Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp: “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy giáo, TS. Nguyễn Văn Hà.
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đưa ra
xuất phát từ kết quả phân tích, nghiên cứu và kết hợp với tình hình thực tiễn,
kinh nghiệm của bản thân, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào
trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Thu Mai


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, tôi đã được Quý Thầy, Cô
giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những
kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp tôi trưởng thành và tự tin hơn trong
công việc.
Với tất cả lòng tôn kính, tôi xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của Trường


Đại học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo, TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và toàn thể
cán bộ, viên chức Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp, Bệnh viện
Nông nghiệp và Cục bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề
tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lê Thị Thu Mai


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......................................................... 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính, ĐVSN công lập ................ 5
1.1.1. Cơ quan hành chính .............................................................................. 5
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................... 6
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ................. 6
1.2. Tài sản công trong CQHC và ĐVSN công lập ......................................... 7
1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công trong CQHC và ĐVSN công lập ...... 7
1.2.2. Phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính và ĐVSN công lập .... 9
1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ............. 15
1.2.4. Đặc điểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp: ........ 18
1.3. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong CQHC và đơn vị sự
nghiệp công lập (HCSN) .............................................................................. 19
1.3.1. Quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực HCSN .............. 19
1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực HCSN... 21
1.3.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp .......................................................................................................... 27


iv

1.4. Hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành

chính sự nghiệp ............................................................................................ 27
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản
công trong khu vực hành chính sự nghiệp: ................................................... 27
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu lực cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp.................................................................................... 29
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp.................................................................................... 30
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý tài
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp: ............................................. 32
1.5. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu .............................. 35
1.5.1. Kinh nghiệm một số nước về quản lý TSC ......................................... 35
1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở
Cộng hoà Pháp ............................................................................................. 37
1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở
Australia....................................................................................................... 38
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn....................................... 42
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ..................................................................................................42
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của các đơn vị được lựa chọn nghiên cứu (Trung tâm
Xúc tiến thương mại nông nghiệp; Cục bảo vệ thực vật; Bệnh viện nông
nghiệp) ......................................................................................................... 42
2.1.3. Bệnh viện nông nghiệp: ...................................................................... 45
2.1.4. Cục bảo vệ thực vật ............................................................................ 49


v


2.2. Kết quả hoạt động 3 năm và kiểm kê tài sản cố định năm 2014 của các
đơn vị ........................................................................................................... 57
2.2.1. Trung tâm XTTM Nông nghiệp .......................................................... 57
2.2.2. Bệnh viện nông nghiệp ....................................................................... 59
2.2.3. Cục bảo vệ thực vật ............................................................................ 60
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 62
2.3.1. Số liệu thứ cấp: ................................................................................... 62
2.3.2. Số liệu sơ cấp. .................................................................................... 63
2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu:.................................................................... 63
2.4.1. Phương pháp phân tích thống kê: ........................................................ 63
2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh: .......................................................... 63
2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................................. 63
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............. 63
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả điều tra ............................................. 63
2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về hiệu suất sử dụng TSC ............................. 63
2.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản công ....................... 63
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 64
3.1. Thực trạng công tác quản lý sử dụng tài sản công của các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn .............................................................................................................. 64
3.1.1. Mô hình quản lý tài sản công thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn .............................................................................................................. 64
3.1.2. Hiện trạng tài sản công thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông tại
thời điểm 31/12/2014 ................................................................................... 66
3.1.3. Các cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ..................................................................................... 68


vi


3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý TSC trong khu vực
HCSN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .................................... 74
3.2.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống quản lý................................................ 74
3.2.2. Nhóm các nhân tố từ đối tượng sử dụng ............................................. 77
3.3. Những thành công và tồn tại công tác quản lý, sử dụng TSC trong khu
vực HCSN thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .......................... 79
3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 79
3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................... 95
3.4. Các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. ............................. 98
3.4.1. Quan điểm về quản lý TSC tại các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ............................................................................................. 98
3.4.2. Yêu cầu .............................................................................................. 99
3.4.3. Các giải pháp: ................................................................................... 100
KẾT LUẬN................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HCSN

: Hành chính sự nghiệp


CQHC

: Cơ quan hành chính

ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

TSC

: Tài sản công

XTTM

: Xúc tiến thương mại

CP

: Chính phủ

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Uỷ bán nhân dân

NSNN


: Ngân sách nhà nước

PTĐL

: Phương tiện đi lại

TSLV

; Trụ sở làm việc

NN và PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên bảng
Kết quả hoạt động của TTXTTM Nông nghiệp
Kiểm kê TSCĐ của TTXTTM Nông nghiệp đến ngày
31/12/2014
Kết quả hoạt động của Bệnh viện nông nghiệp
Kiểm kê TSCĐ của Bệnh viện Nông nghiệp đến ngày

31/12/2014

Trang
57
58
59
59

2.5

Kết quả hoạt động của Cục bảo vệ thực vật

60

2.6

Kiểm kê TSCĐ của Cục BV thực vật đến ngày 31/12/2014

61

3.1

3.2

3.3
3.4
3.5

Tổng hợp tài sản nhà nước trong khu vực HCSN thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tổng hợp nguồn hình thành tài sản nhà nước trong khu vực
HCSN thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Biến động cơ cấu tài sản nhà nước trong khu vực HCSN
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kết quả đầu tư trụ sở làm việc giai đoạn 2012-2014
Kết quả mua sắm phương tiện đi lại và tài sản khác có trị giá
từ 500 triệu đồng trở lên giai đoạn 2012-2014

67

67

68
69
71

3.6

Thực hiện điều chuyển tài sản công của Bộ từ 2012-2014

72

3.7

Thực hiện thanh lý tài sản công của Bộ từ 2012-2014

72

3.8


3.9

3.10

Kết quả điều tra nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử
dụng TSC trong khu vực Hành chính sự nghiệp của Bộ
Kết quả điều tra về việc sử dụng các TSC trong các
CQHCSN của Bộ
Đánh giá về ý thức, trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng
TSC trong các cơ quan HCSN của Bộ

77

78

79


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
1.1
1.2
1.3

Tên sơ đồ
Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo công dụng
của tài sản
Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo cấp quản lý

Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo đối tượng sử
dụng tài sản

Trang
10
11
12

1.4

Nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN

22

1.5

Quan hệ chủ thể quản lý- đối tượng quản lý- mục tiêu quản lý

25

3.1
3.2

Mô hình tổ chức quản lý TSC thuộc Bộ Nông nghiệp và và
PTNT
Mô hình tổ chức Vụ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và PTNT

64
65



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công (TSC) có vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài sản lớn
đảm bảo môi trường cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư
phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước là chủ
sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng
toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ
máy nhà nước v.v... trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò chủ sở
hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tình thần của nhân dân.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ
TSC của đất nước, được Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính (CQHC),
đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức)
trực tiếp quản lý, sử dụng. Để quản lý TSC trong khu vực HCSN, Nhà nước
đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu
vực HCSN có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật Đất đai, Luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thực hiện việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước v.v. Trong
bối cảnh đó, TSC trong khu vực HCSN đã được khai thác, sử dụng góp phần
đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Song hệ thống
cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN còn nhiều bất cập, hạn chế chưa
thực sự thích ứng với thực tế. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng sử dụng TSC trong khu vực HCSN không đúng mục đích, gây lãng phí,



2

thất thoát diễn ra phổ biến như: đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt
tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân... Đây là vấn đề
nóng được mọi người và các phương tiện thông tin đại chứng quan tâm, nhất
là trên diễn đàn Quốc hội. Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật
thông qua hệ thống các chính sách và hệ thống chuẩn mực luật pháp sẽ có tác
động quyết định đến việc quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết
kiệm. Do vậy, nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng
TSC trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, tôi đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ là: “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng TSC của
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn từ năm 2012 đến năm 2014, tìm ra những tồn tại, hạn
chế nhằm đề xuất các giải pháp hợp lý nhất để hoàn thiện công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng TSC.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý và sử
dụng TSC các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Đánh giá thực trạng quản lý TSC trong các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ
năm 2012 đến năm 2014 và cơ chế quản lý của nhà nước đối với TSC;
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản lý và sử dụng đối với TSC trong các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập từ khâu hình thành, quản lý, sử dụng và thanh lý
TSC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi không gian: TSC trong khu vực HCSN có phạm vi rất rộng,
bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận
văn tập trung vào toàn bộ TSC của các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm: trụ
sở làm việc, phương tiện đi lại, máy móc thiết bị và các tài sản khác. Đề tài
tập trung nghiên cứu điểm tại 03 đơn vị ở Hà Nội gồm:
- Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp.
- Cục bảo vệ thực vật.
- Bệnh viện nông nghiệp.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng thông tin được công bố trên các tài
liệu, báo cáo,…trong các năm từ 2012-2014 và điều tra, phỏng vấn trực tiếp
tại 3 đơn vị nghiên cứu điểm nói trên, đồng thời tham khảo ý kiến của một số
chuyên gia về quản lý TSC.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu lý luận chung về công tác quản lý và sử dụng TSC trong
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: khái niệm, nội dung cơ
bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập, các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế

quản lý TSC…
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý TSC và cơ chế quản lý nhà
nước đối với TSC trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập


4

thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 2012 đến năm 2014,
trong đó tập trung nghiên cứu điểm tại 3 đơn vị thuộc Bộ từ đó đánh giá
những kết quả đã đạt được cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và
nguyên nhân của nó.
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
+ Đề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính, ĐVSN công lập
1.1.1. Cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính (CQHC) nhà nước là: "một loại cơ quan nhà nước
thực hiện quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành
chính". Hệ thống các CQHC bao gồm:

- Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan đại Bảng cao nhất của nhân

dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội,
đối ngoại; nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao
đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Các cơ quan của Quốc hội gồm: ủy
ban thường vụ quốc hội; Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội. Hội
đồng nhân dân được quy định là cơ quan quyền lực địa phương không có
quyền lập pháp.
- Cơ quan tư pháp: là các cơ quan có quyền phán xét tính hợp hiến, hợp

pháp của các quyết định pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội,
tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Hệ thống cơ quan tư pháp
gồm các cơ quan thuộc Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
- Cơ quan hành pháp: đó là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp của

nhà nước, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp
luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà nước. Hệ thống các cơ
quan hành pháp bao gồm: các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung


6

ương như Chính phủ, Bộ, ngành...; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở địa
phương là UBND các cấp và các CQHC giúp việc có chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh
vực công tác từ trung ương đến cơ sở ( như cơ quan tài chính, giáo dục, y tế,
tài nguyên - môi trường, xây dựng...). Các cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ

đạo và quản lý của UBND đồng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp trên.
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) là: "đơn vị do Nhà nước thành lập

để hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân".
- Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo, y tế,

văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi và các
ĐVSN kinh tế khác. Theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước, các ĐVSN gồm 2 loại: ĐVSN công lập tự chủ tài chính và ĐVSN công
lập chưa chủ tài chính :
+ ĐVSN tự chủ tài chính là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bù đắp toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí hoạt
động thường xuyên cho đơn vị.
+ ĐVSN công lập chưa tự chủ tài chính là đơn vị có nguồn thu hoặc
không có nguồn sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
cho đơn vị.
1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, trước yêu cầu đòi hỏi khách quan của công tác quản lý thì
các ĐVSN công lập đã được tách ra khỏi CQHC nhà nước vì hai loại tổ chức
này có sự khác nhau cơ bản đó là:


7

- Về chức năng nhiệm vụ: CQHC nhà nước thực hiện chức năng quản lý


nhà nước còn ĐVSN thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công mang lại
lợi ích chung có tính bền vững trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo, y tế,
văn hóa, xã hội, thể dục thể thao.
- Về kinh phí hoạt động: CQHC nhà nước được Nhà nước đảm bảo

100% kinh phí hoạt động; còn ĐVSN: kinh phí hoạt động do đơn vị tự đảm
bảo toàn bộ, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ.
1.2. Tài sản công trong CQHC và ĐVSN công lập

1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công trong CQHC và ĐVSN công lập
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một
trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài sản
do các thế hệ trước để lại hoặc do con người đương thời sáng tạo ra và các tài
sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, tài
sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành
viên trong cộng đồng quốc gia hoặc thuộc sở hữu nhà nước gọi là TSC.
- TSC là tài sản thuộc sở hữu công cộng hay còn gọi là tài sản thuộc sở

hữu toàn dân ở các nước Xã hội chủ nghĩa. Tại các nước Xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước đại diện quyền lợi cho toàn dân nên là người đại diện sở hữu đối
với toàn bộ những tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Do đó khái niệm TSC và tài
sản nhà nước là đồng nhất. Trong khuôn khổ giới hạn, Luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu TSC dưới dạng vật chất.
Ở Việt Nam, theo Điều 17 Hiến pháp năm 1992, TSC bao gồm: “Đất
đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí
nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa
học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp
luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.



8

Theo Điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước bao gồm đất đai rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, núi sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi tự nhiên vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản
do nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
cùng các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Theo Điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí thì: “Tài sản nhà
nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm nhà, công trình
công cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản
từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước cho Nhà nước”.
Từ những quy định trên có thể hiểu: TSC là những tài sản được đầu tư,
mua sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN; tài sản được các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho Nhà
nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật; tài sản của các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước;
đất đai, tài nguyên trong lòng đất, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ
NSNN, núi, sông hồ, nguồn nước, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục
địa và vùng trời; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích
quốc gia mà pháp luật quy định là của Nhà nước; phần vốn và tài sản do Nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp hoặc đầu tư ra nước ngoài được Nhà nước giao
cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý chung của
Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình quản lý,
sử dụng tài sản.
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận TSC mà Nhà nước đã giao



9

cho các CQHC, ĐVSN và các tổ chức quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt
động của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao. Do có vị
trí đặc biệt quan trọng, nên TSC trong khu vực HCSN không ngừng được Nhà
nước duy trì, củng cố, đầu tư phát triển cả về số lượng, chủng loại và mức độ
hiện đại. Với những nội dung đã trình bày trên đây, có thể khẳng định: TSC
trong khu vực HCSN là những tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN
hoặc có nguồn gốc NSNN; tài sản được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho Nhà nước; tài sản được xác lập quyền
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; tài sản của các chương trình, dự
án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước mà Nhà nước giao cho từng CQHC,
ĐVSN và các tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước
giao.
Như vậy, TSC trong khu vực HCSN là một loại hàng hoá do các
CQHC, ĐVSN và các tổ chức quản lý; tạo ra dịch vụ công phục vụ nhân dân,
đáp ứng cho các nhiệm vụ công; quản lý theo cơ chế công (quy định bởi Hiến
pháp, Luật và các văn bản dưới Luật) và theo quan điểm đạo đức công (phi
lợi nhuận, bình đẳng, ổn định, hiệu quả). TSC trong khu vực HCSN rất phong
phú, đa dạng, có loại xác định được giá trị, có loại vô giá, đa số là tài sản hữu
hình; cũng có loại là tài sản vô hình.
1.2.2. Phân loại tài sản công trong cơ quan hành chính và ĐVSN công lập
Để nhận biết và có các biện pháp quản lý có hiệu quả, TSC trong
CQHC và ĐVSN công lập được phân loại theo các tiêu thức như sau:
1.2.2.1. Phân loại theo công dụng của tài sản:
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN được thể hiện qua
sơ đồ:



10

Sơ đồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo
công dụng của tài sản
* Trụ sở làm việc bao gồm:
- Khuôn viên đất: là tổng diện tích đất do CQHC, ĐVSN và các tổ chức
trực tiếp quản lý, sử dụng được Nhà nước giao; nhận chuyển nhượng hoặc do
tiếp quản được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Nhà công sở: là nhà cửa, vật kiến trúc và công trình xây dựng khác
gắn liền với đất thuộc khuôn viên trụ sở làm việc. Nhà công sở bao gồm: công
sở của CQHC ở Trung ương và địa phương, công sở phục vụ công (bệnh
viện, trường học, nhà thi đấu, phòng thí nghiệm...), cơ quan nghiên cứu, báo
chí, phát thanh truyền hình của Nhà nước... Nhà công sở bao gồm các bộ
phận: bộ phận làm việc, bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và
phục vụ. Vật kiến trúc gồm: giếng khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp
thoát nước...
* Phương tiện đi lại bao gồm:
- Xe ô tô gồm: xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống; xe chở khách; xe ô tô tải;
xe ô tô chuyên dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phòng
chống dịch, xe phòng chống lụt bão, xe hộ đê ...


11

- Xe máy.
- Tàu xuồng, ca nô.
* Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:
- Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho

cán bộ, công chức để làm việc và phục vụ hoạt động của CQHC, ĐVSN như:
máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị truyền dẫn, dây truyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trog công
tác quản lý hoạt động của CQHC, ĐVSN như: máy vi tính, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi...
- Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn cây
lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê, vườn chè,
vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại).
1.2.2.2. Phân loại theo cấp quản lý:
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ đồ
:

TSC trong khu vực
HCSN

TSC do
chính phủ
quản lý

TSC do
UBND cấp
Tỉnh quản


TSC do
UBND cấp
Huyện
quản lý


TSC do
UBND cấp
Xã quản lý

Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo cấp quản lý
* Theo sơ đồ trên TSC trong khu vực HCSN gồm:
- TSC do Chính phủ quản lý bao gồm: TSC do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc CP, cơ quan khác ở trung ương quản lý.
- TSC do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý


12

(gọi chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm TSC do các CQHC, ĐVSN và các tổ
chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
- TSC do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quản lý (gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm TSC do các CQHC,
ĐVSN và các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
- TSC do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND
cấp xã) bao gồm: TSC do các CQHC, ĐVSN và các tổ chức thuộc cấp xã
quản lý.
1.2.2.3. Phân loại theo đối tượng sử dụng tài sản

Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực HCSN theo đối tượng sử
dụng tài sản
Theo sơ đồ trên thì, TSC trong khu vực HCSN chia thành:
Một là, TSC dùng cho hoạt động của các CQHC nhà nước gồm: Trụ sở
làm việc, nhà công vụ; phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị và các tài sản
khác trực tiếp phục vụ hoạt động của CQHC nhà nước. Là cơ quan công
quyền nên các CQHC nhà nước được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt

động (gồm cả kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản), về nguyên tắc, các cơ
quan hành chính được bình đẳng sử dụng tài sản phù hợp với chức năng
nhiệm vụ được giao. Việc quản lý tài sản phải tuân thủ theo chế độ, chính


13

sách quản lý chung của Nhà nước như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản,
chế độ báo cáo, mua sắm, bán thanh lý tài sản... đồng thời phải chịu sự kiểm
tra, giám sát của Nhà nước trong suốt quá trình sử dụng. Nhà nước quản lý
toàn diện đối với tài sản do CQHC nhà nước sử dụng, ở tất cả các khâu theo
vòng đời tồn tại của tài sản gồm: đầu tư, mua sắm; bố trí sử dụng, mục đích
sử dụng, báo cáo thống kê, kiểm kê, chuyển đổi công năng, thanh lý tài sản...
về nguồn kinh phí mua sắm: chỉ có một nguồn duy nhất đó là NSNN. Trong
quá trình sử dụng, giá trị hao mòn của những tài sản này được xem là yếu tố
chi phí tiêu dùng công.
Hai là, TSC dùng cho hoạt động của các ĐVSN là những tài sản mà
nhà nước giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện các mục tiêu sự
nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Loại này gồm: đất,
nhà, công trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt động của ĐVSN
như: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, trạm trại nghiên
cứu...; phương tiện đi lại; máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền
công nghệ ... Ở Việt Nam hiện nay, có 2 loại hình ĐVSN là: ĐVSN công lập
tự chủ tài chính và ĐVSN công lập chưa tự chủ tài chính. TSC tại các ĐVSN
phần lớn là tài sản chuyên dùng, sử dụng mang tính đặc thù ở từng ngành,
từng lĩnh vực hoạt động. Theo chế độ hiện hành, kinh phí đầu tư mua sắm tài
sản của ĐVSN có thể có nhiều nguồn khác nhau như: nguồn NSNN, nguồn
thu sự nghiệp hoặc các nguồn huy động khác do ĐVSN trực tiếp huy động và
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó, các ĐVSN có quyền tự chủ cao hơn
các CQHC nhà nước trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là những tài sản

mà đơn vị mua sắm bằng nguồn kinh phí không thuộc NSNN. Bên cạnh đó,
theo chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực sự nghiệp, nhà nước đã áp
dụng thực hiện cơ chế khoán chi cho các ĐVSN. Đơn vị được quyền tự quyết
định và tự chịu trách nhiệm về việc: đầu tư mua sắm, sử dụng, khai thác tài


14

sản, thanh lý tài sản phục vụ đổi mới dây truyền công nghệ của đơn vị theo
nhu cầu hoạt động của mình. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản giảm
dần. Phần giá trị giảm dần đó được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản
phẩm dịch vụ công, một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ đó.
Ba là, TSC dùng cho hoạt động của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phục vụ cho hoạt
động của tổ chức, bao gồm: Trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, máy móc,
thiết bị và những tài sản khác. Những tài sản này có thể là toàn bộ hoặc chỉ là
một phần trong tổng số tài sản mà tổ chức đang quản lý, sử dụng.
Bốn là, TSC mà Nhà nước chưa giao cho ai sử dụng, gồm: tài sản dự
trữ nhà nước, tài sản mà nhà nước thu hồi từ các cơ quan, đơn vị do vi phạm
chế độ quản lý do nhà nước quy định. Pháp luật hiện hành giao cho cơ quan
tài chính nhà nước các cấp tạm thời quản lý.
1.2.2.4. Phân loại theo đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hữu hình là “những cái có thể dùng giác quan nhận biết được
hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được”.
- Tài sản vô hình là “những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh
tế. Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ưu thế
đối với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng” .
Tài sản vô hình bao gồm: Giá trị quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế,
bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, phần mềm máy tính...

1.2.2.5. Phân loại theo đặc điểm hao mòn của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
- Tài sản hao mòn: là tài sản khi qua sử dụng bị hao mòn qua thời gian

như: máy móc thiết bị, PTĐL.
- Tài sản không bị hao mòn: là tài sản khi qua sử dụng mà cơ bản vẫn

giữ được hình dạng ban đầu như: đất đai, cây lâu năm...


15

1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm
lực phát triển đất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã khẳng định:
“Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế
chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”. Vai
trò của TSC trong khu vực HCSN có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục... ở đây, luận văn chỉ đề cập đến
vai trò kinh tế của nó. Theo đó TSC trong khu vực HCSN có những vai trò
chủ yếu sau:
1.2.3.1. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận nền
tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà nước
Như đã trình bày ở trên, Bảng hiện dưới hình thái hiện vật, TSC trong
khu vực HCSN bao gồm: TSLV, cơ sở sự nghiệp; PTĐL; máy móc, trang
thiết bị... Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà nước tồn tại, hay nói
rộng hơn đây là môi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho một chế
độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các nhà
nước bị sụp đổ khi không còn kiểm soát được quyền lực công, trong đó có
quyền lực về TSC. Thông qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển

dịch sang tay nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay
toàn bộ cơ sở vật chất của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình.
Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc chức
năng của mình để kiểm soát, quản lý kinh tế -xã hội của đất nước. Mọi hoạt
động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với việc sử
dụng TSC trong khu vực HSCN. Với phạm vi rộng lớn, phong phú về chủng
loại, đa dạng về công dụng. TSC trong khu vực HCSN trực tiếp giúp cho hoạt
động của toàn bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông
suốt. Công năng của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng góp phần làm nên


16

thành quả hoạt động của nhà nước. TSLV chính là nơi hiện diện của chính
quyền nhà nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà
nước - nơi diễn ra các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực
của nhà nước được thực thi... Nếu không có TSLV thì nhà nước không thể
triển khai thực hiện được các hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà
nước cũng không thể thực hiện được. Mặt khác, TSC trong khu vực HCSN là
nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp
nhằm giúp các ĐVSN cung cấp các sản phẩm dịch vụ công với chất lượng
cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri thức,
có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành
tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nước ta là nước nông
nghiệp tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước với yêu cầu phải rút
ngắn thời gian, phải có bước nhảy vọt về công nghệ. Từ đó, tại Hội nghị
Trung ương 2 Khoá VIII Đảng ta đã khẳng định, chiến lược phát triển giáo
dục đào tạo và khoa học công nghệ là khâu đột phá để đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Để phát triển các hoạt động này có nhiều yếu tố,
trong đó TSC trong ĐVSN là điều kiện vật chất quan trọng để đào tạo con

người có tri thức, có năng lực khoa học, công nghệ và các sản phẩm khoa học
công nghệ phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong quá trình hoạt động, nhiệm vụ không ngừng củng cố, xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật được xem là nhiệm vụ sống còn, có tính
quy luật đối với mọi Nhà nước. Tiêu chí về mức độ hiện đại, tiện ích, quy mô
về TSC được coi là nhân tố đánh giá như sức mạnh, hiệu quả hoạt động của
một nhà nước. Có thể nói rằng, Nhà nước khó có thể hoàn thành nhiệm vụ
quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ... của đất nước khi
chỉ có trong tay một nguồn lực công là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với
ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước thì bên cạnh


×