Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện hạch toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.54 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến to lớn, đặc
biệt là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hệ thống doanh
nghiệp nói chung, các doanh nghiệp XDCB nói riêng dưới tác động của quy luật cạnh
tranh đã và đang vươn lên tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Để làm tốt mục tiêu sản
xuất kinh doanh có lãi trước tiên là doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng
đắn, phải giám sát tất cả các khâu của quá trình sản xuất, nhất là khâu đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh đó là các yếu tố đầu vào.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản, không thể thiếu của quá trình sản
xuất . Trong các doanh nghiệp XDCB thì NVL chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi vì sự biến động về
NVL luôn kéo theo sự biến động tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
Từ thực tế trên cho ta thấy các doanh nghiệp XDCB nói chung, công ty TNHH
Đầu tư và Xây dựng Thành Long nói riêng phải chú trọng tới việc quản lý, hạch toán
NVL nhằm đảm bảo sản xuất đạt hiệu quả cao
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán NVL cho nên
trong thời gian thực tập tại công ty, em đã đi sâu nghiên cứu hạch toán kế toán NVL tại
công ty.
Qua quá trình tập trung nghiên cứu tình hình thực tế, với kiến thức thu thập
được trong thời gian học tại trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị
Phượng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty TNHH
Đầu tư và Xây dựng Thành Long, em đã mạnh dạn viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “
Hoàn thiện hạch toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Đầu Tư và Xây Dựng Thành Long”
Ngoài hai phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương chính:
Chương I – Lý luận chung về hạch toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương II - Thực trạng hạch toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long.
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C


1
Luận văn tốt nghiệp
Chương III – Phương hướng hoàn thiện hạch toán NVL với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long.
Với khả năng và thời gian có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực kế toán còn nhiều hạn
chế nên mặc dù bản thân em đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Xuân
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NVL VỚI VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG CƠ BẢN
I – Đặc điểm của ngành XDCB và vai trò, nhiệm vụ hạch toán NVL trong doanh
nghiệp xây dựng cơ bản.
1 – Đặc điểm của ngành XDCB
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có khả năng tạo và tái
sản xuất cơ sở vật chất cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng. Thực chất hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành XDCB là quá trình biến đổi đối tượng lao động trở thành
sản phẩm. So với những ngành kỹ thuật khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành, cụ thể:
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình có đủ điều kiện đưa
vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng thường luôn gắn liền
với một địa điểm nhất định nào đó, có thể là mặt nước, đất liền, mặt biển, thềm lục địa.
Các sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị

lớn. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây lắp mang tính đơn chiếc và cố định, vì nơi
sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Mặt
khác mỗi công trình được thi công, xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, tại mỗi
địa điểm khác nhau thì mang những ý nghĩa khác nhau.
Mặc dù sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nhưng các điều kiện sản xuất
khác như lao động, vật tư, thiết bị...luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công,
các công trình xây dựng cơ bản được tiến hành thi công ngoài trời nên thường chịu ảnh
hưởng thời tiết, khí hậu dễ gây tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, tài sản làm
tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất
Sản phẩm xây lắp hoàn thành được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không rõ.
2 – Vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán NVL
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XDCB nói riêng. Thiếu NVL thì sẽ làm
gián đoạn quá trình sản xuất, gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó công tác kế toán NVL là một công việc quan trọng trong các
doanh nghiệp sản xuất và nó cần được tổ chức, thực hiện nghiêm chỉnh có hiệu quả
cao nhằm giúp doanh nghiệp duy trì sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
3 – Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Việc hạch toán NVL là một phần công việc rất quan trọng đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp nhằm cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời cho công tác quản lý NVL.
Chính vì vậy, kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng cũng như
chất lượng và giá thực tế của NVL nhập kho
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL
- Phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh

doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
4 – Đặc điểm và vai trò của NVL
Để có thể tiến hành sản xuất thì cần có đủ ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu
lao động và lao động trong đó nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. NVL là những đối tượng lao động đã được thể
hiện dưới dạng vật hoá như: cát, sỏi, xi măng... trong doanh nghiệp xây dựng, vải, sợi...
trong doanh nghiệp may mặc...
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo hình thái vật chất của sản phẩm
Chính những đặc điểm quan trọng trên nên công tác tổ chức hạch toán NVL từ
khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là rất quan trọng và cần được
quan tâm.
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
4
Luận văn tốt nghiệp
II – Phân loại và tính giá NVL
1 – Phân loại NVL
Thông thường NVL trong doanh nghiệp sử dụng rất đa dạng và phong phú.
Chính vì vậy mà để quản lý tốt việc hạch toán NVL thì doanh nghiệp phải tiến hành
phân loại NVL. Thực tế, có nhiều tiêu thức để các doanh nghiệp tiến hành phân loại
như sau:
1.1 – Phân loại theo vai trò và công dụng của NVL. Theo cách phân loại này thì
NVL được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (NVLC): Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử
dụng NVLC không giống nhau

Nguyên vật liệu phụ (NVLP): là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó kết hợp với NVLC để làm thay đổi màu sắc, mùi vị hoặc nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc bảo đảm cho công cụ dụng cụ hoạt động bình thường.
Nhiên liệu là loại vật liệu mà khi sử dụng chúng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng. Nó tồn tại ở cả 3 dạng: thể rắn có than, gỗ, củi ; thể lỏng có xăng, dầu; thể khí
có gas...
Phụ tùng thay thế là loại phụ tùng dùng để thay thế những bộ phận hư hỏng của
những TSCĐ HH hoặc công cụ dụng cụ
Vật liệu, thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản đó là loại vật liệu, vật kết cấu, là thiết
bị cần lắp, không cần lắp sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản
Vật liệu khác là các loại vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên
Ý nghĩa của việc phân loại:
- Biết được vai trò, công dụng của từng loại trong quá trình sản xuất
- Để sử dụng TK kế toán cho phù hợp gồm TK cấp 1, 2, 3
- Để tổ chức kho tàng và hạch toán chi tiết NVL
1.2 – Phân loại theo nguồn nhập vật liệu
Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp mua ở thị trường sử dụng cho
quá trình sản xuất kinh doanh
Vật liệu tự sản xuất là loại vật liệu là sản phẩm hoàn thành của doanh
nghiệp lại sử dụng chính cho quá trình sản xuất tiếp theo
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
5
Luận văn tốt nghiệp
Vật liệu nhập từ nguồn khác: do Nhà nước cấp, do các cổ đông góp vốn hoặc
vật liệu được biếu, tặng
Ý nghĩa của cách phân loại:
- Biết được cơ cấu nguồn nhập vật liệu trong doanh nghiệp
- Để tính giá đúng vật liệu
2 – Tính giá NVL
Khái niệm: Tính giá NVL là xác định giá trị ghi sổ kế toán gọi là giá gốc, là giá

có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
6
Luận văn tốt nghiệp
2.1 – Tính giá NVL nhập kho
Vật liệu do ta mua ngoài
Trong đó:- Giá mua: + Nếu là vật liệu mua vào sử dụng để sản xuất kinh doanh mặt
hàng chịu thuế GTGT hoặc tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa
tính thuế GTGT
+ Nếu vật liệu mua vào dùng để sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp hoặc vật liệu mua vào dùng để sản xuất kinh doanh không
chịu thuế GTGT hoặc vật liệu mua vào sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp, cho chương
trình dự án thì giá mua là giá có tính thuế GTGT
- Chi phí thu mua: + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về doanh nghiệp (do
người mua chịu)
+ Chi phí bảo quản thuê kho bãi
+ Hao hụt trong định mức khi mua
+ Chi phí bảo hiểm (nếu có)
+ Công tác phí của người thu mua vật liệu
- Khoản giảm trừ: + Chiết khấu thương mại : Khi người mua, mua hàng với số
lượng lớn 1 lần hoặc nhiều lần
+ Giảm giá là khoản tiền người bán giảm cho người mua khi
giao hàng không đúng chất lượng
Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất
Giá thực tế của vật liệu là giá thành để sản xuất ra sản phẩm đó
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
7
Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí Chiết khấu thương
vật liệu = trên hoá đơn + thu - mại, giảm giá hàng
nhập của người bán mua mua (nếu có)

Giá thực tế Giá trị vật liệu Chi phí chế biến
vật liệu = xuất để + phát sinh
chế biến
Luận văn tốt nghiệp
Vật liệu do Nhà nước cấp
Giá thực tế của vật liệu là giá trị của vật liệu ghi trên biên bản giao nhận cộng với
các khoản chi phí khác (nếu có)
Vật liệu do các cá nhân, cổ đông, các bên góp vốn liên doanh góp bằng vật liệu
Giá thực tế vật liệu là giá do hội đồng định giá xác định cộng các khoản chi phí
khác (nếu có)
Vật liệu được biều tặng
Giá thực tế vật liệu là giá tính theo giá trị vật liệu được biếu tặng (nếu công khai)
hoặc tham khảo giá trị vật liệu tương đương trên thị trường
Đối với vật liệu phế liệu thu hồi
Giá thực tế vật liệu tính theo giá ước tính không điều chỉnh hoặc giá bán trên thị
trường
2.2 – Tính giá NVL xuất kho
2.2.1 – Tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế
2.2.1.1 – Giá thực tế bình quân gia quyền
a. Giá thực tế bình quân gia quyền đầu kỳ (Cuối kỳ trước): Căn cứ vào giá thực tế
bình quân kỳ trước để tính giá trị vật liệu sử dụng trong kỳ
Ưu điểm: Tính giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ đơn giản, nhanh chóng
Nhược điểm: Không chính xác
b. Giá thực tế bình quân gia quyền cuối kỳ (cả kỳ dự trữ): Khi xuất vật liệu ra sử
dụng nên chưa xác định giá trị vật liệu xuất. Cuối kỳ, cuối tháng tính ra giá bình quân cả
kỳ dự trữ
Ưu điểm: Tính giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ tương đối chính xác
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
8
Giá thực tế Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ

bình quân = -----------------------------------------------------------------------------
cả kỳ dự trữ Số lượng VL tồn kho đầu kỳ + Số lượng VL nhập kho trong kỳ
Giá trị vật liệu Số lượng vật liệu Giá đơn vị thực tế bình quân
= x
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ cả kỳ dự trữ
Luận văn tốt nghiệp
Nhược điểm : Tính toán phức tạp, công việc dồn vào cuối tháng
c. Giá bình quân gia quyền sau mối lần nhập ( liên hoàn ): Sau mỗi lần nhập kho
tính ra giá đơn vị bình quân nên tính được ra giá trị vật liệu xuất sử dụng ngay sau lần
nhập đó
Ưu điểm: Tính giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ là chính xác nhất
Nhược điểm: Tính toán phức tạp nên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít
loại vật liệu, số lần nhập trong tháng ít.
2.2.1.2 – Giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước. Vì vậy, lượng NVL xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời
Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của NVL.
Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều
2.2.1.3 – Giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước , vì vậy việc tính giá xuất của
NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau -
xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước - xuất trước giúp cho chi phí kinh

doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
2.2.1.4 – Giá thực tế đích danh ( trực tiếp)
Vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến thời
gian nhập, xuất vật liệu
Ưu điểm: công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời gian bảo quản của từng lô NVL
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
9
Luận văn tốt nghiệp
Nhược điểm: chỉ thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
NVL nhập kho tức là doanh nghiệp phải có hệ thống kho tàng đảm bảo
2.2.1.5 – Giá thực tế tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ, kiểm kê kho NVL xác định giá trị vật liệu tồn kho theo giá mua
thực tế, lần cuối cùng từ đó tính ra giá trị vật liệu xuất sử dụng trong kỳ
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, nhanh chóng
Nhược điểm: Độ chính xác chưa cao
2.2.2 – Tính giá NVL xuất kho theo giá hạch toán
Tính giá vật liệu nhập trong kỳ
Giá vật liệu xuất trong kỳ ghi theo giá hạch toán

Trong đó

Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
10
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
= + -
xuất kho trong kỳ nhập kho trong kỳ tồn kho đầu kỳ tồn kho
cuối kỳ
Giá hạch toán Số lượng vật liệu Đơn giá
vật liệu nhập = nhập trong x hạch toán của

trong kỳ kỳ vật liệu
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giữa giá thực tế
vật liệu = vật liệu x và giá hạch toán
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ của vật liệu
Hệ số giá Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập kho trong kỳ
=
---------------------------------------------------------------------------------------------
vật liệu (K) Giá hạch toán VL tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán VL nhập kho trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
K = 1 : Giá thực tế bằng giá hạch toán
K > 1 : Giá thực tế lớn hơn giá hạch toán
K < 1 : Giá thực tế nhỏ hơn giá hạch toán
K có thể tính cho từng loại VL hay từng nhóm VL
Ưu điểm: giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực
tế của nó. Đồng thời sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế
toán nhập, xuất vật liệu hàng ngày
Nhược điểm: cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho
theo giá thực tế. Vì vậy, công việc kế toán tập trung vào cuối tháng nhiều.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
III – Hạch toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp xây lắp
1 – Chứng từ và thủ tục nhập – xuất NVL
1.1 – Chứng từ và thủ tục nhập NVL
- Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Biên bản xử lý vật tư thiếu ...

- Thủ tục nhập kho NVL: Căn cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của
nhà cung cấp, thủ kho và cán bộ phụ trách cung ứng có trách nhiệm kiểm tra vật liệu thu
mua cả về số lượng, chất lượng quy cách, chủng loại. Thủ kho lập phiếu nhập kho ghi rõ
số phiếu nhập và ngày tháng năm lập phiếu, họ tên người nhập...Thủ kho ghi số lượng
thực nhập vào kho rồi chuyển cho cán bộ phụ trách cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận,
thủ kho cùng người giao hàng ký, ghi rõ họ tên. Phiếu nhập kho lập thành 2 liên: liên 1
lưu tại gốc; liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán
để ghi vào sổ kế toán. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo
cho bộ phận cung ứng biết va cùng người giao hàng lập biên bản
1.2 – Chứng từ và thủ tục xuất NVL
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
11
Luận văn tốt nghiệp
- Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng gia công chế biến
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...
- Thủ tục xuất kho NVL: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận có nhu cầu sử
dụng lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận , giao cho người
cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho ghi tên, địa chỉ của đơn vị, số
và ngày tháng năm lập phiếu...Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho,
ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận vật tư ký tên vào phiếu. Sau đó chuyển
cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Cuối cùng phụ trách
bộ phận cung tiêu ký phiếu xuất kho để hoàn tất chứng từ. Phiếu xuất kho lập thành 3
liên: liên 1 lưu tại gốc; liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
làm cơ sở ghi sổ và hạch toán kế toán; liên 3 người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận
sử dụng.
2 – Hạch toán chi tiết NVL

- Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép kịp thời chính xác sự biến động của
vật liệu cả về hiện vật và giá trị cho từng loại vật liệu trong doanh nghiệp
- Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện ở cả 2 nơi: Kho và phòng kế toán
- Hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp được thực hiện theo 3 phương
pháp:
+ Thẻ song song
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
2.1 – Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của vật liệu về hiện vật
trên thẻ kho. Mỗi loại vật liệu hạch toán riêng trên một thẻ kho
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn vật
liệu cả về hiện vật và giá trị ghi trên sổ chi tiết vật liệu. Mỗi loại vật liệu mở 1 trang
hoặc một số trang trên sổ chi tiết
- Trình tự hạch toán : như sơ đồ 1
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Chú thích:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép của kế toán vì còn sự trùng lắp về chỉ
tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ mật độ Nhập - Xuất ít
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
13
Phiếu nhập
Phiếu xuất

Sổ kế
toán
chi
tiết
NVL
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
(Nhập
Xuất
Tồn)
NVL
Sổ kế toán tổng
hợp NVL
Thẻ kho

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp
2.2 – Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: giống phương pháp hạch toán thẻ song song
+ Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu theo dõi sự thay đổi Nhập - Xuất - Tồn NVL
cả về hiện vật và giá trị
- Trình tự hạch toán: như sơ đồ 2
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chú thích:

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Phạm Thị Xuân - Kế Toán 44C
14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập NVL
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
xuất NVL
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
(Nhập-
Xuất-
Tồn )
NVL
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
NVL
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

×