HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC HÀNH
XỬ LÝ PHẾ PHỤ PHẨM
GV hướng dẫn
:
Nhóm thực hành
:
Thời gian học
:
Lớp
:
Khoa
:
TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
Công nghệ thực phẩm
Hà Nội, 04/2016
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT
1
MSV
HỌ
TÊN
LỚP
2
3
4
5
6
2
SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG LÊN MEN TỪ PHẾ PHỤ PHẨM THU ĐƯỢC
KHI CHẾ BIẾN SẢN PHẨM DỨA KHOANH NƯỚC ĐƯỜNG
I.
-
-
II.
-
MỤC ĐÍCH
Giúp cho sinh viên có kỹ năng thực hành xử lí phế phụ phẩm thu nhận được
trong quá trình chế biến các nguyên liệu quả để sản xuất 1 loại sản phẩm ở qui mô
nhỏ
Có khả năng tính toán, dự trù nguyên vật liệu, chuẩn bị dụng cụ cho chế
biến sản phẩm trên
NGUYÊN LIỆU
Dứa: 3 quả (2,05 kg)
Đường tinh luyện
Nước sạch, nước cất, phenolphthalein 1%, NaOH 0.1N
Nấm men
3
III.
1.
-
TIẾN HÀNH
Xác định loại, tỷ lệ các loại PPP dứa ở trong quá trình chế biến khoanh dứa
nước đường.
Các bước tiến hành chế biến sản phẩm khoanh dứa nước đường được thể hiện như
sơ đồ qui trình chế biến sau
Nguyên liệu (dứa quả)
Phân loại, lựa chọn
Hoa
Bẻ hoa, cuống
Ngâm rửa
Gọt sơ bộ - cắt hai đầu 10 -15
mm, cắt khoanh 7 – 10 mm
2
Đột vỏ, đột lõi
Vỏ, lõi
Sửa mắt
Mắt quả
Chần (T=950C ; t= 60 giây)
Để ráo
Xếp lọ, hộp, định lượng
Khoanh ko
đạt yêu cầu
Rót dung dịch
Ghép nắp
4
Thanh trùng
Làm nguội
Sản phẩm không
đạt yêu cầu
Bảo ôn
Hoàn thiện sản phẩm
Thành phẩm
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ chế biến đồ hộp dứa khoanh nước đường
-
Khối lượng dứa nguyên liệu: 2,2 kg = 2200 g
- Tỷ lệ PPP (%) = * 100
Bảng 1: Thành phần phế phụ phẩm
-
STT
Loại PPP
Khối lượng (g) Tỉ lệ (%KL)
1
Hoa, cuộng
390
17,72%
2
Hai đầu,vỏ
450
20,45%
3
Lõi
50
2,27 %
4
Mắt
610
27,72%
5
Khoanh dứa không đạt yêu cầu
160
7,27%
6
Tổng khối lượng phế phụ phẩm
1660
75,43%
Như vậy khối lượng phế phụ phẩm chiếm 75,43 % đạt yêu cầu của quá trình chế
biến nguyên liệu dứa.
5
2.
-
-
Sản xuất nước dứa lên men từ PPP trong sản xuất dứa khoanh nước đường.
Khối lượng đem xử lý: m = 1050 (g)
Cắt nhỏ các PPP, sau đó đem đi xay trong quá trình xay bổ sung thêm 40% nước.
Nước dứa chà lần 1,2 được trộn với nhau, lọc bằng vải lọc. Sau đó xác định khối
lượng, TSS, acid hữu cơ tổng số ta được: mdịch lọc sau chà,lọc,ép = 1200(g)
Bảng 2: TSS và acid hữu cơ tổng số của phế phụ phẩm sau trà
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
TSS( độ Bx)
8.9
9.0
9.0
9.0
VNaOH( ml)
0.6
0.62
0.61
0.61
Sử dụng công thức (*) để tính axit hữu cơ tổng số.
Trong đó: a – số ml NaOH 0.1N cần để chuẩn độ.
0,007 – số gam axit tương ứng với 1ml NaOH 0,1N
(tính theo axit citric)
T – hệ số điều chỉnh đối với NaOH 0,1N.
V – tổng thể tích dung dịch (ml).
v – số ml dung dịch lấy để chuẩn độ.
c – trọng lượng mẫu.
+
+
+
+
+
Độ acid của dịch: 0,427 % độ acid của dịch vượt quá giới hạn cho phép (0,20,25%) nên không cần bổ sung acid.
Yêu cầu thành phẩm: khối lượng nước dứa thành phẩm = 1500(g); có TSS = 15 và
acid hữu cơ tổng số = 0,25%.
Lượng acid có trong thành phẩm = (0,25x1500)/100 = 3,75 (g)
Lượng chất khô hòa tan tổng số = (15x1500)/100 = 225(g)
Lượng đường cần trong sản phẩm = 225-3,75 = 221,5(g)
Thành phần có trong phế phụ phẩm sau chà lọc có:
TSS = 9oBx
Acid hữu cơ tổng số = 0,427% => % đường = 9 – 0,427 = 8,573 (g)
100 (g) nước dứa => 0,427 (g) acid
878,22 (g) nước dứa <= 3,75(g) acid
+
+
+
Trong 878,22 (g) nước dứa thì có lượng đường = (8,573x878,22)/100 = 75,29 (g).
Cần bổ sung:
Lượng đường bổ sung = lượng đường cần trong sản phẩm - lượng đường có trong
nước dứa => lượng đường bổ sung = 221,25 – 75,29 = 145,96 (g).
Lượng nước bổ sung = 1500 - (878,22 +145,96) = 475,82 (g).
6
+
-
Lượng nấm men thêm vào với liều lượng 5% so với khối lượng của dịch lên men.
mnấm men = 1500x5/ 100 = 75 (g)
Do quá trình pha chế và bổ sung nấm men hàm lượng đường đo được thay đổi như
sau:
Bảng 3: TSS và acid thu được sau chế biến
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
TSS( độ Bx)
15,0
15,0
15,0
15,0
VNaOH( ml)
0,36
0,37
0,35
0,36
-
Vậy TSS : 15(độ Bx), acid: 0,25% là đạt yêu cầu thành phẩm đề ra ban đầu.
3.
Theo dõi và giải thích động thái của quá trình lên men thông qua việc theo dõi
diễn biến của tổng lượng chất rắn hòa ( oBx) và lượng axit hữu cơ tổng số
trong dịch lên men.
Sự biến đổi về TSS
III.1.
Bảng 4: Sự biến đổi TSS
Ngày đo
Giờ đo
Sau số giờ
TSS
Ngày1
18h00
0h
15.0
Ngày2
9h00
15h
14.5
15h00
21h
13.8
9h00
39h
12.6
15h00
45h
11.7
9h00
63h
10.9
15h00
69h
10,1
9h00
87h
9.7
15h00
93h
9.3
Ngày 3
Ngày 4
Ngày5
Ta có đồ thị sau:
Nhận xét: Qua đồ thị biểu diễn nồng độ chất rắn hòa tan ta thấy rằng, nồng độ chất
rắn hòa tan giảm dần theo thời gian.
7
Giải thích: Ta nhận thấy tổng lượng chất rắn hòa tan ( 0Bx) giảm dần theo thời gian
-
do quá trình lên men xảy ra biến đổi chất khô hòa tan trong dịch lên men thành
rượu. Đường trong dịch quả được nấm men sử dụng, biến đổi tạo thành rượu.
Phương trình tổng quát của quá trình lên men:
C5H12O6 = 2 C2H5OH + 2CO2+2ATP
-
Sự lên men glucose thành etanol và CO 2 nhờ nấm men Sacharomyces cerevisea
diễn ra theo con đường Embden Meyerhof. Sự chuyển hóa pyruvate thành etanol
gồm 2 bước:
+ Bước 1: pyruvate được loại CO2 thành acetaldehyde nhờ pyruvatedecarbonxylase với sự tham gia của tiamnpirophosphat.
+ Bước 2: acetaldehyde bị khử thành etanol nhờ alcohol – dedihydrogenase
chứa NADH.
Nhờ sự chuyển hóa này, dihydro tách ra do triosephosphate=dehydrogenase
xúc tác sẽ được tiêu thụ, nhờ vậy trạng thái oxy hóa khử sẽ được cân bằng. Trong
quá trình lên men nấm men đã chuyển hóa cơ chất (đường) thành rượu do vậy
lượng chất rắn hòa tan giảm dần theo thời gian.
8
9
III.2.
Sự biến đổi về acid hữu cơ tổng số.
Bảng 5: Sự biến đổi về acid hữu cơ tổng số.
Ngày
Ngày 1
Giờ đo
0h
V NaOH (ml)
0,36
Acid (%)
0,25
Ngày 2
15h
21h
39 h
45 h
63h
69h
87 h
93 h
0,48
0,52
0,56
0,6
0,67
0,63
0,60
0,57
0,336
0,364
0,39
0,42
0,47
0,441
0,42
0,4
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Nhận xét: Qua đồ thị theo dõi ta thấy độ axit tăng, tăng đến cực đại rồi bắt đầu
giảm.
Giải thích: ban đầu do quá trình lên men xảy ra chậm nên các vi khuẩn khác phát
triển mạnh làm tăng nhanh hàm lượng acid citric trong nước dứa. Theo thời gian
cùng với sự hoạt động của nấm men, sự tăng lên của hàm lượng cồn ức chế sự
phát triển của các vi khuẩn khác, nồng độ axit giảm nhẹ.
10
III.3.
Biến đổi về độ cồn của dịch lên men
- Công thức tính độ cồn của dịch lên men như sau:
Độ cồn = ((M2-M3) / (M2-M1))*100
Trong đó:
M1 : Khối lượng bình tam giác 250ml (g).
M2 : Khối lượng bình tam giác và lượng dịch dứa lên men (g).
M3: Khối lượng bình sau khi cho vào bình ổn nhiệt 78°C,sau khoảng 5 phút cân
1 lần đến khi khối lượng 2 lần cuối cùng không đổi.
Bảng 3.3. Sự biến đổi của độ cồn trong quá trình lên men
Ngày đo
Giờ đo
Sau số
giờ
M1(g)
M2(g)
M3(g)
Độ
cồn(%)
Sáng 28/3
9h
15h
111.08
211.09
209.86
1.22%
Chiều
28/3
15h
21h
110.06
211.08
208.99
2.06%
Sáng 29/3
9h
39h
111.05
211.05
208.64
2.41%
Chiều
29/3
15h
45h
110.56
210.57
207.25
3.31%
Sáng 30/3
9h
63h
108.85
208.86
205.44
3.41%
Chiều
30/3
15h
69h
109.17
209.19
205.57
3.61%
Sáng 31/3
9h
87h
111.08
211.18
207.29
3.89%
Chiều
31/3
15h
93h
111.07
211.27
207.25
4.01%
Ta có đồ thị sau:
Đồ thị 3.3: Đồ thị biểu diễn độ cồn của dịch lên men qua những giờ khác nhau
Nhận xét: Qua đồ thị ta thấy nồng độ cồn tăng theo thời gian,ở những giờ
đầu tiên thì độ cồn không tăng nhiều nên ban đầu dạng đường trên đồ thị gần
như là đường thẳng. Sau đó từ giờ thứ 39 đến giờ thứ 45 thì độ cồn tăng
nhanh sau đó lại tăng rất chậm và gần như không thay đổi nhiều ở những giờ
tiếp theo.
Giải thích: Ban đầu do quá trình lên men diễn ra vẫn còn rất chậm nên
lượng cồn sinh ra còn rất ít và lượng acid lúc này sẽ tăng cao. Nhưng sau đó
11
sự lên men của nấm men diễn ra nhanh và mạnh hơn nên sự chuyển hóa
đường thành rượu diễn ra nhanh và độ cồn cũng tăng mạnh. Cùng thời điểm
này lượng acid citric lại giảm (đồ thị 3.3) nhưng sau đó cơ chất được sử
dụng đã dần giảm bớt đi lượng cồn vẫn tăng nhưng tăng rất chậm mà hầu
như rượu sẽ chuyển thành acid bởi sự hoạt động của các vi khuẩn lên men
yếm khí có trong dịch lên men
12
III.4.
Đánh giá chất lượng cảm quan
Bảng 7: Đánh giá cảm quan.
Ngày
Ngày 1
Buổi
Màu sắc
Mùi
thơm Vị chua xen Dịch trong
đặc
trưng lẫn ngọt, có và
không
của dứa.
vị hơi đắng. sánh. Có rất
nhiều
bọt
trên bề mặt
dịch.
Sáng
Vàng nhạt
Mùi
thơm Vị chua xen
đặc
trưng lẫn ngọt, có
của dứa, có vị đắng.
mùi chua.
Dịch trong
và
không
sánh,
có
nhiều bọt.
Chiều
Vàng
chanh
nhạt.
Mùi
thơm Chua
đặc
của dịch lên trưng
của
men.
dứa, nhưng
vẫn còn vị
ngọt
và
đắng.
Dịch trong
và
không
sánh, có ít
bọt hơn.
Sáng
Vàng
chanh
đậm.
Mùi
thơm Bắt đầu có vị
của dịch, có đắng
của
mùi rượu.
rượu và vị
bớt chua đi.
Dịch bắt đầu
đục và sánh
lại, có ít bọt
hơn trên bề
mặt dịch lên
men.
Chiều
Vàng
chanh
đậm.
Mùi
thơm Vị đắng và Dịch vẩn đục
của dịch, của hơi chua.
và sánh đặc
rượu
nồng
hơn, có ít bọt
hơn.
trên bề mặt
dịch lên men.
Sáng
Vàng đậm. Mùi
rượu.
của Vị đắng hơn Dịch sánh lại
và hơi chua. và ít bọt hơn.
Chiều
Vàng đậm Mùi
hơi sẫm.
rượu.
của Vị đắng, vẫn Dịch sánh lại
có vị chua.
và còn ít bọt,
xuất hiện vẩn
đục
trong
( 29/3/16)
Ngày 4
Trạng thái
Vàng nhạt
(28/3/16)
Ngày 3
Vị dịch
Chiều
( 27/3/16)
Ngày 2
Mùi dịch
( 30/3/16)
13
dịch.
Ngày 5
Sáng
Vàng đậm Mùi rượu.
sẫm.
Vị đắng hơn, Dịch
sánh
vị chua ít đặc và gần
hơn.
như hết bọt,
có vẩn đục
trong dịch.
Chiều
Vàng đậm
sẫm.
Vị đắng hơn. Dịch sánh
Vị chua ít
đặc và còn
hơn nhiều.
có vẩn đục.
(31/3/16)
Mùi rượu rất
đặc trưng.
Bảng 3.4. Đánh giá chất lượng cảm quan của nước dứa lên men
14
Nhận xét: Trong quá trình lên men chỉ tiên cảm quan của dứa lên men ở
ngày thứ 5 là tốt nhất, phù hợp cho sản phẩm dứa lên men.
Giải thích: Trong thời gian lên men từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 3 dịch
lên men có nhiều bọt do lúc đó nấm men đang bắt đầu phát triển sinh khối
do vậy tạo ra nhiều khí CO2. Do nấm men có chu kỳ phát triển do vậy ở pha
phát triển của nấm men thì lượng cồn sinh ra là nhiều nhất lúc đó vị chua hài
hòa nhất và nồng độ cồn vừa phải, hợp vị của người tiêu dùng. Ở ngày lên
men thứ 4 và 5 vị của nước dứa lên men có vị đắng do lúc này lượng cơ chất
đã dần được sử dụng và ít đi. Dù có vị đắng nhưng sản phẩm vẫn chấp nhận
được vì vị của dịch lên men lúc này không quá đắng mà đây cũng là vị của
rượu mà chúng ta vẫn sử dụng.
Như vậy để có sản phẩm nước dứa lên men để có chất lượng tốt cả về nồng
độ cồn thấp và cảm quan nên sử dụng ở ngày lên men thứ tư và thứ năm
không nên để nước dứa lên men quá lâu khi đạt độ cồn yêu cầu có thể có
những biến đổi không tích cực đến chất lượng nước dứa lên men. Nhìn
chung sản phẩm lên men ở những ngày này đạt yêu cầu và được người sử
dụng ưa thích.
15