Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.05 KB, 15 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở TỈNH PHÚ THỌ .
I. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi Tỉnh Phú Thọ .
Qua kết quả điều tra của cuộc tổng điều tra nông thôn –nông nghiệp và
thuỷ sản năm 2001của Tỉnh Phú Thọ và qua số liệu báo cáo sơ kết chăn nuôi
lợn trang trại năm 2003 của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn của Tỉnh
Phú Thọ đã đưa ra quan điểm về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên
địa bàn Tỉnh Phú Thọ dựa trên cơ sở quan điểm và chính sách phát triển kinh
tế trang trại chung của Nhà nước đã nêu trong nghị quyết 03/2000/NQ-CP
ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại. Cần giải quyết một số vấn đề về quan
điểm chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện hơn cho sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói
riêng trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
1.Thống nhất nhận thức về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại chăn nuôi
ở Tỉnh Phú Thọ.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế hàng hoá trong
nông nghiệp nông thôn , chủ yếu là hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, gắn sản xuất và chế biến tiêu
thụ nông sản hàng hoá.
- Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ nhằm
khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật kinh nghiệm bền vững
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân ở nông thôn khuyến khích làm giàu
đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động dân cư và xây dựng nông
thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt ở địa phương cơ sở và giữ vững an ninh
quốc phòng.
- Quá trình chuyển dịch tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại chăn
nuôi gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn từng bước
chuyển dịch laođộng nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp thúc
đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.
2. Các chính sách đối với việc phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
ở Tỉnh Phú Thọ


2.1. Chính sách về lâu dài:
- Tỉnh Phú Thọ khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại cho các
hộ gia đình, các cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu
dài theo pháp luật để sản xuất kinh doanh lâu dài.
- Khuyến khích việc đầu tư khai thác sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi
trọc, các vùng trung du, miền níu còn khó khăn phát triển sản xuất theo hướng
chuyên canh với tỷ suất hàng hóa cao. Đối với vùng ít đất, nhiều lao động,
thâm canh cao như tập trung phát triển chăn nuôi lợn sinh sản, lợn choai, lợn
thịt, gắn với công nghệ chế biến và thương mại dịch vụ làm ra nông sản có giá
trị kinh tế lớn. Ưu tiên giao đất cho thuê đất đối với hộ nông dân có vốn, có
kinhnghiêm sản xuất quản lý , có yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp hàng hoá , những hộ không có đất sản xuất nhưng có nguyện vọng
phát triển sản xuất lâu dài trong địa bàn tỉnh.
- Tỉnh Phú Thọ thực hiện chỉ đạo các chính sách phát huy kinh tế tự chủ hộ
nông dân, phát triển kinh tế trang trại đi đôi với việc chuyển đổi hợp tác cũ,
mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các
hộ nông dân, giữa các trang trại…các thành phần kinh tế khác để tạo động lực,
sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp nông thôn phát triển.
-Tỉnh còn có chính sách hỗ trợ về vốn khoa học công nghệ chế biếntiêu thụ
sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế trang trại một cách bền vững trong địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
- Tăng cường công tác quản lý để các trang trại chăn nuôi phát triển bền
vững.
2.2.Chính sách cụ thể:
2.2.1. Chính sách đất đai:
- Các hộ gia đình phát triển sản xuất chăn nuôi với quy mô lớn có nhu cầu
và khả năng phát triển quy mô trang trại được chính quyền địa phương giao
đất , cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của luật đất đai.

- Khuyến khích việc dồn điền đổi thửa ruộng đất, khắc phục tình trạng
manh mún để phát triển kinh tế trang trại.
- Thực hiện quy hoạch khoanh vùng sản xuất tập trung phát triển sản xuất
chuyên môn hoá theo từng địa phương trong địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
- Tuỳ thuộc vào diện tích đất đai của mỗi địa phương trong địa bàn Tỉnh
Phú Thọ và khả năng sản xuất của chủ trang trại để cấp đất giao đất và cho
thuê đất.
2.2.2. Chính sách về vốn đầu tư:
- Tỉnh có chính sách hỗ trợ về vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn qua ngân sách hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ cho các hộ có
nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất quy mô lớn theo kiểu trang trại. Tỉnh
đã có các dự án phát triển nông thôn miền núi, phát triển chăn nuôi đại gia
súc, gia súc xuất khẩu để tạo thêm nguồn vốn cho các trang trại chăn nuôi tập
trung xuất khẩu.
2.2.3. Chính sách về thị trường:
- Chủ trương xây dựng và triển khai thực hiện dự án hệ thống chợ nông
thôn: Chợ huyện, chợ thị tứ , trợ trung tâm ở các cụm xã miền núi, chợ liên xã…
và các trung tâm thương mại ở nông thôn.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường để xuất khẩu sản
phẩm lợn thịt, lợn choai sang các thị trường trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện khuyến khích hỗ trợ đầu tư nâng cấp,mở rộng và xây dựng
các cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung chuyên canh, vùng trọng
điểm. Hướng dẫn việc ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông
sản thuộc các thành phanà kinh tế khác. Đặc biệt là giữa các doanh nghiệp
Nhà nước với hợp tác xã giữa các chủ trang trại với các tổ chức sản xuất kinh
doanh…
- Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom các trang trại khác. Các hộ
nông dân, nhập khẩu vật tư nông nghiệp.

Chính sách lao động:
- Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ các chủ trang trại mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh tạo được nhiều việc làm cho người lao động ở nông
nghiệp nông thôn ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông đân không đất, thiếu
đất sản xuất nông nghiệp , hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê
lao dộng không hạn chế về số lượng và trả công lao động trên cở sỏ thoả thuận
giữa ngươig lao động và người sử dung lao động theo quy định của pháp luật
về lao đông. Chủ trang trại phải dược trang bị đồ dùng bảo hộ lao động theo
từng loại ngành nghề cho người lao động và có trách nhiệm với người lao
động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian hợp đồng lao động.
- Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang
trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo, để tạo việc làm cho người lao động tại chỗ , thu hút lao động ở các vùng
đông dân cư khác đến phát triển sản xuất .
- Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm
trongcác trang trại bằng nhiều hình thức như tập huấn bồi dưỡng ngắn hạn….
2.2.4. Chính sách khoa học công nghệ môi trường.
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các địa phương có quy
hoạch kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho phát
triển sản xuất . Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay vốn từ nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước để xây dựng hệ thống dãn nước phục vụ sản
xuất và sinh hoạt trong các trang trại. Các chủ trang trại xây dựng các công
trình thuỷ lợi, sử dụng mặt nước, nước ngầm trong phạm vi trang trại theo
theo quy hoạch khôngphải nộp thuế tài nguyên nước.
- Hộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với các tỉnh , thành phố trực
thuộc trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất con giống
( chăn nuôi thuỷ sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất
giống để đảm bảo nguồn giống tốt, có chất lượng cao, cung cấp cho các trang
trại và các hộ nông dân trong vung.
- Khuyến khích các chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa

học, liên kết với các cơ sỏ khoa học đào tạo chuyển giao khoa học kỹ thuật, áp
dụng vào các trang trại làm dịch vụ kỹ thuật cho các hộng nông dân trong
vùng.
2.2.5. Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
- Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá,
không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phòng an ninh, vì lợi ích quốc gia Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được
thuê của chủ trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường
theo giá thị trường tại thời điểm quyết định công bố thu hồi.
2.2.6. Nghĩa vụ của chủ trang trại:
Chủ trang trại có nghĩa vụ sau:
- Trong quá trình sản xuất phải thực hiện các quy trình kỹ thuật về bảo vệ
đất, làm giàu đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai, nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng và an ninh trật tự và
an toàn xã hội thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
lao động. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2.2.7. Chính sách thuế.
- Để khuyến khích và tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là những vùng đất trống, đồi trọc, đầm phá, ven biển,
thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa theo nghị định
số 51/1999/NĐ-CP/ ngày 08/07/1999 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10. Theo
quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiêp, thì hộ gia đình và cá nhân,
nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập nông nghiệp. Giao bộ tài chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định
số30/1998/NĐ-CP. Ngày 13/ 05/1998 của chính phủ về quy định chi tiết thi
hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, theo hướng dẫn quy định đối tựơng
nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại sản xuất kinh doanh ổn định, có

giá trị hàng hoá và lãi lớn, giảm thấp nhất mức thuế xuất, nhằm khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại được nhân dân đồng tình và có khả năng thực
hiện.
- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu
năm và khi thuê diện tích ở các vùng đất tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo vào
mục đích sản xuất nông lâm, ngư nghiệp.
2.2.8. Chính sách về lao động.
- Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ các chủ trang trại mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn,
ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất nông
nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động không hạn
chế về số lượng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người lao động
theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị đồ dùng,
bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách nhiệm với
người lao động khi gặp dủi do, tai nạn, ốm đau trong thời gian hợp đồng lao
động.
- Đói với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang
trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo để tạo việc làm cho người lao động tại chỗ, thu hút lao động ở các vùng
đông dân cư khác, phát triển sản xuất.
- Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm
trong các trang trại bằng nhiều hình thức như: Tập huấn, bồi dưỡng ngắn
hạn…
II. Phương hưóng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở tỉnh Phú
Thọ.
Để kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
phát triển mạnh trong thời gian tới trong địa bàn tỉnh Phú Thọ, thì việc đề ra
phương hướng phát triển hợp lý là một vấn đề lớn cần được giải quyết nhanh
chóng, kịp thời để đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, mô hình trang trại có thể theo

phương hướng sau:
1. Phân vùng sinh thái để phát triển kinh tế trang trại nói chung và
trang trại chăn nuôi nói riêng ở tỉnh Phú Thọ:
Phú Thọ là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và miền núi
phía bắc. Địa hình tương đối phức tạp song có thể chia thành ba tiểu vùng sinh
thái khác nhau:
-Tiểu vùng 1: Vùng núi phân bổ chủ yếu ở huyện Thanh Sơn, Yên Lập và một
phần ở huyện Hạ Hoà, diện tích tự nhiên chiếm 34,4% diện tích cả tỉnh. Đặc
điểm vùng này có độ cao từ 100m đến 1500m. Địa hình chia cắt mạnh tạo
thành những khe sâu dộc hẹp, mật độ dân số thấp, mức sống và trình độ dân
trí còn nhiều hạn chế. Có 43 xã đặc biệt khó khăn, diện tích đất nông nghiệp
theo đầu người thấp, cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm còn gặp nhiều
khó khăn, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chủ yếu là trên đất đồi, đất rừng,
sản xuất nông nghiệp ít có điều kiện thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tập quán canh tác chủ yếu là quảng canh, gặp nhiều khó khăn trong chế
biến và tiêu thụ sản phẩm .
-Tiểu vùng 2: Là vùng núi thấp, đồi gò bát úp xen kẽ thung lũng chiếm
40,8% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở huyện Đoan Hùng, Hạ
Hoà,Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh, Tam Nông. Địa hình thấp dần từ đông Bắc
xuống đông Nam, các dãy núi và đồi nối tiếp nhau theo kiểu bát úp , độ dốc từ
20
0
đến 30
0
, độ cao trung bình từ 100m đến 600m. Nhiều ruộng bậc thang và
khe, đầm mặt nước lớn. Đây là vùng có điều kiện tốt về cơ sở hạ tầng phục vụ
đời sống và sản xuất, có điều kiện giao lưu, tiêu thụ sản phẩm, có nhiều cơ sở
chế biến tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản. Đời sống và trình độ sản xuất của
người nông dân tương đối khá.
-Tiểu vùng 3: Vùng đồng bằng đô thị: chiếm 24,8% diện tích đất tự nhiên

toàn tỉnh, phân bố chủ yếu là huyện Lâm Thao, thị xã Phú Thọ, Thành Phố Việt
Trì và các xã ven sông Đà, sông Hồng và sông Lô thuộc các huyện Thanh Ba,
Tam Nông, Thanh Thuỷ. Đặc điểm vùng này là mật độ dân số khá cao, sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản. Là nơi có
điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện chế biến và tiêu thụ nông, lâm sản thuận lợi
nhất. Có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế
biến sản phẩm.
2. Xu hướng hình thành và phát triển kinh tế trang trại nói chung và
trang trại chăn nuôi nói riêng của tỉnh Phú Thọ.
a. Xu hướng hình thành.
Qua nghiên cứu cho thấy các trang trại chăn nuôi ở Tỉnh Phú Thọ được hình
thành theo các hướng chủ yếu sau đây:
- Các hộ nông dân được giao đất sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với quy
mô đủ lớn, lập trang trại chăn nuôi đại gia súc, gia súc, chăn nuôi thuỷ sản,
trang trại kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt, trang trại trồng cây lâu năm,
cây ăn quả …
- Các hộ nông dân lập trang trại chăn nuôi trên cơ sở tập trung ruộng đất
thông qua viêc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi ruộng đất cho
nhau để có quy mô đủ lớn và tập chung liền vùng, liền khoảnh.
- Một số hộ thuê đất của Hợp Tác Xã, UBND xã dưới hình thức nhận thầu
ruộng đất, mặt nước để lập trang trại .
- Một số công nhân viên chức, bộ đội, công an về hưu hay phục viên chuyển
về địa phương có điều kiện về vốn, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh xin
nhận đất hay chuyển nhượng ruộng đất để lập trang trại.
Xu hướng hình thành và quy mô trang trại ở các vùng trong tỉnh cũng
khác nhau, các loại vật nuôi cũng khác nhau. Đặc biệt ở vùng đồng bằng, ven
đô thị quỹ đất ít, mật độ dân số lại quá cao, quá trình tích tụ ruộng đất diễn ra
khó khăn và chậm, nên quy mô trang trại ở các vùng này thường nhỏ, chật hẹp
gây ảnh hưởng đến phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Xu hướng bước
đầu hình thành các trang trại chăn nuôi với quy mô nhỏ dần dần mở rộng quy

mô sản xuất các trang trại chăn nuôi với quy mô lớn khi có điều kiện về diện
tích đất đai.
b. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại ở Phú Thọ.
- Sau khi hình thành, nhìn chung các trang trại vẫn diễn ra quá trình tích tụ
và tập trung, sản xuất chủ yếu là quá trình tích tụ đầu tư mở rộng sản xuất,
đầu tư theo chiều sâu như thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở
những nơi có điều kiện tích tụ ruộng đất để mở rộng quy mô diện tích các
trang trại .
- Xu hướng sản xuất ngày càng đi vào chuyên môn hoá nhưng có kết hợp
sản xuất đa dạng một cách hợp lý để khai thác mọi nguồn lực về đất đai, lao

×