Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
dùng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
TÁC GIẢ

Lương Thế Toán


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện làm luận văn này, tôi nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường. Tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các cơ quan, địa
phương trong huyện Lục Nam đã quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy GS.TS. Phạm Vân Đình đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi nhiều mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng nghiệp bạn bè
thân thiết và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn
để hoàn thành luận văn.


Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
TÁC GIẢ

Lương Thế Toán


iii

MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ; SƠ ĐỒ ............................................... viii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI ..............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại
chăn nuôi ..............................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................4
1.1.2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn
nuôi ......................................................................................................9
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi ... 12
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ........ 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi .................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ............... 20

1.2.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi trên thế giới ................. 20
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn
nuôi ở Việt Nam ................................................................................. 23
1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn
nuôi ở một số huyện trong tỉnh Bắc Giang ........................................... 25


iv

1.2.4. Bài học về phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn
nuôi huyện Lục Nam ........................................................................... 27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................... 35
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiện; kinh tế- xã hội
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi của huyện .......... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................... 42
2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 42
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 44
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 45
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 48
3.1. Thực trạng về kinh tế trang trại chăn nuôi ở huyện Lục Nam tỉnh
Bắc Giang........................................................................................... 48
3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ................................................ 48
3.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại

chăn nuôi ............................................................................................ 50
3.1.3. Kết quả sử dụng các nguồn lực của trang trại chăn nuôi ............. 65
3.1.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi ............... 66
3.2. Đánh giá những mặt tích cực, hạn chế và rủi ro ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở huyện Lục Nam ...................... 68
3.2.1. Những mặt tích cực của kinh tế trang trại chăn nuôi ................... 68


v

3.2.2. Những hạn chế và rủi ro thường gặp trong phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi trên địa bàn huyện ......................................................... 69
3.3. Các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế TTCN ở huyện Lục Nam 72
3.3.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ....................... 72
3.3.2. Căn cứ đề ra định hướng............................................................ 72
3.3.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .......................................................... 78
3.3.4. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .......................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa


BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH

Công nghiệp hóa

CN

Công nghiệp

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH


Hiện đại hóa

KTTT

Kinh tế trang trại

KTTTCN

Kinh tế trang trại chăn nuôi

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Lao động

SL

Số lượng

TT

Trang trại

TTCN

Trang trại chăn nuôi


UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Các loại trang trại phân theo vùng, thời điểm 01/10/2013

23

2.1

Tình hình sử dụng đất huyện Lục Nam giai đoạn 2012 – 2014

32

2.2

2.3


Tình hình dân số và lao động của Huyện qua 3 năm 2012 –
2014
Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Lục Nam giai
đoạn 2012 – 2014

36

40

2.4

Mẫu điều tra trang trại chăn nuôi huyện Lục Nam

44

2.5

Bảng phân tích SWOT

46

3.1

Sự phát triển trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn
2012 – 2014

48

3.2


Một số đặc điểm chủ trang trại chăn nuôi năm 2014

51

3.3

Tình hình lao động của các trang trại chăn nuôi năm 2014

52

3.4

Tình hình sử dụng đất đai của TTCN năm 2014

54

3.5

Tình hình huy động và sử dụng vốn của TTCN năm 2014

57

3.6

Nguồn vốn của TTCN năm 2014 (Tính BQ/TT)

57

3.7


3.8
3.9

Kết quả sản xuất, kinh doanh tính bình quân/trang trại năm
2014
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trung
bình/năm của các loại hình trang trại năm 2014
Phân tích SWOT của trang trại chăn nuôi

65

66
75


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ; SƠ ĐỒ
STT
2.1
2.2

3.1
3.1

Tên biểu đồ, sơ đồ
Cơ cấu các loại đất huyện Lục Nam giai đoạn 2012-2014
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn
2012 -2014

Sự phát triển trang trại trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn
2012 – 2014
kênh tiêu thụ thịt gia súc, gia cầm huyện Lục Nam

Trang
31
40

49
64


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa
là xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế nông hộ. Theo xu hướng này, một số
nông dân phát triển kinh tế thành công, tích lũy được vốn liếng, thuê mướn
thêm lao động, mạnh dạn ứng dụng các thành tự khoa học vào sản xuất kinh
doanh, họ trở nên ngày càng có ưu thế hơn về năng lực, kết quả và hiệu quả sản
xuất so với các hộ khác. Sự phát triển kinh tế nông hộ sẽ dẫn tới xu hướng phân
hóa về quy mô và trình độ sản xuất… và kết quả làm xuất hiện loại hình kinh tế
trang trại.
Trang trại (TT) là loại hình sản xuất nông nghiệp khá phổ biến và đang
đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Trong những năm qua, kinh tế trang trại (KTTT) ở nước ta đã
góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, phát huy được vai trò
to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông
thôn.

Kinh tế trang trại đã được Nghị quyết lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ương khóa 7 và Nghị quyết số 06 ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị đã khẳng
định và khuyến khích phát triển. Ngày 2/2/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại nhằm nêu bật vai trò và đề ra
những chính sách thúc đẩy loại hình kinh tế này phát triển. Mặc dù đã được
nhà nước khuyến khích phát triển, nhưng phát triển còn chậm, năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao... Do đó việc tiếp tục nghiên
cứu để tìm ra những giải pháp phát triển KTTT ở nước ta là yêu cầu cần thiết.
Trên thực tế đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển
kinh tế trang trại như: Nhà xuất bản Thống kê 1993, Kinh tế trang trại gia đình


2

trên Thế giới và châu Á; Trần Đức, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội, năm (1998),
Kinh tế trang trại vùng đồi núi; Trần Hai, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2000, “Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam”; Nguyễn Khắc Hoàn
(2006), “Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”; Trần Lệ Thị Bích Hồng (2007), “ Thực trạng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”… Những nghiên cứu trên mới đề cập đến vấn đề lý luận, thực
trạng và các giải pháp phát triển kinh trang trại nói chung chưa đi sâu phân tích
việc phát triển trang trại chăn nuôi, đặc biệt đối với địa bàn huyện Lục Nam từ
trước tới nay chưa có đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp để phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi.
Huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang có điều kiện kinh tế - xã hội, điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại. Trong những năm qua,
kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi (TTCN) nói riêng đã từng
bước khẳng định vai trò, vị trí của nó trong sản xuất nông nghiệp ở địa
phương. Tuy nhiên, số lượng trang trại, hiệu quả đem lại còn chưa tương

xứng, chưa khai thác tối đa lợi thế vùng.
Để kinh tế trang trại chăn nuôi (KTTTCN) thực sự trở thành thế mạnh
của Huyện, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, vừa đạt hiệu quả kinh
tế cao, vừa bảo vệ sinh thái môi trường, nâng cao thu nhập cho người nông
dân, giúp chính quyền và nhân dân có cái nhìn đúng đắn nhất, hiệu quả nhất
đối với việc khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế của Huyện, đây
là động lực thực hiện xây dựng nông thôn mới. Bởi vậy tôi đã chọn đề tài
"Giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang" làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát


3

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đề
xuất những giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế trang trại chăn nuôi.
+ Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở huyện
Lục Nam thời gian qua; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các vấn đề kinh tế về phát triển kinh
tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện.

- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung
Đánh giá sự phát triển các trang trại chăn nuôi (Trang trại chăn nuôi
lợn, gà) trên địa bàn huyện.
Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi (Lợn, gà).
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi trên địa bàn huyện Lục Nam, Bắc Giang.
+ Về không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
+ Về thời gian
Số liệu tổng hợp, nghiên cứu, phân tích trong khoảng thời gian 3 năm từ
2012 - 2014. Số liệu điều tra, khảo sát tính cho năm 2014.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn
nuôi
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Trong những năm gần đây, ở nước ta khái niệm về trang trại được các
cơ quan, các nhà nghiên cứu đưa ra trao đổi trên các diễn đàn và phương tiện
thông tin đại chúng. Tuy nhiên, trang trại vẫn là một vấn đề mới và khó nhận
thức nên khái niệm về trang trại được nhiều tác giả đưa ra những vấn đề còn
những quan niệm khác nhau về khái niệm này. Vì vậy vấn đề lý luận về trang

trại cần tiếp tục được đưa ra nghiên cứu thảo luận để hoàn thiện… Dưới đây
là trích dẫn một số khái niệm về trang trại của một số nhà nghiên cứu:
- Theo tác giả Trần Đức, trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường [8].
- Theo tác giả Nguyễn Điền, trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ
sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là
chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả [9].
- Theo tác giả Trần Hai, trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư
cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần
khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu
nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội [13].


5

1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Cũng như khái niệm về trang trại, trong thời gian qua cũng rất nhiều
nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại:
- Theo tác giả Lê Trọng, Kinh tế trang trại (Hay kinh tế nông trại, lâm
trại, ngư trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số
người lao động nhất định, được chủ TT tổ chức trang bị những tư liệu sản
xuất nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ [19].
- Theo Ban Kinh tế Trung ương, “KTTT mang tính chất sản xuất hàng
hoá, gắn liền với thị trường, chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ

mang nặng tính tự cấp, tự túc, về tiếp thị, về sự tác động của khoa học - công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, về sự phát triển của công nghiệp, trực tiếp là
công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản, chế tạo nông cụ nhằm
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được đòi hỏi của
khách hàng về quy cách, chất lượng sản phẩm để bảo đảm tiêu thụ hàng hoá,
cạnh tranh trên thị trường” [2].
- Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/2/2000, của Chính phủ
ban hành về kinh tế trang trại nêu: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào gia đình,
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản [5].
Như vậy nói đến kinh tế trang trại chủ yếu là đề cập đến yếu tố kinh tế
của TT. Bởi ngoài ra còn có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và môi
trường. Điều này có thể hiểu rằng khái niệm trang trại rộng hơn kinh tế trang
trại.


6

Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Còn trang
trại là nơi diễn ra các hoạt động và mối quan hệ đó, nhìn chung trang trại gồm
những đặc điểm sau:
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hóa. Đây là đặc
điểm cơ bản của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa.
- Trang trại tự chủ hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh.
- Chủ trang trại là người có trình độ, năng lực quản lý, có kinh nghiệm
về sản xuất kinh doanh.

- Phần lớn trang trại đều thuê mướn lao động.
- Các chủ trang trại đều có thu nhập cao hơn hộ nông dân bình thường.
1.1.1.3. Khái niệm về kinh tế trang trại chăn nuôi
Từ những khái niệm nêu trên có thể lý luận rằng: Kinh tế trang trại
chăn nuôi là một hình thức sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản
hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các
mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản
xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang
trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
1.1.1.4. Những vấn đề cơ bản về lý thuyết phát triển
- Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo Raaman Weitz
"Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của
con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội".
Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm
cả những thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con người,
đó là "sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do


7

công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối
quan hệ với nhà nước, với cộng đồng"[14]. Nhìn chung các ý kiến đều nhất trí
cho rằng mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Phát triển kinh tế hiểu một cách chung nhất là một quá trình lớn lên hay tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả
sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Từ các quan niệm trên ta thấy vấn đề cơ bản nhất của phát triển kinh tế là:
sự tăng thêm về khối lượng sản phẩm, dịch vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh

tế - xã hội; sự tăng thêm về quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã
hội là hai mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tương đối của lượng
và chất. Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do những nhân tố
nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định.
- Phát triển kinh tế trang trại
Như vậy, có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng
cường các yếu tố vật chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng,
đồng thời là quá trình giải quyết hài hoà hơn các mối quan hệ kinh tế trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại
phải được đặt trong mối quan hệ hài hoà với yếu tố xã hội và bảo vệ môi
trường là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển bền vững của kinh tế trang trại.
Tăng cường các yếu tố thể hiện phát triển quy mô bề rộng của trang
trại kinh tế trang trại phát triển hay không được thể hiện thông qua quy mô
sản xuất kinh doanh của trang trại ngày càng được mở rộng. Các yếu tố cơ
bản của sản xuất được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất là, yếu tố đất đai: Sau một thời gian hoạt động kinh doanh quy
mô đất đai của trang trại sẽ được phát triển thêm về mặt diện tích, đồng thời
chất lượng các loại đất đai không ngừng được cải thiện, độ màu mỡ của đất
đai ngày càng tăng lên.


8

Thứ hai là, yếu tố lao động: Lao động của trang trại ngày càng tăng lên
cả về số lượng và chất lượng, nó phản ánh sự phát triển ngày càng nhanh của
kinh tế trang trại. Trang trại ngày càng sử dụng nhiều lao động hơn với sự đòi
hỏi ngày càng cao hơn về trình độ, kỹ năng và tay nghề của lao động, nhu cầu về
lao động của các trang trại ngày càng đa dạng hơn, đòi hỏi tính chuyên
nghiệp ngày càng cao hơn.
Thứ ba là, vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại: Vốn là yếu

tố vật chất hết sức quan trọng cho sản xuất. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, trang
trại có vốn tích luỹ nhiều hơn, mức độ đầu tư cho sản xuất ngày càng lớn hơn
chứng tỏ sự phát triển của kinh tế trang trại ngày càng rõ rệt. Vốn đầu tư ngày
càng lớn thể hiện sức mạnh kinh tế của trang trại. Vốn đầu tư được thể hiện dưới
hình thức là những tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị, các công trình
phục vụ sản xuất kinh doanh và các loại tài sản lưu động khác. Các yếu tố vật
chất này càng nhiều và chất lượng càng cao, càng hiện đại thì càng chứng tỏ
sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại.
Thứ tư là, trình độ công nghệ và các biện pháp kỹ thuật mới được ứng
dụng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Mức độ đầu
tư công nghệ và trình độ công nghệ được các trang trại đưa vào sử dụng càng
cao, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề
dịch vụ được áp dụng ngày càng nhiều sẽ là những yếu tố có tính quyết định
đến năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi, và trực tiếp ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm của trang trại, một yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh
của kinh tế trang trại trên thương trường.
Thứ năm là, cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, mức độ chuyên
môn hoá, trình độ sản xuất hàng hoá.... của trang trại. Đây là những yếu tố
thể hiện sự tăng cường về mặt chất lượng trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế trang trại.


9

- Nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi, các loại sản phẩm
ngành nghề, dịch vụ... ngày càng tăng lên. Giá trị sản lượng, giá trị sản lượng hàng
hoá, doanh thu, thu nhập của trang trại là những chỉ tiêu kết quả nói lên sự
phát triển của kinh tế trang trại.
Phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các trang trại như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, mức tích luỹ hàng
năm của trang trại, mức sống và thu nhập của các thành viên trang trại, tạo ra
ngày càng nhiều việc làm cho xã hội.
- Giải quyết hài hoà các lợi ích: Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, bảo đảm lợi ích của chủ trang trại, của người lao động, của cộng đồng,
chú trọng đến bảo vệ môi sinh, môi trường, phong tục tập quán, truyền thống,
tăng việc làm và những vấn đề kinh tế xã hội khác trong nông thôn.
Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển nông
nghiệp hàng hoá. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn
tăng cả về chất lượng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hướng
chuyên môn hoá, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế trang trại là phát
triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại.
1.1.2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của sản xuất nông
nghiệp. Ở Việt Nam, chăn nuôi chiếm khoảng 26 - 28% giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp. Việc nâng cao đời sống vật chất của người nông dân, cải thiện đời
sống, điều kiện dinh dưỡng, và chất lượng bữa ăn phục thuộc đáng kể vào ngành
chăn nuôi. Ngành chăn nuôi cung cấp cho con người các loại thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng. Hiện nay ngành chăn nuôi ở nước ta cung cấp khoảng trên 2 triệu


10

tấn thịt các loại hàng năm, trên 50 nghìn tấn sữa và gần 10 tỷ quả trứng. Ngành
chăn nuôi thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển.
Ngày nay trang trại gia đình là loại hình chủ yếu của trang trại ở nước ta.
Loại hình trang trại ở các nước phát triển có vai trò to lớn quyết định trong sản
xuất nông nghiệp, đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp ra cho toàn xã hội chủ

yếu là từ các trang trại gia đình. Kinh tế trang trại ở nước ta cũng có vai trò hết
sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước, được thể hiện rõ nét về kinh
tế, xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế
Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất
phân tán, manh mún, tạo nên những vùng chuyên môn hoá, tập trung hàng
hoá và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại
góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều
này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong
những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
- Về mặt môi trường
Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo môi trường sống và
bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại ở
nước ta đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng
phát triển kinh tế trang trại phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
của từng vùng, từng địa phương.


11

Đối với trang trại chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải đối mặt với tình
trạng chất thải của gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nhưng hiện nay
với kỹ thuật hầm biogas, sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi… đã

cùng lúc giải quyết vấn đề nguồn năng lượng, nhiên liệu dùng trong gia đình
và lượng phân hữu cơ phục vụ cho nhu cầu phân bón của trang trại. Đây là
một kỹ thuật phù hợp với mọi loại hình trang trại chăn nuôi.
KTTTCN là một bộ phận của KTTT, nó mang đầy đủ các tính chất,
vai trò của KTTT. Ngoài ra trong lĩnh vực chăn nuôi, KTTTCN có nhiệm
vụ tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản
phẩm thịt, trứng, sữa… Nó đóng góp quan trọng trong phát triển ngành
nông nghiệp, duy trì tốc độ tăng trưởng từ 5 - 7%/năm.
* Phân loại các loại hình kinh tế trang trại
- Theo các hình thức tổ chức quản lý:
+ Trang trại gia đình độc lập: Là trang trại mà độc lập một gia đình
thành lập, và điều hành quản lý.
+ Trang trại liên doanh: Là trang trại có từ hai hay nhiều gia đình cùng
nhau thành lập và điều hành quản lý.
+ Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là trang trại kết hợp hai hay nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần
hóa.
+ Trang trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà người sáng lập, thành lập
nên ủy quyền cho một hay một nhóm người nào đó điều hành quản lý.
- Theo cơ cấu sản xuất:
+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: Trang trại loại này là loại hình kinh
doanh là chủ yếu, và các mặt hàng kinh doanh đều nhằm phục vụ cho kinh tế
trang trại.
+ Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là loại hình chuyên môn sản xuất
một sản phẩm nông nghiệp nào đó mang tính sản xuất hàng hóa lớn.


12

- Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất

+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà toàn bộ vốn tài sản của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại.
+ Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một
phần: Là loại hình trang trại mà trong đó toàn bộ vốn và tài sản của trang trại
không thuộc quyền sở hữu của riêng chủ trang trại mà còn có của một hay
nhiều sở hữu khác.
+ Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà toàn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu
của chủ trang trại, mà đó là đi thuê còn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu động
để sản xuất kinh doanh.
- Theo lĩnh vực sản xuất
Trang trại trồng trọt
Trang trại chăn nuôi
Trang trại lâm nghiệp
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
Trang trại tổng hợp.
Trang trại chuyên ngành (Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của
ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong
năm. Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản
lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp [3].
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
Việc nghiên cứu đặc trưng của kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu cũng như trong thực tiễn quản lý. Bởi vậy khi nghiên cứu các loại hình
kinh tế trang trại chúng ta cần nắm những đặc trưng của chúng. Kinh tế trang trại có
các đặc trưng chủ yếu như sau [1]:


13


- Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp,
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng
hoá rõ rệt, đạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi
nhuận nhiều hơn.
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất sản phẩm nông
nghiệp hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của
một người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Các yếu tố sản xuất của trang trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
- Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại và những
người trong gia đình và có thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ.
- Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức
quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu
biết nhất định về kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.
- Trang trại có cách tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở
chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực
hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường.
- Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và
kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của gia đình.
- Kinh tế trang trại mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông
dân: vừa là đơn vị sản xuất mang tính chất gia đình; vừa mang dáng dấp của
một loại hình doanh nghiệp tư nhân một chủ sở hữu.
- Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về
chất so với kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh
tế trang trại là mục tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là
đặc trưng có tính bản chất của kinh tế trang trại.



14

Ngoài các đặc trưng của KTTT nói chung, KTTTCN còn có các đặc
trưng riêng sau:
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng
hóa mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa… đáp ứng nhu cầu của thị
trường, như vậy để đáp ứng được nhu của thị trường thì quy mô trang trại
chăn nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
- Các sản phẩm của KTTTCN như thịt, trứng, sữa… trong điều kiện
kinh tế thị trường đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, tất
cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học kỹ thuật, cũng như
các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hóa.
- Đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối là phải đòi hỏi
tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái
sản xuất mở rộng, hoạt động KTTTCN theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất
kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa ngày
càng nhiều, chất lượng tốt.
- KTTTCN cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia
đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể
dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa.
Dung nạp các quy mô sản xuất các trang trại chăn nuôi khác nhau như các
trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn, công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ
đến hiện đại, riêng biệt đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau như
cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh… với các hình thức hợp tác sản xuất kinh
doanh đa dạng. Do vậy KTTT chăn nuôi không chỉ thích ứng với các nước
đang phát triển mà ở cả các nước công nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại chăn nuôi là người có ý trí, có năng lực tổ chức quản lý,
có kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh
trong cơ chế thị trường.



15

1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tập trung vào các nội
dung sau:
- Số lượng, cơ cấu, trình độ của chủ trang trại; trình độ sử dụng các
nguồn lực (Vốn đầu tư; đất đai; lao động...); việc chăm sóc, phòng trừ dịch
bệnh, xử lý môi trường của các trang trại chăn nuôi
- Kết quả và hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, kinh doanh của
TTCN cũng như khả năng tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm của các trang
trại, từ đó nêu rõ năng lực sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi.
- Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức để từ đó đưa ra các giải
pháp kinh tế chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
1.1.5.1. Các nhân tố chủ quan
- Quy mô diện tích trang trại
Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, gió mùa đất đai phì nhiêu cây cối
tươi tốt quanh năm, diện tích đất trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn.
Ngoài ra đất còn là hàng hoá đặc biệt, khi có sự đầu tư của con người thì đất
ngày càng tốt độ phì ngày càng cao, diện tích đất canh tác ngày càng lớn, chứ
không như các tài sản khác là có sự hao mòn và dẫn đến hư hỏng. Bên cạnh
đó diện tích đất tuy lớn nhưng đất canh tác lại thiếu, vì nước ta phân làm bốn
vùng rõ rệt, vùng cao nguyên, vùng núi cao; vùng trung du; vùng đồng bằng.
Nhưng diện tích vùng đồng bằng phù hợp cho phát triển kinh tế trang trại thì
bình quân trên đầu người lại ít, mà vùng núi và trung du lại nhiều. Để cải tạo
và tạo vùng nguyên liệu rộng lớn là rất khó khăn, thậm chí là không thể.
- Trình độ lao động trong trang trại
Lượng lao động dồi dào trên 70% dân số nước ta phân bố ở nông thôn,
tính cần cù chịu khó, tính tập thể tốt. Bên cạnh đó trình độ lao động thấp, tác



16

phong công nghiệp hầu như không có, dẫn tới kỷ luật trong lao động kém làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả lao động. Lực lượng lao động không tập
trung mà phân bố rải rác khắp nơi, nên việc quy tụ lại một chỗ lại là cả nhiều
vấn đề như chỗ ăn, ở, quản lý con người vô cùng khó khăn, điều này cũng là
nhân tố tăng các chi phí đầu vào ảnh hưởng lớn tới việc tăng giá thành sản
phẩm.
- Vốn đầu tư của chủ trang trại
Đầu tư cho kinh tế trang trại vốn không cần lớn như sản xuất công
nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản phẩm. Điều
này có thể giãn cách thời gian huy động vốn cũng như đầu tư vốn. Hiện nay
Đảng và Nhà nước đang huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn thông qua các chương trình dự án phát triển bền vững nông
nghiệp nông thôn như các vốn chương trình dự án: 135; ODA;... đây cũng là
một hình thức đầu tư gián tiếp và lâu dài. Bên cạnh đó nước ta là một nước
đang trong thời kỳ quá độ, sau những năm cải cách đổi mới nền kinh tế còn
khó khăn, chính vì vậy việc bảo hộ và bảo trợ cho nông nghiệp còn thấp, các
chủ kinh tế trang trại chủ yếu là từ các hộ kinh tế gia đình thành lập tự phát
với lượng vốn khởi điểm thấp. Vốn huy động từ nguồn vay của ngân hàng
nông nghiệp thì ít, do không có tài sản thế chấp, hoặc có thì cũng không đủ để
đáp ứng được lượng vốn cần thiết để phát triển với quy mô cao. Vốn đầu tư
cho nông nghiệp tuy không cần ồ ạt và đầu tư một lúc như trong công nghiệp,
nhưng do đặc thù của sản phẩm nông nghiệp là phải có chu kỳ của sản phẩm,
vì đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, đòi hỏi phải có
thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định, chính điều này đầu tư vốn cho
sản xuất nông nghiệp rất dài, hơn nữa trong thời gian như vậy sản phẩm nông
nghiệp lại chịu sức ép rất lớn về thời tiết và khí hậu, dịch bệnh. Bởi vậy rủi ro

trong đầu tư sản xuất nông nghiệp là không nhỏ, dẫn đến việc huy động vốn
rất khó khăn, đây cũng là vấn đề mà Nhà nước cần quan tâm.


17

- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại
Con người Việt Nam vốn xưa nay cần cù và chịu thương chịu khó, tính
vươn lên trong cuộc sống, tính cộng đồng lớn. Điều này là điều kiện cho phát
triển một đất nước mạnh mẽ về cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó chủ
trang trại không được đào tạo, hoặc là đào tạo chắp vá, điều này khiến không
ít các trang trại làm ăn bị thua lỗ, dẫn đến phá sản.
- Công nghiệp chế biến sản phẩm:
Đây là một vấn đề rất lớn có tác động đến phát triển kinh tế trang trại,
điều mà Đảng và Nhà nước luôn cần quan tâm nhưng không phải là không
vướng mắc. Sản phẩm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thu hoạch ồ
ạt trong thời gian ngắn nên số lượng rất lớn, dẫn đến việc đầu tư vào công
nghệ chế biến rất tốn kém và hiệu quả lại không cao, vì đặc thù công nghiệp
chế biến sản phẩm nông nghiệp mang tính đơn nhất lớn, tức là một dây
truyền thì chỉ chế biến một vài loại sản phẩm của nông nghiệp. Chính điều
này gây không ít khó khăn cho nhà đầu tư, vì với một lượng vốn đầu tư rất
lớn, nhưng chỉ sản xuất được trong một thời gian rất ngắn trong năm. Chính
vì vậy các nhà đầu tư cần chú ý tới các sản phẩm phụ khi chế biến sản phẩm
của nông nghiệp, để tránh sự đơn điệu trong chế biến, sản xuất kinh doanh,
cũng như giảm chi phí, tăng thêm nguồn thu nhập, khai thác hết tiềm năng
sẵn có của lĩnh vực mà nhà đầu tư quan tâm.
1.1.5.2. Các nhân tố khách quan
- Các nhân tố về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh (nhân tố tự nhiên):
Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh
tế trang trại, vì đối tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có

thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên.
Trong những năm vừa qua đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, bắt đầu
nền công nghiệp hoá đất nước hình thành, các nhà máy, công xưởng, nhà cửa
mọc lên như nấm, cũng đồng nghĩa với việc nạn phá rừng chàn lan gây nên


×