chi nhánh xem xét, đặc biệt nên chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ, bởi họ mới là </i>

<i>nhân tố quan trọng trong giai đoạn thẩm định. </i>

<b>2. Phương pháp tính tiền th và thanh tốn tiền th </b>

<i><b>2.1. Định kỳ hạn trả nợ: </b></i>

<i>.2.1.1. Định kỳ trả nợ gốc. </i>

- Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho thuê thoả thuận xác định phần kỳ trả nợ gốc, nhưng tối đa không quá 6 tháng mỗi kỳ.

- Đối với những tài sản cho thuê phải có thời hạn lắp đặt, chạy thử, giới thiệu sản phẩm. Bên cho thuê và Bên thuê có thoả thuận thời gian ân hạn cho phù hợp. Trong thời gian ân hạn, Bên cho thê chưa thu nợ gốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>2.2.1. Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán </i>

(áp dụng cho trường hợp trả nợ gốc đều đặn theo định kỳ). * Số tiền gốc trả mỗi kỳ tính như sau:

M = <sup>A </sup>N Trong đó:

M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán A là tổng số nợ tiền thuê

N số kỳ hạn thanh toán.

* Số tiền lãi mỗi kỳ tính như sau:

Lãi tiền thuê = <b><sup>Dư nợ tiền thuê x số ngày dư nợ x lãi suất cho thuê tháng </sup></b> 30

Trường hợp doanh thu của dự án thuê tài sản không thường xuyên, phụ thuộc vào mùa vụ hoặc phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, Bên cho thuê và Bên thuê có thể thoả thuận phân chia số tiền gốc trả từng kỳ cụ thể. Trong trường hợp này, lãi tiền thuê vẫn được tính theo phương pháp nêu trên.

<i>2.2.2. Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc lẫn lãi) cho mỗi kỳ thanh toán: </i>

Mỗi kỳ thanh toán, Bên thuê trả cho Bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác định trước, Bên cho th sẽ tính tốn cụ thể để thu gốc và lãi.

Tiền th trả mỗi kỳ tính theo cơng thức sau: P = <sup>A . r . (1+ r)</sup>

(1+ r)<sup>n</sup> - 1 Trong đó:

P: Số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán (cả gốc lẫn lãi). A: Tổng số nợ gốc tiền thuê.

r: Lãi suất cho thuê. Hiện nay r = 1,02% - 1,05% /tháng N: Số kỳ thanh toán.

Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, Bên cho thuê tính thu gốc và lãi như sau: Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r

Tiền gốc = P - Tiền lãi.

<b>3. Tình hình hoạt động của ALCII-ĐN qua 3 năm từ 2001-2003. </b>

<i><b>3.1. Khái quát tình hình tài chính. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b><small>A/Nguồn vốn hoạt </small></b>

<small>856 336 1097 -520 -60,7 761 226,5 </small>

<b><small>4. Vốn vay </small></b>

<b><small>NHNo </small></b> <sup>30.352 </sup> <sup>65.000 </sup> <sup>129.833 </sup> <sup>34.648 </sup> <sup>114,1 </sup> <sup>64.833 </sup> <sup>99,7 </sup><b><small>5. Vốn huy </small></b>

<small>động </small>

<b><small>II. NV quản lý </small></b>

<small>2.574 7.980 16.056 5.406 210 8076 101,2 </small>

<b><small>1. Tiền đặt cọc </small></b>

<b><small>2. Tiền ký cược </small></b>

<small>1.970 5.067 10.018 3.097 157,2 4951 97,7 </small>

<b><small>3. Phải trả </small></b> <small>604 2.125 5.971 1.521 251,8 3846 181 </small>

Nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn quản lý là những khái niệm mới trong lĩnh vực tín dụng, chỉ khi xuất hiện cơng ty cho th tài chính mới dùng đến những khái niệm này trong bảng cân đối. Một cách khái quát ta có thể hiểu nguồn vốn hoạt động là bộ phận nguồn vốn của công ty bao gồm vốn tự có, các quỹ, chênh lệch thu - chi, vốn vay NHNo và vốn huy động từ bên ngồi. Cịn nguồn vốn quản lý cũng là một bộ phận nguồn vốn của công ty, nhưng thực chất là khách hàng đem đặt cọc, ký cược và những khoản công ty chiếm dụng nhà cung cấp, chậm thanh toán trong thời gian do hai bên thoả thuận nên đây là chiếm dụng hợp lý. Cả hai bộ phận vốn này tạo thành nguồn vốn hoạt động và quản lý của công ty, là cơ sở để công ty cho thuê và đầu tư khác.

<i>Từ bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn hoạt động và quản lý của chi nhánh tăng </i>

với tốc độ rất nhanh qua 3 năm, đạt trên 100%: Năm 2001đạt 33.959 triệu đồng, năm 2002 đạt 73.586 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 149.384 triệu đồng. Trong đó

<i>nguồn vốn hoạt động</i> chiếm tỷ trọng trên 89% với tốc độ tăng trung bình năm trên 100%. Vốn hoạt động của chi nhánh chủ yếu vay từ NHNo, chiếm tỷ trọng trên 95%, với lãi suất vay vốn cao 0,65%/tháng. Bên cạnh vốn vay, năm 2003 chi nhánh còn huy động được 2 tỷ đồng tiền gửi của một công ty Bảo Hiểm. Quy mô các quỹ ngày càng tăng: Năm 2001 đạt 177 triệu đồng, năm 2002 đạt 270 triệu đồng; sang

<i>năm 2003 tăng lên 406 triệu đồng. Nguồn vốn quản lý của chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động và quản lý khoảng 10%. Tuy nhiên tốc độ </i>

tăng qua các năm rất cao:Năm 2002/2001 là 210%, năm 2003/2002 là 101,2%. Trong đó, nguồn tiền ký cược là chủ yếu, chiếm tỷ trọng từ 62,4% - 76,5%; với mức độ tăng trung bình năm trên 97%. Nguồn tiền đặt cọc rất ít và có xu hướng giảm dần. Năm 2003 tiền đặt cọc của khách hàng giảm xuống còn 67 triệu đồng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chiếm 0,4%; trong khi đó tiền ký cược đạt 10.018 triệu đồng. Do quy định tỷ lệ đặt cọc, chỉ quy định tỷ lệ ký cược là 5% giá trị hợp đồng nên khách hàng ngày càng giảm đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng mua tài sản. Ngồi ra, chi nhánh đã khơn khéo nên tận dụng được nguồn vốn lớn của nhà cung cấp để sử dụng cho mục đích cửa mình. Các khoản phải trả luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn quản lý: năm 2001 chiếm tỷ trọng 23,5% đạt 604 triệu đồng; sang năm 2002 tăng lên 26,6% với 2.125 triệu đồng; năm 2003 chiếm tỷ trọng 37,2% đạt 5.971 triệu đồng. Tốc độ tăng trung bình qua 3 năm trên 180%/năm.

<i>Nhìn chung tình hình vốn của chi nhánh 3 năm qua rất tốt, chứng tỏ hoạt </i>

<i>động kinh doanh thuận lợi. Song điều đáng quan tâm nhất là quy mô vốn hoạt động </i>

<i>và quản lý còn thấp khoảng 150 tỷ đồng, điều này cho thấy sự nhỏ bé của chi nhánh Đà Nẵng so với chi nhánh của các công ty Leasing khác trong nước và trên thế giới. Vốn hoạt động chủ yếu vay từ NHNo với lãi suất cao, gây khó khăn cho chi nhánh trong tìm kiếm khách hàng. Vốn huy động còn rất thấp, đây là vấn đề lớn cần được quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới. </i>

<b><small>2. Tổng chi </small></b> <small>1.745 5.162 9.115 3.417 195,8 3.953 76,6 </small>

<b><small>2a. Chi trả sử dụng vốn </small></b>

<small>1.112 3.721 7.358 2.609 234,6 3.637 97,7 </small>

<b><small>2b. Chi phí </small></b>

<b><small>hoạt động </small></b> <sup>633 </sup> <sup>1.441 </sup> <sup>1.757 </sup> <sup>808 </sup> <sup>127,6 </sup> <sup>316 </sup> <sup>22 </sup><b><small>3. Chênh lệch </small></b>

<b><small>thu-chi chưa lương </small></b>

<small>+856 +567 +1.340 -289 -33,7 773 136,3 </small>

<b><small>4. Lợi nhuận trước thuế </small></b>

<small>-256 +336 +1097 592 231,2 761 226,5 </small>

<b><small>5. Trích dự phịng rủi ro </small></b>

Bảng số liệu cho thấy tình hình tài chính của chi nhánh ALCII-ĐN rất tốt. Do hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng nên tổng thu, tổng chi tăng với tốc độ cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng chi luôn nhỏ hơn tổng thu: Năm 2001 tổng thu đạt 1.489 triệu đồng, tổng chi đạt 1.745 triệu đồng, do thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra nên trong năm này chi nhánh tạm thời lỗ 256 triệu đồng. Năm 2002 tổng thu tăng lên với tốc độ 269,2% đạt 5.498 triệu đồng, trong khi đó chi phí chỉ tăng 195,8% đạt 5.162 triệu đồng, nên năm 2002 chi nhánh đã có lãi với mức lợi nhuận trước thuế đạt được là 336 triệu đồng. Năm 2003 tình hình tăng trưởng tổng thu, tổng chi có phần giảm xuống, nhưng nhịp độ vẫn còn cao, cụ thể: tổng thu tăng với tốc độ 85,7% so với năm 2002 đạt 10.212 triệu đồng, trong khi đó tổng chi chỉ tăng 76,6% đạt 9.115 triệu đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 1.097 triệu đồng. Tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của chi nhánh luôn trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

220% (năm 2002/2001 là 231,2%; năm 2003/2002 là 226,5%). Trong năm đầu hoạt động số dự án đầu tư chưa nhiều, tính an tồn cao, vả lại chi nhánh bị lỗ 256 triệu đồng nên khơng trích quỹ dự phịng rủi ro. Năm 2002 chi nhánh trích được 395 triệu đồng và sang năm 2003 trích thêm được 10 triệu đồng so với năm 2002.

<i>Như vậy, sau 3 năm hoạt động với nổ lực cao của ban lãnh đạo cũng như </i>

<i>đội ngũ nhân viên, chi nhánh đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn. Năm đầukinh </i>

<i>doanh bị lỗ nhưng từ năm thứ hai trở đi đã có lãi và năm sau ln cao hơn năm trước với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trên 220% mỗi năm. Tình hình tài chính ổn định, có dấu hiệu đi lên. </i>

<i><b>3.2. Tình hình kinh doanh (tình hình CTTC) của ALCII-ĐN </b></i>

<b><small>giảm </small><sup>Tốc độ </sup><small>tăng </small><sup>Tăng, </sup><small>giảm </small><sup>Tốc độ </sup><small>tăng 1. Doanh số </small></b>

<b><small>cho thuê </small></b> <sup>45.563 </sup> <sup>69.026 </sup> <sup>123.216 </sup> <sup>23.463 </sup> <sup>51,5 </sup> <sup>54.190 </sup> <sup>56,4 </sup><b><small>2. Doanh số </small></b>

<b><small>thu nợ </small></b>

<small>12.310 32.007 52.613 19.697 160 20.606 64,4 </small>

<b><small>3. Dư nợ </small></b> <small>33.253 70.272 140.875 37.019 111,3 70.603 100,5 </small>

<b><small>+Trong đó quá hạn </small></b>

<b><small>4. Tỷ lệ NQH </small></b>

Số liệu trên cho thấy: Doanh số cho thuê tăng đều đặn từ năm này qua năm khác với mức tăng bình quân trên 50%/năm. Doanh số cho thuê năm 2001 là 45.563 triệu đồng; năm 2002 là 69.026 triệu đồng; năm 2003 là 123.216 triệu đồng. Cùng với hoạt động cho thuê, hoạt động thu nợ được đẩy mạnh. Tốc độ tăng doanh số thu nợ năm 2002/2001 là 166,7%; năm 2003/2002 là 66,4%. Doanh số thu nợ năm 2001 đạt 12.310 triệu đồng; năm 2002 tăng lên 32.007 triệu đồng; năm 2003 đạt 52.613 triệu đồng. Tình hình cho thuê rất khả quan với mức tăng trưởng dư nợ cho thuê luôn trên 100%/năm. Tính đến 31/12/2001 dư nợ cho thuê của toàn chi nhánh Đà Nẵng là 33.253 triệu đồng; đến ngày 31/12/2002 đã là 70.272 triệu đồng; cùng kỳ năm 2003 tăng lên 140.834 triệu đồng.

Cơng tác cho th của chi nhánh ALCII-ĐN có chất lượng cao, cụ thể: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2001 bằng 0; năm 2002 tăng lên ở mức 1,05%; đến năm 2003 tăng lên một ít khoảng 1,73%. Tuy nhiên, mức nợ quá hạn như vậy là thấp và có thể chấp nhận được, bởi vì NHNN quy định tỷ lệ nợ quá hạn vượt trên 3% mới bị xem là nguy hiểm. Các khoản nợ quá hạn không tiềm ẩn rủi ro mất vốn, chưa gây khó khăn cho chi nhánh mà phần lớn do nguyên nhân khách quan khiến khách hàng không trả được nợ đến hạn, nhưng vấn đề này đã được chi nhánh cùng khách hàng thương lượng tìm cách giải quyết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Tóm lại, tình hình kinh doanh của chi nhánh rất khả quan. Các chỉ tiêu doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng trưởng khá, đạt được kết quả cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Điều đáng quan tâm là tình trạng tăng trưởng dư nợ quá cao dễ xảy ra những rủi ro khó lường trước cho chi nhánh trong thời gian tới. Tốc độ tăng dư nợ cho thuê 3 năm qua luôn trên 100%, trong khi đó nhịp độ tăng trưởng được coi là dễ chấp nhận và ổn định đối với các định chế tài chính thơng thường khoảng 20%/ năm. Thực tế này cần được quan tâm kỹ hơn trước khi phát sinh tiêu cực, gây khó khăn cho hoạt động của chi nhánh. </i>

<i>3.2.2. Hình thức cho thuê </i>

Theo quy định, các công ty cho th tài chính được phép kinh doanh 6 loại hình cho thuê như đã trình bày. Song thực tế hiện nay chi nhánh ALCII-ĐN chỉ mới áp dụng hình thức cho thuê có sự tham gia của 3 bên (Chi nhánh Đà Nẵng, khách hàng và nhà cung cấp). Doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ cho thuê tập trung hồn tồn vào loại hình này. Do chi nhánh Đà nẵng nhận vốn tài trợ của NHNo để đầu tư mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... cho khách hàng thuê nên hiện đang áp dụng hình thức thuê mua này.

Đặc điểm của cho thuê 2 bên là cơng ty sử dụng sản phẩm của mình để tài trợ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Vì thế, hình thức này khơng thể áp dụng tại chi nhánh ALCII-ĐN được. Chi nhánh không phải là nhà sản xuất; các máy móc, thiết bị không tự sản xuất ra mà phải mua từ bên ngoài qua các nhà cung cấp trong và ngồi nước. Hình thức cho th hợp tác cũng chưa có điều kiện áp dụng. Thực tế cho thấy muốn đưa loại hình này vào ứng dụng phải có sự tham gia của các công ty CTTC khác cùng hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng, nhưng hiện nay chỉ có một cơng ty CTTC là ALCII-ĐN mà chưa có cơng ty CTTC khác cùng hoạt động. Do vậy, vấn đề hợp tác để tài trợ cho những dự án thuê mua giá trị cao khó thực hiện được.

Hình thức bán và tái thuê hiện nay vẫn chưa được áp dụng. Lý do của vấn đề này được trình bày như sau: Về mặt lý thuyết, trong điều kiện các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ, gần bị phá sản thì hình thức bán và tái thuê mới được công ty và khách hàng sử dụng. Tuy nhiên, trong thực tế tình hình này lại khác, các doanh nghiệp khi kinh doanh gặp rủi ro, bị thua lỗ muốn được tài trợ vốn theo hình thức bán và tái th sẽ khơng được ALCII-ĐN chấp nhận, vì cơng nghệ các cơng ty đang sử dụng hiện nay hầu hết là công nghệ lạc hậu. Chi nhánh Đà Nẵng sẽ không mạo hiểm bỏ vốn ra cứu nguy cho các cơng ty này. Vì lẽ đó, chi nhánh vẫn chưa đưa hình thức này vào khai thác, sử dụng.

Cho đến nay chi nhánh vẫn chưa ký được hợp đồng cho thuê tài chính liên quan đến loại hình cho thuê giáp lưng, cho thuê trả góp. Điều này là do kiến thức, trình độ của khách hàng về lĩnh vực thuê mua còn kém; chi nhánh chưa tư vấn, tiếp thị những hình thức này đến khách hàng nên họ không biết vận dụng. Cuối cùng là do chi nhánh mới đi vào hoạt động, chưa có điều kiện đa dạng hóa các loại hình kinh doanh.

<i>Nói tóm lại, do các ngun nhân khách quan nên chi nhánh chưa thể thực hiện được đồng loạt các hình thức cho thuê. Do đó, để mở rộng hoạt động kinh doanh, chi nhánh cần được sự giúp đỡ ngày càng nhiều hơn từ phía Chính Phủ, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>NHNN nhằm khai thông những vướng mắc trong hành lang pháp lý; mặt khác cần nghiên cứu, đánh giá thị trường để đưa sản phẩm mới như cho thuê trả góp, cho thuê giáp lưng vào thực tiễn. </i>

<i>3.2.3. Đối tượng cho thuê </i>

<i>3.2.3.1. Đối tượng cho thuê theo thành phần kinh tế. </i>

ALCII-ĐN chủ yếu tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì đối tượng này đang có nhu cầu vốn trung dài hạn rất lớn để đổi mới máy móc, cơng nghệ và cịn là thị trường các ngân hàng ít quan tâm.

<b>Bảng 4. Phân tích DSCT, DSTN, DN theo thành phần kinh tế. </b>

<b>(Đvt:tr.đ) </b>

<b><small>Chỉ tiêu </small><sup>Năm </sup><sub>2001 </sub><sup>Năm </sup><sub>2002 </sub><sup>Năm </sup><sub>2003 </sub></b>

<b><small>So sánh 2002/01 So sánh 2003/02 Tăng, </small></b>

<b><small>giảm </small><sup>Tốc độ </sup><small>tăng </small><sup>Tăng, </sup><small>giảm </small><sup>Tốc </sup></b><small>độ </small>

<b><small>tăng 1.DNNN </small></b>

<b><small>DSCT </small></b> <small>5.173 2.725 2.538 -2.448 - 47 - 187 - 6,9 </small>

<b><small>DSTN </small></b> <small>1.109 3.646 3.342 2.537 228,7 -304 -8,3 </small>

<b><small>DN </small></b> <small>4.063 3.142 2.338 -921 -22,7 -804 -25,6 </small>

<b><small>2.DNngQD </small></b>

Tình hình cho thuê đối với các DNNN đang chững lại và có dấu hiệu đi xuống. Tốc độ giảm trung bình năm của doanh số cho thuê là trên 6%: Năm 2002/2001 giảm đến 47%, năm 2003/2002 giảm 6,9%. Doanh số cho thuê giảm từ 5.173 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 11,3%) năm 2001 xuống còn 2.538 triệu đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

năm 2003 (chiếm 2%). Điều này chứng tỏ khách hàng DNNN đang có xu hướng rời bỏ chi nhánh để tìm đến các ngân hàng với chi phí vốn rẻ hơn. Tốc độ giảm dư nợ trung bình hàng năm vào khoảng 24,15%. Thời điểm 31/12/2001 dư nợ đối với khách hàng này đạt 4.063 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 12,2%ü); sang năm 2002 chỉ còn 3.142 triệu đồng (chiếm 4,5% tổng dư nợ); năm 2003 tiếp tục giảm xuống còn 2.338 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 3%). Đây là do sự yếu kém của chi nhánh trong cạnh tranh với các ngân hàng để thu hút khách hàng DNNN, với lợi thế về vốn các ngân hàng đã cho vay với lãi suất thấp hơn so với phí cho thuê của chi nhánh. Đồng thời, các ngân hàng đưa ra nhiều ưu đãi và tiện ích hơn.

Những năm qua chi nhánh ALCII-ĐN chủ yếu tập trung cho thuê các DNngQD thuộc đối tượng vừa và nhỏ nên các thị trường khác bị bỏ ngỏ. Thị trường khách hàng hợp tác xã là một ví dụ. Tỷ trọng doanh số cho thuê năm 2001 là 6,2% đạt 2.798 triệu đồng; đến năm 2002 chỉ còn 1,3% đạt 909 triệu đồng; năm 2003 tỷ trọng tăng lên một chút khoảng 2,5% đạt 3.080 triệu đồng. Tỷ trọng doanh số thu nợ cũng giảm qua các năm: Năm 2001 chiếm 12,5% đạt 1.530 triệu đồng; đến năm 2003 chỉ còn 4,5% đạt 2.386 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2001 dư nợ cho thuê đối với khách hàng này là 1.267 triệu đồng, chiếm 3,8% tổng dư nợ; năm 2002 là 1.274 triệu đồng (chiếm 1,8% tổng dư nợ); Năm 2003 chi nhánh đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, tìm nguồn khách hàng từ sự giới thiệu của các khách hàng cũ, của nhà cung cấp nên dư nợ tăng lên đạt 1.968 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 1,4%). Tuy nhiên, mức tăng trưởng doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ của khách hàng này cũng có dấu hiệu đi lên sang năm 2003. Năm 2003/2002 tốc độ tăng doanh số cho thuê là 238,8%; tốc độ tăng doanh số thu nợ là 164,5%; dư nợ là 54,5%. Điều này chứng tỏ chi nhánh bắt đầu chú ý đến đối tượng khách hàng này và đã quan tâm hơn đến công tác tư vấn, tiếp thị tới những khách hàng này.

Thành công lớn của chi nhánh 3 năm qua phải kể đến những nổ lực của tập thể nhân viên trong việc gia tăng doanh số cho thuê đối với khách hàng HGĐ. Trong năm đầu hoạt động chi nhánh chưa tìm được khách hàng nào nhưng năm sau đã có vài khách hàng đến giao dịch với doanh số cho thuê ban đầu là 148 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 0,3%); sang năm 2003 doanh số cho thuê tăng lên 5.148 triệu đồng (chiếm 4,2%), tốc độ tăng trên 33 lần so với cùng kỳ năm 2002. Cùng với việc tăng nhanh doanh số cho thuê, doanh số thu nợ cũng tăng lên từ 23 triệu đồng (chiếm 0,1%) năm 2002 lên 1.708 triệu đồng năm 2003 (chiếm tỷ trọng 3,3%), tốc độ tăng năm 2003/2002 trên 73 lần. Dư nợ cho thuê tính đến 31/12/2002 đạt 125 triệu đồng, chiếm 0,2% tổng dư nợ. Sang năm 2003 hoạt động cho thuê của công ty được nhiều người biết hơn, nhiều hộ gia đình đã tìm đến ký hợp đồng thuê xe ơ tơ. Do đó, dư nợ cho th tăng thêm 3.440 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2002 đạt 3.565 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 1,2% tổng dư nợ) với nhịp độ tăng trưởng chưa từng có gấp 27,5 lần so với năm 2002.

<i>Như vậy, sau 3 năm hoạt động khách hàng đến với ALCII-ĐN ngày càng </i>

<i>đông, bao gồm nhiều đối tượng từ các DNNN cho đến DNngQD, HTX và cả các cá </i>

<i>nhân có đăng ký kinh doanh, hộ gia đình. Tuy nhiên, khách hàng chính của chi nhánh Đà Nẵng vẫn là DNngQD thuộc đối tượng vừa và nhỏ bao gồm các công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thị </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>trường khách hàng DNNN có phần giảm sút, nhưng thay vào đó trong 2 năm trở lại </i>

<i>đây chi nhánh lại tìm thấy thị trường mới khá rộng lớn và đầy tiềm năng là thị </i>

<b><small>tiện vận tải </small></b>

<b><small>DSCT </small></b> <small>29.501 34.513 89.660 5.012 17 55.147 159,8 </small>

<b><small>DSTN </small></b> <small>7.565 21.141 33.005 13.576 179,4 11.684 56,1 </small>

<b><small>DN </small></b> <small>21.936 35.308 91.963 13.372 60,9 56.655 160,5 </small>

<b><small>2. Thiết bị xây dựng </small></b>

<b><small>DSCT </small></b> <small>13.517 21.599 21.748 8.082 59,8 149 0,7 </small>

<b><small>DSTN </small></b> <small>4.131 7.417 15.046 3.286 79,5 7.629 102,8 </small>

<b><small>DN </small></b> <small>9.386 23.568 30.270 14.182 151,1 6.702 28,4 </small>

<b><small>3. Tài sản khác </small></b>

Hiện nay các khách hàng chủ yếu đầu tư thuê phương tiện vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện chuyên chở hành khách, hàng hóa, vật tư ngun liệu...Vì vậy, thời gian qua doanh số cho thuê luôn chiếm tỷ trọng cao, trung bình trên 60%. Tốc độ tăng năm 2002/2001 là 17%, năm 2003/2002 là 159,8%. Doanh số cho thuê năm 2001 đạt 29.501 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 89.660 triệu đồng. Thu nợ đối với tài sản cho thuê loại này cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, trung bình năm trên 63%; nhịp độ tăng trưởng hàng năm trên 56%. Doanh số thu nợ năm 2001 là 7.565 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 33.005 triệu đồng. Dư nợ cho thuê cũng chiếm tỷ trọng trên 60% /năm và có tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước. Tính đến 31/12/2001 dư nợ đạt 21.936 triệu đồng; Đến 31/12/2002 đạt 35.308 triệu đồng; Năm 2003 tốc độ tăng dư nợ cho thuê so với năm 2002 là 160,5% đạt 91.963 triệu đồng. Chi nhánh chủ yếu tập trung cho thuê các phương tiện vận tải là do đầu tư vào các hợp đồng loại này có khả năng thu hồi vốn tốt hơn các loại tài sản khác. Khách hàng thuê xe ô tô làm dịch vụ vận tải, chở hàng thuê, vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hố vật tư cho cơng ty hoặc khi khó khăn có thể chở hàng th cho bên ngồi thu tiền ngay, có thu nhập thường xuyên. Do đó, đảm bảo lịch trình trả nợ đúng hạn cho chi nhánh.

Hoạt động cho thuê thiết bị xây dựng của chi nhánh cũng có được sự phát triển cao. T trọng doanh số cho thuê trung bình năm trên 26%, doanh số thu nợ trên 28%/năm, dư nợ cho thuê trên 27%/năm. Tuy nhiên, hoạt động cho thuê đối với loại tài sản này có xu hướng giảm xuống. Doanh số cho thuê năm 2001 đạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

13.517 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 29,7%) và giảm xuống vào những năm sau, năm 2003 đạt 21.748 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 17,6%). Tốc độ tăng có xu hướng chậm lại: Năm 2002/2001 là 59,8%; năm 2003/2002 chỉ còn 0,7%. Hoạt động thu nợ được đẩy mạnh hơn; năm 2001 doanh số thu nợ là 4.131 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 15.046 triệu đồng. Tốc độ tăng doanh số thu nợ năm 2002/2001 là 79,5%; năm 2003/2002 là 102,8%. Do doanh số cho thuê tăng chậm trong khi hoạt động thu nợ được đẩy mạnh nên dư nợ cho thuê đối với loại tài sản này giảm xuống; tỷ trọng dư nợ năm 2001 là 28,2%; năm 2003 chỉ còn 21%. Tốc độ tăng trưởng cũng giảm dần: Năm 2002/2001 là 151,1%; năm 2003/2002 là 28,4%. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang hạn chế cho thuê các thiết bị xây dựng, vì khả năng thu nợ đối với các khách hàng này rất khó khăn, nguyên nhân chính khơng phải do ý muốn chủ quan của các cơng ty mà do tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, gây nhiều khó khăn cho các cơng ty xây dựng nên đã ảnh hưởng đến chi nhánh, chậm thu được nợ.

Các loại tài sản khác như thiết bị văn phịng, thiết bị cơng nghiệp... cũng được chi nhánh đầu tư khi khách hàng có nhu cầu và đã đạt được sự phát triển vượt bậc. Năm 2001 doanh số cho thuê đối với những loại tài sản này đạt 2.545 triệu đồng, năm 2002 đã tăng lên đến 12.914 triệu đồng, năm 2003 giảm xuống còn 11.808 triệu đồng. Mức độ tăng năm 2002/2001 là 407,4%; Năm 2003 chi nhánh đẩy mạnh cho thuê phương tiện vận tải nên hoạt động cho thuê các tài sản khác bị lơ là, kết quả doanh số cho thuê năm 2003/2002 giảm 8,5%. Trong tổng doanh số cho thuê, doanh số cho thuê tài sản khác chiếm tỷ trọng không cao, trên 10%/năm. Hoạt động thu nợ được đẩy mạnh, tốc độ tăng năm 2002/2001 là 461,7%; năm 2003/2002 là 32,3%. Doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng trung bình trên 8%/năm. Về chỉ tiêu dư nợ: Thời điểm 31/12/2001 dư nợ cho thuê là 1.931 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 5,8%); sang năm 2002 dư nợ đạt 11.396 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 16,3%) với mức tăng 4,9 lần so với năm 2001; Năm 2003 mức phát triển của hoạt động cho thuê những tài sản này chậm lại, chỉ tăng 63,2% so với năm 2002 đạt 18.601 triệu đồng (chiếm 13,2%).

<i>Nhìn chung, hoạt động cho thuê tài sản của chi nhánh đã phát triển theo chiều hướng tốt, doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ năm sau tăng cao hơn năm trước. Trong đó tài sản cho thuê chủ yếu của chi nhánh 3 năm qua vẫn là các phương tiện vận tải, tiếp đó là các thiết bị xây dựng và cuối cùng là tài sản khác như máy công nghiệp, thiết bị văn phòng... Chi nhánh đã đa dạng hóa các loại tài sản cho thuê, nhưng vẫn chỉ cho thuê động sản, khơng cho th bất động sản vì Nghị Định 16/CP chưa dự liệu vấn đề này. </i>

<i>3.2.4. Tình hình ký kết hợp đồng và những khách hàng của chi nhánh Đà Nẵng. </i>

<b>Bảng 6. Số lượng hợp đồng, số lượng khách hàng của chi nhánh. </b>

<b><small>Tính </small></b>

<small>đến </small>

<b><small>31/12/2002 </small></b>

<b><small>Tính </small></b>

<small>đến </small>

<b><small>31/12/2003 </small></b>

<b><small>So sánh </small></b>

<b><small>2002/2001 2002/2001 </small><sup>So sánh </sup><small>Tăng, giảm Tăng, giảm </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b><small>3.Gtrị TS đầu tư bq </small></b>

<b><small>1 khách hàng </small></b> <sup>833 </sup> <sup>1.225 </sup> <sup>1.289 </sup> <sup>+392 </sup> <sup>+64 </sup><b><small>4.Dư nợ </small></b>

Quy mô hợp đồng thể hiện ở giá trị tài sản đầu tư bình quân 1 hợp đồng và dư nợ cho thuê bình quân 1 hợp đồng. Năm 2001 giá trị đầu tư bình quân 1 hợp đồng là 450 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 591 triệu đồng; dư nợ bình quân 1 hợp đồng năm 2001 là 332 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 376 triệu đồng. Cịn quy mơ tài trợ cho 1 khách hàng thể hiện ở 2 chỉ tiêu giá trị đầu tư bình quân 1 khách hàng và dư nợ bình quân 1 khách hàng. Giá trị tài sản đầu tư cho 1 khách hàng năm 2001 là 833 triệu, năm 2003 tăng lên 1.289 triệu đồng. Dư nợ bình quân cho 1 khách hàng năm 2001 là 615 triệu đồng, năm 2003 là 819 triệu đồng.

<i>Như vậy, qua phân tích bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu đều tăng, điều này chứng tỏ tình hình cho th của chi nhánh ln đạt hiệu quả cao. Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng tăng, sức hấp dẫn của nghiệp vụ cho thuê của chi nhánh ngày càng lớn. Quy mô hợp đồng cũng như quy mô đầu tư cho một khách hàng năm sau cao hơn năm trước, thể hiện mức độ tín nhiệm cao của khách hàng đối với chi nhánh. </i>

<i>3.2.5. Thời hạn hợp đồng </i>

Đặc thù kinh doanh của công ty là tài trợ trung dài hạn đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có đăng ký kinh doanh có nhu cầu thuê mua. Các hợp đồng cho thuê chi nhánh thực hiện được trong những năm qua có thời hạn trên 1 năm. Nhiều hợp đồng có thời hạn 2, 3, 4, 5, 7, 10 năm. Trong đó chủ yếu là các hợp đồng 3, 4 và 5 năm được ký để thuê phương tiện vận tải như xe ô tô lớn nhỏ các loại; xe chở khách, xe chở hàng; máy xây dựng, thiết bị văn phịng...Đối với những máy móc, thiết bị này có đời sống hữu ích từ 8-10 năm, tốc độ đổi mới công nghệ nhanh, dễ bị lạc hậu nên khách hàng thích thuê với thời gian từ 3-4 năm. Những hợp đồng cho thuê thời hạn 7, 10 năm thực hiện đối với các dự án thuê tàu thủy, trong lĩnh vực sản xuất loại tài sản này mức độ đổi mới cơng nghệ chậm hơn.

<i>3.2.6. Tình hình cho th theo địa bàn. </i>

<b>Bảng 7. Phân tích tình hình cho thuê theo địa bàn. </b>

<b>(Đvt: tr.đ) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>4. Rủi ro, dấu hiệu rủi ro trong cho thuê tài chính. </b>

Trong tín dụng thuê mua thường xảy ra các loại rủi ro sau:

- Rủi ro tài chính, gồm: Rủi ro do người thuê không trả tiền thuê đến hạn, rủi ro do tiền thuê nhận được không đủ bù đắp vốn gốc.

- Rủi ro liên quan đến tài sản cho thuê như : Tài sản cho thuê được thu hồi không thể cho thuê tiếp hoặc bán lại; Tài sản do nhà cung cấp giao cho người thuê không đúng theo hợp đồng, là tài sản không được phép kinh doanh; Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý.

- Rủi ro khách quan như: Rủi ro do môi trường kinh doanh đem lại, Rủi ro do sự thay đổi của luật pháp, Rủi ro do sự biến động của thị trường bởi khủng hoảng kinh tế, Rủi ro bất khả kháng.

Hiện nay chi nhánh gặp phải rủi ro tài chính, rủi ro do người thuê không trả tiền thuê đến hạn. Nợ quá hạn có xu hướng tăng, tuy nhiên tỷ lệ vẫn dưới mức 3% theo quy định. Các khoản quá hạn hầu hết là dưới 180 ngày, chưa vượt qua 180 ngày. Năm 2001 nợ quá hạn bằng 0; năm 2002 tăng lên 714 trđ, đây là khoản nợ của công ty TNHH Sơn Hải; năm 2003 nợ quá hạn dưới 180 ngày đạt 2.444 trđ, trong đó: HTX Phú Bình nợ 450 trđ, Cơng ty TNHH Sơn Hải nợ 783 trđ, DNTN Cố Đô nợ 797 trđ. Ngồi ra, chi nhánh cịn gặp phải một số rủi ro khác liên quan đến tài sản cho thuê. Năm 2002 có một số vụ rủi ro lớn đã được giải quyết: Rủi ro xe ô tô do bị tàu lửa đâm vào (tài sản cho XÍ nghiệp Tây Sơn thuê) trị giá 260 trđ; rủi ro 100% xe ô tô do tai nạn giao thông (tài sản cho DNTN Thuận Thảo thuê) trị giá 360 trđ; rủi ro 100% do cháy dây chuyền sản xuất mỳ gói (tài sản cho Cty TNHH Hoàng Long thuê) trị giá 7 tỷ đ. Năm 2001, 2003 không xảy ra các vụ rủi

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>III. MỘT SỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. </b>

<b>1. Một số thuận lợi. </b>

<i><b>1.1. Thuận lợi từ môi trường bên ngoài. </b></i>

- Hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động CTTC ngày càng được củng cố, thông thoáng hơn với sự ra đời của nghị định 16/2001/NĐ-CP của Chính Phủ và thơng tư 08/2001/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước.

- Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố và khu vực mấy năm qua phát triển mạnh, nhiều cơng trình cơ sở hạ tầng lớn, tầm cỡ quốc gia, khu vực đang hoàn thành và đưa vào sử dụng, tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

- Chi nhánh ALCII tại Đà Nẵng là chi nhánh đầu tiên của NHNo, là công ty cho thuê duy nhất tại Miền Trung có trụ sở đặt tại 17 - Pasteur, Đà Nẵng. Với lợi thế này chi nhánh đã từng bước thu hút được nhiều khách hàng đến đặt quan hệ, góp phần làm tăng nhanh dư nợ cho thuê của chi nhánh.

<i><b>1.2. Thuận lợi từ môi trường nội bộ. </b></i>

- Chi nhánh ALCII-ĐN được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ nhiều mặt trong hoạt động từ NHNo với Quyết Định 90/QĐ-HĐQT-QLDN ngày 15/4/2002. Các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của Giám đốc công ty về hoạt động cho thuê kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn đã giúp chi nhánh mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng công tác cho thuê. Đặc biệt trong năm 2003 đã ban hành điều lệ của công ty phù hợp với Nghị Định 16/CP của Chính Phủ và Thơng tư 08 của NHNN.

- Đội ngũ cán bộ nhân viên tại chi nhánh hầu hết có tâm huyết trong nghề, ln làm việc hết mình vì chi nhánh, thường xuyên được tập huấn nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên mơn.

<b>2. Một số khó khăn. </b>

<i><b>2.1. Một số khó khăn từ mơi trường bên ngồi. </b></i>

- Nền kinh tế khu vực Miền Trung - Tây Nguyên phải đương đầu với một số khó khăn, thử thách lớn. Nạn hạn hán nặng nề ở Tây Nguyên, cùng các đợt lũ lụt ở các tỉnh duyên hải Miền Trung đã phá hoại nền kinh tế khu vực đang ngày một đi lên từ đói nghèo. Giá một số nguyên liệu đầu vào tăng gây khó khăn cho các ngành, đặc biệt vừa qua ngành dịch vụ như du lịch, vận tải hàng không, khách sạn..chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.

- Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án xây dựng hạ tầng và cơng trình giao thơng chậm, thanh tốn vốn khó khăn, chiếm dụng nợ lẫn nhau, khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Hiện tại chi nhánh chưa huy động được nguồn vốn với lãi suất thấp. Nguồn vốn vay NHNo với lãi suất cao chiếm một tỷ trọng đáng kể. Lãi suất đầu vào cao kéo theo lãi suất đầu ra cũng cao, đây là hạn chế lớn nhất của dịch vụ thuê mua của chi nhánh.

<i><b>2.2. Một số khó khăn từ mơi trường nội bộ. </b></i>

- So với tăng trưởng dư nợ trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh Đà Nẵng cịn thiếu rất nhiều. Dư nợ bình qn một nhân viên tính đến thời điểm 31/12/2002 là 5,8 tỷ đồng, tăng lên 11,7 tỷ đồng vào cuối năm 2003, trong khi đó nhân sự khơng tăng, gây ra sự quá tải đối với các nhân viên.

- Kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên chi nhánh cịn thấp. Trong cơng tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới, trong cơng tác thẩm định dự án cho thuê, do thiếu kinh nghiệm, kiến thức đa ngành chưa được tốt nên làm kéo dài thời gian thẩm định, gây phiền toái cho khách hàng. Do đó, hạn chế tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê của chi nhánh.

<b>3. Nguyên nhân của hạn chế. </b>

<i><b>3.1. Nguyên nhân khách quan: </b></i>

- Chi phí cho th của cơng ty gần như cao nhất trên thị trường do lãi suất đầu vào cao đã làm cho khả năng cạnh tranh của công ty và chi nhánh Đà Nẵng chưa cao. Vốn hoạt động của chi nhánh chủ yếu vay từ NHNo với lãi suất 0,65% một tháng, cộng thêm chi phí hoạt động 0,35% và tỷ lệ lợi nhuận hợp lý từ 0,02% - 0,05% nên chi phí cho thuê bị đẩy lên từ 1,02% - 1,05%/tháng. Trong khi đó, lãi suất cho vay trung dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn chỉ từ 0,9% - 0,95%/tháng. Đây là bất lợi lớn của chi nhánh Đà nẵng so với các ngân hàng trên địa bàn. Đặc biệt thời gian qua các ngân hàng ngày càng đưa ra nhiều ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đi vay. Do đó, sức hấp dẫn của dịch vụ cho thuê có phần giảm sút nhiều.

- Việc cạnh tranh để huy động với các NHTM gặp rất nhiều khó khăn. Do đặc thù kinh doanh là cho thuê trung dài hạn nên chi nhánh chỉ được huy động vốn trung dài hạn, không được huy động tiền gửi không kỳ hạn, khơng thực hiện thanh tốn, chuyển tiền cũng như các tiện ích khác như ngân hàng. Ngồi ra còn chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người dân, họ chưa có niềm tin vào chi nhánh Đà Nẵng khi mà trụ sở hoạt động phải thuê của tư nhân.

- Khối lượng công việc ngày càng nhiều, áp lực thu nợ, xử lý nợ quá hạn tồn đọng trong các hợp đồng cho thuê trước đây lớn. Hoạt động cho thuê của chi nhánh phát triển với tốc độ cao, trong khi đó số lượng nhân viên vẫn khơng tăng, chỉ có 12 người. Nếu tính bình qn cho một nhân viên, kết quả năm sau đều cao hơn năm trước, cụ thể: Doanh số cho thuê bình quân năm 2001 là 3,8 tỷ đồng; năm 2002

</div>

×