Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận quản lý chi ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.71 KB, 21 trang )

Nhóm 8
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1


I.

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước:
Khái niệm:

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.
Phân loại: Chi ngân sách nhà nước gồm:
a. Chi thường xuyên, bao gồm các khoản chi:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin,
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
các hoạt động sự nghiệp khác
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
- Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa
phương
- Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị -xã hội
- Trợ giá theo chính sách của nhà nước
Các chương trình quốc gia
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
b. Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có


khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý
- Đầu tư và bổ sung vốn cho doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ công
ích, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham
gia của nhà nước
- Chi bổ sung dự trữ nhà nước
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền vay:
Bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã
vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ
quốc tế
d. Chi dự trữ:
2


Là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự
trữ tài chính
Các nhân tố tác động tới cơ cấu chi NSNN:
Để đánh giá tính tích cực tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta thường xem
xét đến cơ cấu nội dung thu chi của nó.
Nội dung chi của NSNN là sự phản ánh những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội
của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Nội dung cơ cấu chi NSNN đối với mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử chịu
sự chi phối của nhiều nhân tố kinh tế chính trị xã hội.
-

-

-


-

Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu
chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã
hội của nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế nội dung cơ
cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất: Sự phát triển của lực lượng sản xuất
vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một
cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời
kỳ nhất định.
Khả năng tích lũy của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng
chi đầu tư phát triển kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của NSNN
cho đầu tư phát triển kinh tế tùy thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích lũy
vào NSNN và chính sách chi của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử
Mô hình tổ chức của bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà
nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử.

Ngoài những nhân tố kể trên, cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn nhất định chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác như: biến động kinh
tế, chính trị, xã hội, trong đó có sự biến động của giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi NSNN có ý nghĩa quan trọng
trong việc bố trí nội dung và cơ cấu khoản chi NSNN một cách khách quan, phù
hợp với yêu cầu của tình hình kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn lịch sử.
II.

Quản lý chi thường xuyên của NSNN.
3


2.1. Nội dung chi thường xuyên.

2.1.1. Khái niệm.
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính
công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và
cơ cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Với xu
thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia
tăng chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng
2.1.2. Phân loại chi thường xuyên




Căn cứ vào tính chất kinh tế: có 4 nhóm
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản
thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh tóan dịch vụ công cộng, chi
thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, hi
sửa chữa thường xuyên tài sản cố địnhphục vụ công tác chuyên môn, chi
đoàn ra đoàn vào.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các
chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
- Các khoản chi thường xuyên khác.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao
gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước:


Các khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn… mặc dù các đơn vị
sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng không phải là
đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN. Xu hướng ở
Việt Nam, nhà nước chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp kinh tế cần thiết cho sự
phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ chuyển sang mô hình hoạt động
như một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này.

4


-

-

-

-

Chi sự nghiệp văn hóa -xã hội: chi sự nghiệp giáo dục,đào tạo; chi sự nghiệp
y tế; sự nghiệp văn hóa thể thao; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp phát
thanh,truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp
xã hội; sự nghiệp văn xã khác.
Chi quản lý hành chính: là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền từ cấp trung ương đến địa
phương.
Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
Chi về hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội.
Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
Các khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm thường
xuyên.

2.1.3. Đặc điểm của chi thường xuyên.





Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố
tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó
không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho
đầu tư phát triển.Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được
thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững
của đất nước

=> Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
2.1.4. Vai trò của chi thường xuyên.
-

-


Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN: giúp bộ máy nhà
nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm
bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
5


triển, húc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò
quản lý điều hành của nhà nước.
2.2. Quản lý chi thường xuyên.
2.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN.
-

Nguyên tắc quản lý theo dự toán:

Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên
một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét
duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên
đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài
chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó nảy sinh nguyên tắc quản
lý chi thường xuyên theo dự toán.
-

Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:

Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản
lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không

có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó
luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt hiệu quả một cách tốt
nhất.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và
phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng
huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
-

Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước (KBNN):

Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy,
KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi
NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN
trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực hiện
việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết tốt một
số vấn đề sau:
+) Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được

6


duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định và phải
được thủ trưởng ĐVSD kinh phí NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
+) Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án… sử dụng kinh phí NSNN( gọi chung
là ĐVSD ngân sách nhà nước ) phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước; chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của CQTC, KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự
toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.

+) BTC, Sở tài chính - vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Phòng tài chính kế
hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là CQTC) có trách
nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự toán đã được thẩm tra cho các đơn vị thụ
hưởng kinh phí NS; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của
các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN.
+) KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện
cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui định; tham gia
với các CQTC, cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác định số thực chi NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối
thanh toán, chi trả và thông báo cho các ĐVSD NSNN biết đồng gửi cho CQTC
đồng cấp giải quyết trong các trường hợp sau:




Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.
Không đủ các điều kiện về chi theo qui định.

+) Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ
NS, từng cấp NS và MLNSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày
công lao động được qui đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ,
giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền qui định.
+) Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai phải
thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của CQTC hoặc quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi giảm chi NSNN.
2.2.2. Định mức chi thường xuyên.
- Các loại định mức:
+) Định mức sử dụng: chi tiết theo mục lục của NSNN để điều hành chi thường
xuyên.


7


+) Định mức phân bổ ngân sách: tổng hợp theo từng đối tương, từng vùng như: đối
với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đối với sự nghiệp y tế, đối với cơ quan quản lý
Nhà nước.
2.2.3. Lập dự toán chí thường xuyên.
-

Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, trong đó:

+) Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương: căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng
Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.
+) Đối với các địa phương: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ
chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức
phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới.
+) Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+) Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo
quy định riêng của Chính phủ.
2.2.4. Thực trạng chi thường xuyên.
Bảng chi thường xuyên NSNN
Năm
2008

2009
2010
2011
2012
2013


Chi thường xuyên
252.375
326.666
403.151
546.081
649.428
666.268

Chi NSNN
474.280
584.695
637.200
796.000
905.250
986.200
Đơn vị: tỷ đồng

Tỷ trọng (%)
53.20
55.86
63.23
68.60
71.74

67.56

Năm 2010

Theo báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính Ngân sách của Quốc hội về việc thực
hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2010 nhiều Bộ, ngành, địa
phương, công tác quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên vẫn còn bộc lộ
8


những tồn tại, phân bổ và giao dự toán vượt định mức, chi tiêu vượt dự toán, sử
dụng sai nguồn kinh phí, vượt tiêu chuẩn, chế độ quy định.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, thông qua kiểm soát chi 236. 661 tỉ đồng chi thường
xuyên, kho bạc Nhà nước đã phát hiện 25. 883 khoản chi của hơn 10. 136 lượt đơn
vị chưa chấp hành đúng trình tự, thủ tục, từ chối thanh toán trên 160 tỉ đồng chưa
đủ điều kiện chi theo quy định.Kiểm toán Nhà nước cũng phát hiện, kiến nghị xử
lý tài chính trên 14, 7 nghìn tỉ đồng; ngành tài chính, thanh tra Chính phủ cũng
phát hiện và xử lý vi phạm tài chính hàng nghìn tỉ đồng…
Tình trạng sử dụng số vượt thu, nguồn dự phòng, chi tạm ứng, cho vay sai đối
tượng, sai chế độ, chi vượt dự toán lớn, vượt chế độ định mức, nhất là số chi
chuyển nguồn ngân sách lớn, tiếp tục tăng và diễn ra trong nhiều năm vẫn chậm
được khắc phục, là sự lãng phí đối với ngân sách Nhà nước.


Năm 2011

Ðịnh mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Quy định cụ thể
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương bao gồm: chi quản
lý hành chính; chi sự nghiệp y tế; đào tạo và nghiên cứu khoa học. Trong đó, định

mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính cho khối cơ quan hành chính từ 19
đến 30 triệu đồng/biên chế/năm (tùy thuộc vào số biên chế của cơ quan). Ðối với
khối các cơ quan Tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, định mức
phân bổ năm 2011 là 30 triệu đồng/biên chế/năm. Ðịnh mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp y tế, đào tạo thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập... Việc
phân bổ dự toán chi nghiên cứu khoa học được thực hiện dựa trên các nhiệm vụ
chuyên môn về khoa học và công nghệ. Quyết định cũng nêu rõ việc phân bổ thêm
dự toán chi thường xuyên, chi sự nghiệp giáo dục, y tế cho các địa phương khó
khăn.


Năm 2012

Chi thường xuyên qua kho bạc Nhà nước:
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, trong 9 tháng đầu năm 2012, hệ thống kho
bạc Nhà nước đã thực hiện kiểm soát chi ước đạt 367.146 tỷ đồng chi thường
xuyên của NSNN qua kho bạc Nhà nước .
Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, các đơn vị kho bạc Nhà nước đã phát
hiện trên 39.800 khoản chi của 18.400 lượt đơn vị chưa chấp hành đúng thủ tục,
9


chế độ quy định và đã yêu cầu đơn vị bổ sung các thủ tục cần thiết, từ chối chưa
thanh toán với số tiền khoảng trên 446 tỷ đồng chi không đúng chế độ quy định,
trong đó số từ chối thực 27 tỷ đồng. Riêng trong tháng 9 năm 2012, hệ thống kho
bạc Nhà nước đã thực hiện kiểm soát ước đạt 41.000 tỷ đồng chi thường xuyên của
NSNN qua kho bạc Nhà nước . Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, các đơn
vị kho bạc Nhà nước đã phát hiện 4.000 khoản chi của 2.000 lượt đơn vị chưa chấp
hành đúng thủ tục, chế độ quy định và đã yêu cầu đơn vị bổ sung các thủ tục cần

thiết; từ chối chưa thanh toán với số tiền khoảng 35 tỷ đồng chưa đủ điều kiện chi
theo quy định.


Năm 2013

Năm 2013, đã tiết kiệm 3.080 tỷ đồng chi thường xuyên Theo báo cáo của Chính
phủ năm 2013 đã tiết kiệm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm, xăng dầu. Hạn chế tối đa việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc gia, lễ khởi
công, khánh thành, công bố quyết định, các đoàn đi công tác, học tập, khảo sát,
tham khảo kinh nghiệm trong nước và nước ngoài, phấn đấu thực hiện tiết kiệm tối
thiểu 30% dự toán kinh phí đã bố trí cho những nhiệm vụ chi này. Cũng trong năm
qua, các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi
thường xuyên còn lại của 7 tháng cuối năm 2013, với số tiền khoảng 3.080 tỷ đồng
(Các bộ, cơ quan Trung ương tiết kiệm thêm khoảng 770 tỷ đồng, các địa phương
tiết kiệm thêm khoảng 2.310 tỷ đồng). Khoản tiết kiệm thêm 10% này được giữ lại
tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cuối năm 2013, căn cứ vào tình hình thu chi ngân
sách nhà nước (NSNN) Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định sử dụng cho
những nhiệm vụ thực sự cần thiết và bảo đảm hiệu quả.
Trong 7 tháng đầu năm 2013, hệ thống Kho bạc nhà nước đã thực hiện kiểm soát
chi ước đạt khoảng 383 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 57% dự toán chi thường
xuyên của NSNN năm 2013, qua đó đã phát hiện 36.450 khoản chi chưa chấp hành
đúng thủ tục, chế độ quy định, của 16.200 lượt đơn vị, từ chối chưa thanh toán các
khoản chi chưa đủ điều kiện chi theo quy định khoảng 663 tỷ đồng.
Công tác thanh tra việc quản lý, sử dụng NSNN đã được các cấp, các ngành, các
địa phương tăng cường triển khai thực hiện, góp phần thực hiện mục tiêu chống
lãng phí trong chi tiêu ngân sách, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài khóa mà Chính
phủ đã đề ra. Trong 6 tháng đầu năm 2013, các cấp, các ngành trong cả nước đã
triển khai 1.353 cuộc thanh tra trong lĩnh vực quản lý tài chính, NSNN, qua đó
phát hiện và kiến nghị xử lý về tài chính 1.290 tỷ đồng, kiến nghị xử lý hành chính

đối với 94 tập thể, 376 cá nhân có vi phạm. Về quản lý mua sắm tài sản bằng
NSNN, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành không bổ
10


sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách để mua xe ô tô,
phương tiện vận tải. Trường hợp kinh phí mua xe ô tô đã bố trí trong dự toán chi
NSNN năm 2013, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ở Trung ương, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cắt giảm hoặc lùi thời gian mua sắm đối với
những trường hợp chưa thực sự cấp thiết. Đối với những trường hợp thực sự cấp
thiết phải mua sắm thì chỉ sử dụng dự toán chi NSNN năm 2013 còn lại, sau khi đã
tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013. Trong 6 tháng
đầu năm 2013, các bộ, ngành, địa phương trong cả nước chỉ mua mới 168 xe ô tô,
với nguyên giá 219,3 tỷ đồng (Khối bộ, ngành 45 xe, nguyên giá 66,2 tỷ đồng;
khối địa phương 123 xe, nguyên giá 153,1 tỷ đồng).
2.2.5. Một số giải pháp đề xuất.
-

-

-

-

Xây dựng một dự toán chi thường xuyên từ NSNN toàn diện, chi tiết, đảm bảo
tài chính cho các bộ ngành, địa phương, thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Thiết lập cơ sở truyền tin thống nhất trong lĩnh vực quản lý ngân sách trên cơ
sở nghiên cứu xây dựng một trung tâm tính toán và lưu dữ liệu thống nhất trong
ngành tài chính.

Hoàn thiện các hình thức cấp phát Ngân sách Nhà nước. Hình thức lệnh chi tiền
cần xác định rõ phạm vi và đối tượng sử dụng. Hình thức này chỉ nên áp dụng
đối với các khoản chi như cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức
kinh tế - xã hội không có quan hệ thường xuyên với NSNN, chi trả nợ, viện trợ.
Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN. Xác định rõ yêu cầu,
quy trình, lịch trình lập, xét duyệt và phân bổ NSNN để yêu cầu các cấp, các
ngành, các cơ quan có trách nhiệm chấp hành.
III.

Quản lý chi đầu tư phát triển:

3.1. Đặc điểm và nội dung chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước:
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá
trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các
lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho
đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động
ban đầu, kích thích qúa trình vận đông các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự
tăng trưởng, hay nói cách khác, chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản

11


xuất và sự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng
trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội.
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi không ổn định, có giá trị lớn, phạm vi
tác động lớn và mang tính chất tích lũy phát triển.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ
phận đáng kể của ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:

III..1.

Chi đầu tư xây dựng cơ bản:

Là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu
hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn
thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án
phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế
cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích qúa trình vận động vốn của
doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và
nâng cao năng suất lao động xã hội.

-

-

III..2.
-

-

Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước:

Là khoản chi gắn liền với sự can thiệp của nhà nưóc vào lĩnh vực kinh tế. Với
khoản chi này một mặt nhà nưóc bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất
kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác

nhằm hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước được
hình thành và tồn tại trong các ngành, các lĩnh vực then chốt như: khai thác tài
nguyên thiên nhiên, năng lượng, các ngành công nghiệp cơ bản, an ninh quốc
phòng, các ngành phục vụ lợi ích công cộng…Với sự hoạt động của loại hình
doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi ngân sách nhà nước phải cấp vốn đầu tư ban
đầu và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước, khoản chi này hình thành nên
vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước.
III..3.

Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước:

12


-

-

Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam các công ty cổ phần được hình thành
thông qua quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp quốc doanh hoặc thành lập mới.
Các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở liên doanh liên kết giữa
các tổ chức kinh tế với nhau . Các doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh
vực hoạt động kinh tế kể cả ở những lĩnh vực có vị trí trọng yếu ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế.
Trong điều kiện đó đòi hỏi nhà nước với vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế phải tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu đó bằng việc mua cổ phần của
các công ty hoặc góp vốn liên doanh theo một tỷ lệ nhất định, tuỳ theo tính
chất quan trọng của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh đối với nền kinh tế ,

nhằm thực hiện hứơng dẫn, kiểm soát hoặc khống chế hoạt động của các doanh
nghiệp này đi theo hưóng phát triển có lợi cho nền kinh tế.
III..4.

Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát
triển:

Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia là những tổ chức
tài chính có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng huy động vốn và tiếp nhận các
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay đối với các chương trình , dự án phát
triển các ngành nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của
chính phủ ( chương trình đánh bắt xa bờ, chương trình phát triển kinh tế biển, phát
triển rừng … ). Trong qúa trình hình thành và hoạt động của các quỹ này được
ngân sách nhà nưóc cấp vốn điều lệ ban đầu và bổ sung vốn hàng năm để thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
III..5.

Chi dự trữ nhà nước:

Dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối và ổn định trong phát triển kinh tế, giải
quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của nền kinh tế và
trong những trường hợp nhất định cho phép ngăn chặn, bù đắp các tổn thất bất ngờ
xảy ra đối với nền kinh tế, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các
quy luật kinh tế có thể dẫn đến những biến động phức tạp không có lợi cho nền
kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi hỏi phải có một khoản dự trữ giúp nhà nước điều
tiết thị trường, khắc phục hậu quả. Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn
tài chính được cấp phát từ ngân sách nhà nước hàng năm. Dự trữ quốc được sử
dụng cho hai mục đích:
+) Điều chỉnh hoạt động của thị trường, điều hòa cung cầu về tiền,ngoại tệ và một
số mặt hàng thiết yếu: gạo, xăng dầu …trên cơ sở đó bảo đảm ổn định cho nền

kinh
tế.
13


+) Giải quyết hậu quả các trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống.
3.2. Quản lý chi đầu tư phát triển:
3.2.1: Tăng cường kỷ luật tài chính trong sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước






Việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây
dựng phải được các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ. Trong đó, cân
tập trung vào các biện pháp tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán, tổ chức
đấu thầu, quyết toán công trình đã thực hiện. Các biện pháp này, nhất là việc
tăng cường thẩm tra, thẩm định quyết toán dự án không chỉ đem lại kết quả về
tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng mà còn góp phần nâng cao kỷ
luật tài chính trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
Chủ động rà soát danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch năm 2008, thực hiện
đình hoãn hoặc giãn tiến độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp,
qua đó có nguồn vốn điều chuyển cho các dự án có điều kiện hoàn thành sớm
để phát huy hiệu quả ngay.
Ngoài ra, công tác kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư cần được tăng cường
và cải tiến phương thức, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý cho chủ đầu
tư, giảm bớt khó khăn về vốn cho các nhà thầu, như: Đơn giản hóa chứng từ
thanh toán; thực hiện thanh toán trước, chấp nhận sau đối với từng lần tạm

ứng, thanh toán của gói thầu và hợp đồng thanh toán nhiều lần; kiểm soát
trước, thanh toán sau đối với hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán
cuối cùng của gói thầu, hợp đồng thanh toán nhiều lần.

3.2.2: Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm:
-

-

-

Cần nhanh chóng thanh toán vốn đầu tư, xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản;
thẩm tra hồ sơ thanh toán đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương
và vốn trái phiếu Chính phủ, mức vốn tạm ứng, thời hạn thanh toán vốn ứng
trước.
Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã đưa vào sử dụng ; ưu
tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm tới và các dự án
trọng điểm cấp bách; xem xét bố trí vốn để thanh toán khối lượng đã thực hiện
và thi công đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Ban hành các văn bản yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế độ tạm ứng,
quản chặt chẽ đúng quy định vốn tạm ứng đối với công tác giải phóng mặt
bằng; đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước
các cấp thực hiện một số các giải pháp về giao kế hoạch vốn, kiểm soát chi, sự
phối hợp giữa cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước ... nhằm đẩy mạnh việc
14


-

thực hiện kế hoạch và thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái

phiếu Chính phủ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản kế hoạch năm tới.
Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác chi đầu tư phát triển từ NSNN, trái
phiếu Chính phủ và các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG). Trong đó,
tiếp tục đẩy mạnh phát triển đa dạng hóa thị trường trái phiếu theo hướng tăng
cường các công cụ nợ có kỳ hạn dài từ 10 năm trở lên; Thực hiện đẩy nhanh
việc phân bổ, giao kế hoạch và bố trí vốn đủ 12 tháng vốn đầu tư XDCB, vốn
trái phiếu Chính phủ; đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn các Chương
trình MTQG, kết hợp lồng ghép các Chương trình MTQG triển khai trên cùng
địa bàn để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện đầy đủ và
nhất quán chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN và
vốn trái phiếu Chính phủ, xác định lộ trình và thứ tự ưu tiên hợp lý để xử lý nợ
đọng XDCB, đặc biệt là quán triệt tinh thần của Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10-102012 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2.3: Cải thiện môi trường pháp lý đầu tư
Theo nhận định của Tổng cục Thống kê, môi trường pháp lý đầu tư được đổi mới
và từng bước hoàn thiện góp phần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI theo
hướng nâng cao chất lượng nguồn vốn, khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ
cao, thân thiện với môi trường, sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và
tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, ưu tiên các dự án phát triển công nghệ phụ trợ,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cũng theo cơ quan thống kê Trung ương, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực
hiện năm 2015 theo giá hiện hành ước tính đạt 1367,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so
với năm 2014 và bằng 32,6% GDP.
Trong đó, vốn khu vực nhà nước đạt 519,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 38% tổng vốn và
tăng 6,7% so với năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 529,6 nghìn tỷ đồng,
chiếm 38,7% và tăng 13%; vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
318,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 23,3% và tăng 19,9%.
Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội các năm 2013, 2014 và 2015 so
với năm trước

(Theo giá hiện hành)

15


Đơn vị tính
%
Năm 2013
108,4
108,7
107,1

Tổng số
Khu vực Nhà nước
Khu vực ngoài Nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp
109,9
nước ngoài
IV.

Năm 2014
111,5
110,2
113,6

Năm 2015
112,0
106,7
113,0


110,5

119,9

Quản lý các khoản chi khác của Ngân sách nhà nước
• Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư

Khoản nợ gốc thực chất đó là số tiền nhà nước đã vay của các chủ nợ trong và
ngoài nước đến hạn phải thanh toán. Chi trả nợ bao gồm:
-

Trả nợ trong nước:

Là những khoản nợ nhà nước đã vay của các tầng lớp dân cư, đoàn thể xã hội, tổ
chức thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá (trái phiếu, công trái…).
Chính phủ là chủ thể đứng ra vay và phải đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn cả
gốc, lãi cho người chủ sở hữu công trái, trái phiếu của Chính phủ. Việc thanh toán
chi trả sẽ đựoc thực hiện tại kho bạc nhà nước. Nguồn vốn thanh toán sẽ do ngân
sách nhà nước đảm nhận.
Cụ thể là, ngân sách nhà nước ở trung ương có trách nhiệm chi trả các loại giấy tờ
có giá phát hành phục vụ cho các công trình trung ương. Hàng năm, Bộ Tài chính
có trách nhiệm lập kế hoạch thanh toán trái phiếu trình Chính phủ phê duyệt và đưa
vào dự toán ngân sách nhà nước. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, cơ quan tài
chính chuẩn bị nguồn vốn để kho bạc nhà nước thanh toán trái phiếu, công trái đến
hạn. Trường hợp công trái, trái phiếu đã đến hạn thanh toán mà chủ sở hữu chưa
đến thanh toán thì trái phiếu, công trái đó sẽ được bảo lưu cả gốc lẫn lãi trong thời
gian phát hành và được hưởng lãi suất ngang bằng lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ
hạn.
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2002, ngân sách địa phương cũng có
thể được bổ sung bằng nguồn vốn thu đựoc từ việc phát hành trái phiếu chính

quyền địa phương. Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số
16


chi không vượt quá tổng số thu. Trường hợp ngân sách cấp tỉnh có nhu cầu đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh, thuộc danh
mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán thì ngân
sách cấp tỉnh đó được phép huy động vốn trong nước bằng việc phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương. Việc huy động vốn bằng hình thức này phải tuân
thủ yêu cầu cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến
hạn. Mức tổng dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
-

Trả nợ nước ngoài:

Là những khoản nợ nước ngoài mà nhà nước đã vay của chính phủ các nước, các
doanh nghiệp hoặc các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Chính phủ sẽ lập kế hoạch
trả nợ theo hàng năm và kế hoạch trả nợ 5 năm. Hàng năm, Bộ Tài chính có trách
nhiệm lập kế hoạch tổng hạn mức trả nợ nước ngoài của Chính phủ trình lên cho
Chính phủ duyệt. Thủ tướng Chính phủ sẽ uỷ quyền cho Bộ Tài chính thay mặt
Chính phủ theo hạn mức được duyệt. Nguồn vốn để thanh toán nợ nước ngoài do
ngân sách trung ương đảm nhận. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm bố trí nguồn vốn
hàng năm theo kế hoạch được duyệt để trả nợ nước ngoài khi đến hạn. Việc trả nợ
theo kế hoạch có thể được tiến hành theo phương thức trả nợ thông qua hàng hoá
hoặc bằng tiền.
Theo xu hướng đổi mới chính sách tài chính quốc gia, quan điểm mới về cân đối
ngân sách và bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Các khoản vay trong nước, nước
ngoài của Chính phủ đều phải được thực hiện cho mục đích đầu tư và phát triển,

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế. Đối với vốn vay để đầu tư cho xây dựng kết cấu
hạ tầng, ngân sách nhà nước tiến hành cấp phát vốn và thực hiện thu hồi vốn thông
qua tu phí, giá dịch vụ. Đồng thời, nhà nước sẽ là chủ thể trực tiếp trả nợ. Đối với
vốn cho vay mục đích đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà nước là
người vay sau đó sẽ cho tổ chức kinh tế trong nước vay lại. Các tổ chức này sau
một thời gian nhất định và với một tỷ lệ lãi suất được xác định trên thị trường vốn
ở trong nước, phải hoàn trả số vốn vay cho nhà nước để nhà nước thanh toán nợ
cho chủ thể đã cho vay.


Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:

Quỹ dự trữ tài chính của quốc gia là khoản tích luỹ từ ngân sách nhà nước, hình
thành nên nguồn dự trữ chiến lược do nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng.
Quỹ dự trữ quốc gia được sử dụng với 2 mục đích:
17


-

-

Tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong trường hợp ngân sách nhà nước cần
thực hiện nhu cầu chi để đảm bảo nhiệm vụ, yêu cầu kinh tế xã hội của quốc gia
nhưng nguồn thu cho ngân sách nhà nước chưa tập trung kịp. Trường hợp quỹ
dự trữ tài chính tạm ứng cho ngân sách nhà nước thì ngân sách nhà nước phải
hoàn trả trong năm ngân sách.
Xử lý cân đối ngân sách nhà nước. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính cho mục
đích xử lý cân đối ngân sách được thể hiện trong các trường hợp như: cần
nguồn ngân sách nhà nước để phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, tai

nạn trên diện rộng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng an ninh,
hoặc các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán để tránh
không làm ảnh hưởng, xáo trộn đến sản xuất, đời sống xã hội. Ngoài ra, nếu
nguồn thu ngân sách nhà nước, kể cả từ vay nợ nhằm mục đích bù đắp bội chi
cho ngân sách nhà nước không đạt mức bội chi mà dự toán ngân sách nhà nước
đã tiên liệu theo quyết định của cơ quan quyền lực ở trung ương và địa phương,
trường hợp này quỹ dự trữ tài chính sẽ được sử dụng nhằm đảm bảo yêu cầu
cân đối ngân sách trong năm ngân sách.

Quỹ dự trữ quốc gia được hình thành từ ngân sách nhà nước, do cơ quan quyền lực
cao nhất (Quốc hội) quyết định. Quỹ dự trữ quốc gia được quản lý chuyên trách
bởi Cục dữ trự quốc gia-một cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc từ trung
ương đến địa phương. Hàng năm, ngân sách nhà nước sẽ bố trí những nguồn tăng
thu từ ngân sách nhà nước, thu kết dư và dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm
(tối đa không vượt quá 25% tổng dự toán chi) để bổ sung cho quỹ dự trữ tài chính.
Về thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định đối với việc tạm ứng cho
ngân sách nhà nước từ quỹ dự trữ tài chính. Trường hợp xử lý cân đối ngân sách,
đối với quỹ dự trữ tài chính ở trung ương, Thủ tướng Chính phủ sẽ có thẩm quyền
quyết định. Đối với quỹ dự trữ tài chính ở địa phương sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định. Nếu không xét đến trường hợp tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính
phải được hoàn trả ngay trong năn ngân sách, việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính cho
các mục đích khác cần phải đảm bảo yêu không bảo toàn số dư của quỹ dự trữ tài
chính. Theo đó, không được sử dụng vượt quá 30% số dư của Quỹ dự trữ tài chính
tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.
Ngoài ra, quỹ dự trữ tài chính phân biệt với quỹ dự phòng ngân sách-một khoản
chi được bố trí từ nội dung chi đầu tư phát triển.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới:
18



Mục đích của khoản chi này nhằm đảm bảo tính công bằng, yêu cầu phát triển cân
đối giữa các vùng địa phương. Luật Ngân sách nhà nước 2002 đã có sự mở rộng
hơn so với trước đây. Trước khi Luật Ngân sách nhà nước 2002 có hiệu lực, ngân
sách cấp trên chỉ được phép bổ sung cho ngân sách nhà nước cấp dưới để đảm bảo
yêu cầu cân đối thu chi cho cấp ngân sách được thụ hưởng. Hình thức cho bổ sung
này đựơc gọi là cho bổ sung để cân đối ngân sách và thể hiện tính chất tài trợ vô
điều kiện. Hiện nay, loại hình chi bổ sung cân đối thu, chi này vẫn được duy trì
nhằm tạo đìêu kiện cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để hoàn
thành nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh được giao. Ngoài ra, pháp luật
ngân sách nhà nước hiện hành còn cho phép ngân sách cấp trên chi bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ một phần cho những cấp ngân sách có khó
khăn khi phát sinh các nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết mà sau khi đã tận dụng mọi
khả năng về kinh phí của cấp mình chẳng hạn như đã sử dụng nguồn quỹ dự
phòng, quỹ dự trữ tài chính mà vẫn chưa đáp ứng được. (Hình thức chi bổ sung có
mục tiêu mang bản chất của những khoản tài trợ bất đối ứng)
4.1.

Thực trạng quản lý các khoản chi khác của NSNN

Bảng chi NSNN - các khoản chi khác được quyết toán và dự toán
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂNNăm
SÁCH NHÀ NƯỚC

Tổng chi NSNN
Chi trả nợ và viện trợ

2010

Năm 2011 Năm 2012


Năm

Năm

Dự

toánDự

toán

2013

2014

năm 2015 năm 2016

850.874 1.034.244 1.170.924 1.277.710 1.339.489 1.147.100 1.273.200
88.772

111.943

105.838

112.055 131.940 150.000 155.100

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 275

288


441

253

299

100

100

Dự phòng

-

-

-

-

-

25.000

26.000

tỷ lệ chi trả nợ và viện trợ(%)

10.43


10.82

9.04

8.77

9.85

13.07

12.18

Tỷ lệ chi bổ sung quỹ tài chính

0.032

0.028

0.038

0.021

0.022

0.0087

0.078

19



( Đơn vị: Tỷ đồng)
Nguồn: />
(Dự toán và quyết toán của NSNN không bao gồm khoản chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới )
Chi trả nợ và viện trợ, Chi bổ sung dự trữ quỹ tài chính là khoản chi nằm trong cơ
cấu chi của NSNN đều đặn hàng năm. Nhà nước dùng khoản chi trả nợ và viện trợ
để trả nơ gốc cho các chủ nợ trong và ngoài nước khi đến hạn thanh toán. Giai
đoạn 2010 - 2015, khoản chi này giao động khoảng 10%, chiếm tỉ lệ tương đối lớn
trong tổng chi NSNN.
Năm 2010, tổng chi NSNN là 850.874, ít hơn tổng chi so với các năm giai đoạn
2010 - 2015, tuy nhiên chi trả nợ và viện trợ lại chiếm lên tới 10.43%, cao hơn so
với những năm có tổng chi lớn hơn, nguyên nhân là vì ở giai đoạn này phương án
thực hiện của chính phủ là 8.260 tỷ đồng sẽ được dành để giảm bội chi ngân sách
Nhà nước năm 2010 từ mức 6,2% GDP dự toán đầu năm xuống còn 5,6% GDP.
10.000 tỷ đồng được dành tăng chi trả nợ ngân sách nhà nước năm 2010 và 10.000
tỷ đồng chuyển nguồn đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước năm 2011.
Sau gia đoạn 2010 - 2011. Giai đoạn 2012 - 2013, tổng chi cho NSNN tăng lên
nhưng chi trả nợ và viện trợ giảm xuống có thể thấy rằng các khoản nợ của nước ta
giảm xuống hoặc là đã thanh toán hoặc chưa đến hạn trả nên khoản tiền giành cho
chi NSNN dùng vào các mục đích khác ngoài trả nợ và viện trợ.
Chi bổ sung quỹ tài chính của NSNN tuy chiếm lượng rất ít chỉ trong khoảng 0.02
- 0.03% theo quyết toán giai đoạn 2010 - 2014 nhưng nó lại có vai trò vô cùng
quan trong trong việc cung cấp dự trữ ngân sách quốc gia.
4.2.


Giải pháp nâng cao hiệu quả các khoản chi khác của NSNN

Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp

tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chi; kiên quyết từ chối không thanh
toán, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các
bộ, cơ quan và địa phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2016 chưa phân bổ,
hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa
tổ chức đấu thầu, trừ các khoản được phép thực hiện theo quy định của pháp
luật và trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện.

20






Cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương. Đối với các địa phương nghèo,
ngân sách khó khăn, sau khi thực hiện cơ chế tạo nguồn tiền lương theo quy
định mà vẫn thiếu nguồn, ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện tiền
lương tăng thêm năm 2016; quản lý chặt chẽ việc ứng trước và chuyển nguồn
chi thường xuyên. Chỉ cho phép chuyển nguồn chi thường xuyên đối với một số
khoản chi còn nhiệm vụ và thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
Các bộ, cơ quan và địa phương quản lý chi ngân sách chặt chẽ trong phạm vi dự
toán được giao. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn
đầu tư phát triển; thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các văn
hướng dẫn quy định về quản lý vốn đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ. Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi;
cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách.

21




×