Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu những tác động ban đầu của dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại huyện mộ đức tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU NHỮNG TÁC ĐỘNG BAN ĐẦU CỦA DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN MỘ ĐỨC
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Mã số

: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU NHỮNG TÁC ĐỘNG BAN ĐẦU CỦA DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN MỘ ĐỨC
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Bích Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp - Phòng Sau
đại học tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu những tác động ban đầu của dự
án Phát triển ngành Lâm nghiệp tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”.
Nhân dịp hoàn thành đề tài, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trường
Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi trong quá
trình học tập tại trường. Tôi đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi, đã dành nhiều thời gian, tận
tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện báo
cáo tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban điều phối Trung ương
dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp, Ban quản lý dự án tỉnh Quảng Ngãi, bà con
nhân dân trên địa bàn huyện Mộ Đức, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, giúp đỡ và cho những ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn
chế, nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của các Thầy cô giáo, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Bích Ngọc


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………v
Danh mục các bảng…………………………………………………………..vi
Danh mục các hình………………………………..………………………….……vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU............................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Dự án và đánh giá tác động của Dự án Lâm nghiệp5
1.1.1Một số khái niệm về dự án .............................................................. 5
1.1.2. Khái niệm dự án ODA ................................................................... 7
1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững ............................................................ 9
1.1.4. Đánh giá tác động của Dự án ...................................................... 10
1.2. Tình hình thực tiễn về đánh giá tác động của các dự án lâm nghiệp.......... 17
1.2.1. Trên thế giới: ............................................................................... 17
1.2.2. Tại Việt Nam................................................................................ 20
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊNCỨU .......................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn Huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi ................ 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 26
2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................... 26
2.1.1.2. Địa hình .............................................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: .............................................................. 30
2.1.2.1 Dân số huyện Mộ Đức ............................................................... 30
2.1.2.2 Thành phần dân tộc ................................................................... 30
2.1.2.3 Lao động.................................................................................... 30

2.1.2.4 Cơ sở hạ tầng............................................................................. 30
2.1.3. Thực trạng tài nguyên rừng tỉnh Quảng Ngãi và khu vực nghiên cứu32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát .............................. 35


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu: ................................................ 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
3.1. Tình hình thực hiện Dự án WB3 trên địa bàn huyện Mộ Đức ................... 38
3.1.1. Giới thiệu về dự án...................................................................... 38
3.1.2. Mục tiêu Dự án ............................................................................ 39
3.1.3. Tổ chức quản lý và phương thức thực hiện dự án ........................ 40
3.1.4. Kết quả thực hiện dự án: ............................................................. 51
3.1.5. Chính sách hưởng lợi................................................................... 55
3.2. Nghiên cứu tác động của Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp tại huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................... 58
3.2.1. Tác động về kinh tế ...................................................................... 58
3.2.2. Tác động về xã hội ....................................................................... 66
3.2.3 Tác động về môi trường ............................................................... 73
3.2.4. Đánh giá tác động tổng hợp của dự án ........................................ 76
3.2.5. Đánh giá tính bền vững của dự án ............................................... 78
3.2.6. Đánh giá những thành công và hạn chế của dự án tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................. 80
3.2.7. Một số bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện Dự án ........... 89
3.3. Một số giải pháp nhằm duy trì, phát huy, nhân rộng các kết quả của
dự án .................................................................................................................... 90
3.3.1. Giải pháp cho giai đoạn hậu Dự án FSDP huyện Mộ Đức, tỉnh

Quảng Ngãi ........................................................................................... 90
3.3.2. Giải pháp để nhân rộng dự án ..................................................... 93
3.3.3. Giải pháp để người dân và địa phương tiếp tục tham gia phát triển
lâm nghiệp………………………………………………………………….…..95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BQLDA

Ban quản lý dự án

CPCU

Ban điều phối dự án Trung ương

CWG

Tổ công tác dự án xã

CNQSDĐ


Chứng nhận quyền sử dụng đất

DIU

Ban thực hiện dự án huyện

DPMU

Ban quản lý dự huyện

FSDP

Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp

FFG

Nhóm nông dân trồng rừng

FSC

Chứng chỉ rừng

GS&ĐG

Giám sát và đánh giá

HGĐ

Hộ gia đình


NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

MHTD

Mô hình trình diễn

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PPMU

Ban quản lý dự án tỉnh

PTBV

Phát triển bền vững

PTKTBV

Phát triển kinh tế bền vững

RĐD

Rừng đặc dụng

RSX


Rừng sản xuất

SXLN

Sản xuất Lâm nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VCF

Quỹ bảo tồn Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

3.3

Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mộ Đức
Diện tích rừng phân theo trạng thái và chức năng

Hiện trạng rừng huyện Mộ Đức phân theo chức năng
Cơ cấu nguồn vốn của Dự án
Tổng hợp kết quả thực hiện dự án tại huyện Mộ Đức qua các năm
Tiến độ giải ngân vốn tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội cho nông dân trồng rừng

3.4

So sánh chính sách vay vốn trồng RSX của Dự án FSDP và cho
vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH

2.1
2.2
2.3
3.1
3.2

3.5
3.6

Kết quả phân tích tài chính đối với 1ha rừng trồng dự án
Kết quả điều tra đánh giá mức thu nhập của người dân có tham
gia và không tham gia dự án tại huyện Mộ Đức

Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra trước và sau Dự án
Kết quả phỏng vấn về lý do tham gia dự án
Kết quả phỏng vấn về khả năng trả lãi và vốn vay của các hộ
Mức độ tham gia dự án của người dân
Chủ thể quyết định các hoạt động trong quá trình tham gia dự
3.11

án(%)
Các hành vi thể hiện nhận thức của người dân về kinh doanh
3.12 rừng bền vững
3.7
3.8
3.9
3.10

Trang
28
32
33
39
52
54
56
60
61
62
64
65
66
68
70

Tổng hợp phỏng vấn hộ về tác động của dự án tới năng suất cây
3.13 trồng

73


Tổng hợp kết quả phỏng vấn về khả năng chống xói mòn đất của
3.14 rừng trồng

74

Đánh giá của người dân về khả năng cải thiện nguồn nước của
3.15 rừng trồng trong khu vực

75

3.16 Sự thay đổi về mực nước
Tổng hợp những tác động của dự án đến kinh tế, xã hội và môi
3.17 trường tại huyện Mộ Đức

76

3.18 Phân tích SWOT đối với các hộ tham gia dự án

87

77


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1

Tên hình

Bản đồ các xã tham gia dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp
thuộc Huyện Mộ Đức

3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý thực hiện dự án FSDP

Trang
29
43


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư phát triển có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế
xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng
trưởng và phát triển bền vững. Do đó, mỗi quốc gia, cũng như ở mỗi địa
phương đều phải quan tâm để không ngừng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu
tư nói chung, đặc biệt là lĩnh vực Lâm nghiệp với nhiều đặc thù và hiệu quả
của lĩnh vực này.
Trong nền kinh tế quốc dân, ngành Lâm nghiệp là một ngành kinh tế
kỹ thuật đặc thù, có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, an sinh
xã hội và môi trường sinh thái nhất là với mục tiêu phát triển bền vững. Hiện
nay, ngành Lâm nghiệp đang quản lý 16,24 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp,
chiếm khoảng một nửa tổng diện tích lãnh thổ quốc gia. Phát triển rừng và
quản lý rừng bền vững là mục tiêu, là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt
Nam trước mắt và lâu dài.
Cùng với sự quan tâm của Chính phủ, với tiềm năng to lớn về tài
nguyên rừng và nguy cơ suy giảm rừng ngày càng hiện hữu, ngành Lâm
nghiệp Việt Nam đã và đang nhận được sự hỗ trợ phát triển từ Chính phủ các
nước thông qua các chương trình, dự án với rất nhiều các Nhà tài trợ như
Ngân hàng tái thiết Đức (KfW), Ngân hàng Thế giới (WB), Nhật… Trong đó

WB là một trong các Nhà tài trợ lớn, có nhiều lợi thế với các dự án đầu tư
phát triển ngành lâm nghiệp tại Việt Nam.
Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 90 sau khi các nước phương
Tây và Mỹ xóa bỏ cấm vận, bình thường hóa quan hệ với Việt Nam, WB đã
tài trợ cho ngành Lâm nghiệp rất nhiều chương trình dự án trong đó đáng kể
đó là dự án Bảo vệ rừng và Phát triển nông thôn (WB1), dự án Bảo vệ và phát
triển những vùng đất ngập mặn ven biển miền Nam Việt Nam (WB2) và năm
2005 là dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp gọi tắt là WB3. Mục tiêu của dự


2

án là Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp (FSDP) là dự án được đồng tài trợ
bởi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, Chính phủ Hà Lan, Phần Lan,
Quỹ Môi trường toàn cầu và Liên minh Châu Âu với tổng số tiền trên 100,19
triệu USD (chưa tính nguồn vốn đóng góp bằng công lao động của các hộ gia
đình tham gia dự án khoảng 10,9 triệu USD)..
Mục tiêu chính của dự án là quản lý rừng trồng sản xuất bền vững và
hiệu quả, bảo tồn sự đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng, tăng cường
đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt
Nam và bảo vệ môi trường toàn cầu đồng thời làm tăng thu nhập cho người
dân, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo trong khu vực dự án, thông qua
việc thu hút nguồn lao động tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng bằng
các gói tín dụng hấp dẫn và hoạt động tư vấn kỹ thuật cho các hộ gia đình địa
phương nghèo để trồng rừng trên diện tích khoảng 70.300 ha. Dự án được
thực hiện tại 4 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên-Huế và Bình Định
trong giai đoạn 1 từ năm 2005 đến 2012 và trong giai đoạn 2 từ 2012 đến
2015. Giai đoạn 2 dự án có thêm sự tham gia của hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ
An.
Dự án có tổng vốn đầu tư theo các Hiệp định khoảng 100,19 triệu

USD và bao gồm 4 hợp phần:


Hợp phần 1: Phát triển thể chế



Hợp phần 2: Trồng rừng sản xuất



Hợp phần 3: Rừng đặc dụng



Hợp phần 4: Quản lý dự án, giám sát và đánh giá

Việc nghiên cứu đánh giá tác động của dự án là cần thiết, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho việc tiếp tục triển khai các dự án tương tự trên địa bàn,
cũng như đánh giá các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Lâm nghiệp và


3

làm cơ sở cho những đánh giá, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
của dự án này.
Xuất phát từ những thực tế như vậy, việc chọn đề tài “Nghiên cứu
những tác động ban đầu của dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp tại huyện
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” luận văn nghiên cứu là vấn đề cần thiết, có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả triển khai thực hiện và những tác
động ban đầu của Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp đến phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường tại huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn sẽ đề xuất
xuất giải pháp để tiếp tục phát huy kết quả đầu tư của dự án theo hướng bền
vững trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh
giá tác động của Dự án phát triển Lâm nghiệp.
- Đánh giá được kết quả và những tác động ban đầu của dự án tại
huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm trong triển khai thực hiện Dự án
Phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm khai
thác, phát huy các kết quả đầu tư của dự án để phục vụ phát triển rừng bền
vững tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là kết quả thực hiện và những
tác động của dự án PTNLN tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các tác động trực tiếp ban đầu của Dự
án đối với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường thuộc vùng nội biên của Dự án.
+ Về không gian:

Đề tài tiến hành các nghiên cứu trên địa bàn các xã có triển khai Dự án của
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian:
- Các số liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp trong giai đoạn từ khi bắt
đầu thực hiện đến khi kết thúc dự án.
- Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến
tháng 7 năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và đánh giá tác động của dự án
Lâm nghiệp.
- Thực trạng kết quả thực hiện Dự án trên địa bàn huyện Mộ Đức
- Những tác động ban đầu của Dự án trên địa bàn huyện Mộ Đức
- Các bài học kinh nghiệm về triển khai Dự án trên địa bàn huyện
- Giải pháp phát huy kết quả đầu tư của Dự án trên địa bàn nghiên cứu.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Dự án và đánh giá tác động của Dự án Lâm nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về dự án
Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp
nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách xác định
nhằm xác định mục tiêu là đạt được kết quả duy nhất nhưng được xác định
rõ” [52].
Theo Ngân hàng thế giới - World Bank: Dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định [53];
Định nghĩa về dự án của David Jary và Julia Jury trong từ điển xã hội

học như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ
trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng [32]. Theo định nghĩa
này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời
gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã
hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự
thành công của dự án không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ
thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì vào
quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
Theo J. Price Gittinger (1982) trong nghiên cứu “Phân tích kinh tế các
dự án nông nghiệp”, khái niệm dự án được đặt trong một hệ thống quản lý
nguồn lực đầu vào và giám sát đánh giá kết quả đầu ra theo một trình tự và
không gian hoạt động nhất định. Từ đó dự án được định nghĩa theo ba quan
điểm: (1) Dự án là sự sắp xếp có hệ thống các nguồn dự trữ cho đầu tư, các
nguồn dự trữ đó được lập kế hoạch, phân tích, đánh giá, thực thi và tiến hành
như một đơn vị độc lập; (2) Dự án được coi như một đơn vị tác nghiệp nhỏ


6

nhất trong một kế hoạch hay một chương trình, được chuẩn bị và thực thi như
một thể độc lập và thống nhất; (3) Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn dự
trữ được sử dụng tốt nhất với khả năng thu hồi và có lãi khi dự án kết thúc [43].
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam thuật ngữ Dự án được dùng rộng
rãi, tuy nhiên chỉ mới phổ biến trong vài thập kỷ gần đây.
Theo đại từ điển Bách khoa toàn thư, “Dự án - Project là điều người ta
có ý định muốn làm” và được sắp đặt theo kế hoạch để chuyển động ý đồ hay
ý tưởng thành quá trình hành động. Khái niệm này đã thực hiện sự gắn kết
giữa tư duy và hành động để thể hiện mối quan hệ giữa ước mơ và hiện thực
thông qua các hoạt động được sắp đặt có kế hoạch. Dự án là một ý tưởng
được xác định để dẫn tới một tổ hợp các hoạt động theo một trình tự và phụ

thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: (1) Đáp ứng một mong muốn
đã được đề ra. (2) Chịu ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực. (3) Thực hiện
trong một bối cảnh để chắc chắn đạt được mục tiêu đề ra [22].
Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với
nhau được thực hiện trong giới hạn về thời gian, ngân sách và với một mục
tiêu được định nghĩa một cách rõ ràng. Dự án là một tập hợp có tổ chức các
hoạt động và các quy trình đã được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt
trong các giới hạn về nguồn lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định
trước.
Theo Viện quản trị Dự án: Dự án là một nỗ lực nhất thời được thực
hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị [24].
Trong một số tài liệu và các tác phẩm của các tác giả Nguyễn Thị
Oanh, Tô Huy Hợp, Lương Hồng Quang đều đưa ra các định nghĩa về dự án.
Nhìn chung, các khái niệm đều mang những nét chung là thể hiện thống nhất
về sự can thiệp của con người trong tổ chức, kế hoạch dự án để có được
những mục tiêu mong muốn.


7

Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI) thì “Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào
đó trong một khoảng thời gian xác định”. Cũng theo MPI thì “Dự án đầu tư là
một hệ thống các thuyết minh được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ các
giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt tới mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu tư” [54].
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả
đều thống nhất cho rằng: Dự án là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch
định trước với một nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một

số mục tiêu định trước trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục
tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi trong nhận thức và hành động, thay đổi
điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
1.1.2. Khái niệm dự án ODA
Trong các loại hình dự án còn có một loại dự án đặc biệt quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân nói chung, đó là dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
Chính sách ODA có mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển ổn định
nền kinh tế quốc tế chủ yếu thông qua hỗ trợ cho sự phát triển bền vững các
nguồn tài nguyên, kinh tế và cơ sở hạ tầng ở các nước đang phát triển, đặc
biệt là để giúp các nước này giải quyết những khó khăn kinh tế phải đối mặt.
Các dự án ODA có được phụ thuộc nhiều vào các đối tác hợp tác phát triển.
Tại Việt Nam, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. ODA là nguồn vốn quan
trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương
trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, trong lĩnh vực


8

phát triển nông nghiệp và nông thôn (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo; xây dựng hạ tầng cơ sở, bảo vệ môi
trường...
Các hình thức cung cấp ODA bao gồm:
+ ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả cho nhà tài trợ.
+ ODA vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các ưu đãi về lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ.

+ ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời các khoản tín dụng thương mại.
Nhóm ngân hàng Phát triển có vốn đầu tư lớn nhất tại Việt Nam là
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ
Hợp tác và phát triển kinh tế (ECDF), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC), Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) và Ngân hàng thế giới (WB). Hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam thời gian qua được đánh giá tương
đối cao.
Vốn ODA đã được sử dụng để phục hồi, nâng cấp và phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết một số vấn đề xã hội như xoá đói, giảm
nghèo, phát triển y tế, giáo dục và khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường;
cải cách hành chính, pháp luật; hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất. Nhiều công
trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA (đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông, công nghiệp năng lượng, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, cấp thoát nước và phát triển đô thị, y tế và giáo dục) đã được đưa
vào sử dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
Đối tác đầu tư ODA lớn nhất của Việt Nam là Nhật Bản .Chính sách
ODA của Nhật Bản chủ yếu được thực hiện thông qua 2 tổ chức: Ngân hàng
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và phát triển Nhật Bản
(JICA). JBIC và JICA là tổ chức xúc tiến hợp tác quốc tế và trực tiếp tổ chức


9

thực hiện tài trợ thông qua việc triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng
cường năng lực trên các lĩnh vực cho các nước đang phát triển. ODA của
Nhật Bản được chia ra làm 2 loại là ODA song phương và ODA đa phương.
Trong đó, ODA song phương bao gồm viện trợ và tín dụng. ODA đa phương
được thực hiện thông qua kênh các tổ chức quốc tế mà Nhật Bản đóng góp
vào như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á...

Vốn ODA đã được sử dụng để phục hồi, nâng cấp và phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết một số vấn đề xã hội như xoá đói, giảm
nghèo, phát triển y tế, giáo dục và khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường;
cải cách hành chính, pháp luật; hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất. Nhiều công
trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA (đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông, công nghiệp năng lượng, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, cấp thoát nước và phát triển đô thị, y tế và giáo dục) đã được đưa
vào sử dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, khối lượng vốn ODA được giải ngân trong thời gian qua mới chỉ đạt
khoảng 70 - 80% kế hoạch đề ra [22].
1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững
Phát triển bền vững: Định nghĩa do Uỷ ban thế giới về môi trường và
phát triển đưa ra trong báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" (1987) là:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song
không xâm hại tới khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai. Vào thời điểm
đó, người ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường; còn
một thành tố vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình
tiếp theo, đó là văn hóa. Phát triển kinh tế bền vững (PTKTBV) ngày nay đã
trở thành một thuật ngữ quen thuộc ở nước ta, thậm chí còn trở thành một quan
điểm chủ đạo trong hoạch định chiến lược và chính sách phát triển của nhiều
quốc gia [23].


10

Trên thực tế, sự tăng trưởng của nhiều quốc gia không những không
làm cho mọi người dân được hưởng mà ngược lại còn gây ảnh hưởng xấu đến
tính bền vững của sự phát triển. Để tránh được điều đó thì mục tiêu đặt ra đối
với mỗi quốc gia là “tăng trưởng phải có chất lượng”, nghĩa là ngoài sự phát
triển kinh tế còn bao gồm các tiêu chuẩn rộng hơn như là giảm đói nghèo,

phân phối thu nhập bình đẳng, môi trường sống cần được duy trì và phát triển.
Trong nội hàm của PTBV thì PTKTBV đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có
ảnh hưởng chi phối đến các yếu tố hợp thành chỉnh thể PTBV nói chung.
Các tiêu chí cơ bản đánh giá sự PTBV là sự tăng trưởng kinh tế ổn
định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường.
Thứ nhất, mức tăng tương đối cao. Thứ hai, tăng trưởng cần bảo đảm tính ổn
định. Thứ ba, tăng trưởng cần bảo đảm chất lượng cao.
1.1.4. Đánh giá tác động của Dự án
1.1.4.1. Khái niệm đánh giá tác động dự án
Đánh giá tác động của dự án trên thế giới đã có lịch sử lâu đời. Đánh
giá tác động của dự án là những việc làm để xem xét một cách toàn diện về
các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của
dự án.
Về phương pháp đánh giá tác động dự án tùy thuộc loại dự án mà có
phương pháp phù hợp. Dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay còn gọi
là dự án đầu tư sản xuất phát triển, kinh tế thì việc đánh giá tác động thường
chú trọng xem xét tác động của lợi ích kinh tế. Tương tự những dự án mang
tính đầu tư cho bảo tồn thường đánh giá tác động chứa đựng hiệu quả của môi
trường và cả văn hóa - xã hội.
Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì nội dung và phương
pháp cũng khác nhau. Những dự án có mục tiêu bao gồm nhiều lĩnh vực thì


11

việc đánh giá tác động phải theo phương pháp tách riêng theo từng lĩnh vực.
Đánh giá tác động khi hoàn thành dự án là việc làm bao quát, phân tích so
sánh mức hiệu quả của dự án với mục tiêu đề ra hay nói cách khác, sự tác

động của dự án có làm chuyển hướng phát triển về các mặt so với mục tiêu
đầu tư hay không?
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nước có nền kinh tế đang
phát triển, được nhiều chương trình và dự án đầu tư. Do vậy, đánh giá dự án
là một trong những công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của
dự án, đây là một khâu then chốt trong chu trình dự án nhằm giải quyết vấn đề
xác định ảnh hưởng của dự án hoặc một hoạt động nào đó của dự án đến xã
hội, môi trường xung quanh một cách tổng hợp đặc biệt là đối với dự án về
Lâm nghiệp.
Sản xuất lâm nghiệp có nhiều yếu tố đặc trưng hơn so với các ngành
sản xuất khác. Đối tượng để đầu tư là rừng và đất rừng - nguồn tài nguyên
sinh học có thể tái tạo được và là nhân tố không thể thay thế trong hệ sinh thái
và nền kinh tế quốc dân. Do vậy các dự án lâm nghiệp phải đảm bảo tính bền
vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, việc đánh giá tác động của
dự án được đánh giá trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.
Trước những năm 80 của thế kỷ 20, Việt Nam chỉ có những nghiên cứu
rất nhỏ, không mang tính hệ thống và không toàn diện về đánh giá tác động
môi trường. Nhưng đứng trước nguy cơ cùng với sự phát triển kinh tế đất
nước đã kéo theo nguy cơ suy giảm tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài
nguyên rừng, việc nghiên cứu đánh giá tác động môi trường ngày càng được
đặt ra khẩn trương với tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1983 chương trình
nghiên cứu đầu tiên về tài nguyên thiên nhiên và môi trường chính thức được
triển khai. Năm 1985 trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên; Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã có yêu cầu “Trong xét
duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình lớn hoặc các chương


12

trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành đánh giá tác động

môi trường”. Khái niệm môi trường ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, đó là
các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Như vậy vấn đề đánh giá
tác động dự án trở thành hoạt động không thể thiếu được trong các chương
trình, dự án được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ.
Ngay từ những năm cuối của thế kỷ trước, Quốc hội, Chính phủ Việt
Nam và các bộ trực thuộc Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp
luật nhằm bảo vệ môi trường, xã hội và phát triển kinh tế. Trong đó nhấn
mạnh việc phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển và bảo vệ an ninh xã hội
và môi trường: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật bảo vệ môi
trường 2005 (Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ
01/07/2006); Luật đa dạng sinh học năm 2008; Luật tài nguyên nước năm
1998; Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TN&MT về
hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ
trưởng Bộ TN&MT về Ban hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường…
Mặc dù khác với những nước đang phát triển, Việt Nam trong những
năm gần đây mới chú trọng đến công tác nghiên cứu đánh giá tác động của
các chương trình, dự án. Tuy nhiên cũng đã đạt được những kết quả nhất định
góp phần tạo tiền đề để hoạt động này phát triển hơn, hệ thống hơn là thước
đo đánh giá hiệu quả của công tác đầu tư.
Ngày 18 tháng 4 năm 2011, Chính phủ ra Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
Nhằm cụ thể hóa nghị định này, ngày 18 tháng 7 năm 2011, Bộ Tài
nguyên và Môi trường ra Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT quy định chi tiết
một số điều của quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Đây là các văn bản mang tính
pháp quy của nhà nước về đánh giá tác động môi trường, cho thấy sự quan



13

tâm của nhà nước trong vấn đề đánh giá tác động của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh; đầu tư phát triển đến lĩnh vực môi trường… nhằm mục tiêu phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.4.2. Nội dung đánh giá tác động của dự án
Việc đánh giá tác động của dự án cần phải được thực hiện trên 3 lĩnh
vực chủ yếu sau đây:
- Tác động của dự án đối với phát triển kinh tế của địa phương cũng
như các hộ gia đình và cộng đồng.
- Tác động của dự án đối với phát triển xã hội như tạo công ăn, việc làm,
nâng cao năng lực, tăng cường bình đẳng giới, phát triển tổ chức cộng đồng v.v.
- Tác động của dự án đối với môi trường như tăng độ che phủ rừng, cải
thiện nguồn nước, vệ sinh môi trường, giảm xói mòn v.v.
Trong chu trình Dự án, có các loại đánh giá sau đây:
- Đánh giá sơ bộ (đánh giá ban đầu):
Đây là giai đoạn đánh giá nhằm kiểm tra dự án trước khi dự án được thực
thi. Đánh giá sơ bộ thường do chủ dự án tiến hành trước khi thực hiện. Việc
đánh giá sơ bộ phải bao gồm toàn bộ những yếu tố chủ yếu của dự án, nhằm
tìm xem dự án có đủ hấp dẫn để đầu tư hay không.
- Đánh giá tạm thời (đánh giá giữa kỳ):
Nhằm kiểm tra dự án trong quá trình thực thi dự án, thường sau một
khoảng thời gian nhất định thì tổ chức đánh giá dự án nhằm kiểm tra dự án có
thực hiện đúng kế hoạch xây dựng hay không. Đánh giá giữa kỳ cũng xem xét
xem thiết kế dự án từ ban đầu có còn phù hợp không, từ đó có thể đưa ra
những khuyến nghị tái cơ cấu lại dự án hay những điều chỉnh cần thiết.
- Đánh giá cuối cùng (đánh giá hoàn thành):
Giai đoạn đánh giá cuối cùng nhằm kiểm tra dự án sau khi đã được
thực thi và kết thúc. Được tiến hành sau khi dự án đã hoàn thành để đưa ra
những thông tin về kế hoạch đã được thực hiện, xác định những kết quả đã

thực hiện được, đánh giá xem dự án có đạt được những mục tiêu và kết quả


14

dự kiến không và đưa ra những bài học để cho các dự án tương lai hay các
khuyến nghị về chính sách.
1.1.4.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá tác động của dự án
Đánh giá những thay đổi của các điều kiện tại khu vực trước và sau khi
dự án được thực hiện; đối với các bên tham gia dự án và không tham gia dự
án để rút ra những kết luận về ảnh hưởng của các hoạt động đầu tư của dự án
tới các mặt kinh tế, xã hội, môi trường, đồng thời tìm ra nguyên nhân dẫn tới
sự biến đổi này. Thực tế là khó có thể phân tách một cách tuyệt đối tác động
của dự án này với tác động của các chương trình, dự án khác trên một địa bàn
nghiên cứu. Điều này sẽ được cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình chọn mẫu
nghiên cứu để đảm bảo tối đa tính khách quan trong việc đánh giá tác động
của dự án.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình rừng dự án
Các chỉ tiêu kinh tế ở đây được tính toán gồm:
+) Chỉ tiêu NPV: Giá trị hiện tại của thu nhập ròng:

Bt-Ct
t
t0 1 r
n

NPV
Trong đó:

(2.1)


NPV: là giá trị hiện tại thuần tuý.
Bt: Tổng các khoản thu nhập của năm thứ t.
Ct: Tổng các khoản chi của năm thứ t.

r: Tỷ lệ lãi suất.
t: thời gian (chỉ số năm t= 0 – n).
Nếu NPV > 0 kinh doanh đảm bảo có lãi, phương án được chấp
nhận.
Nếu NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ, phương án không được chấp
nhận.
Nếu NPV = 0 kinh doanh hoà vốn.


15

+) Chỉ tiêu BCR: Tỷ lệ thu nhập/chi phí:
BCR là thương số của toàn bộ thu nhập so với chi phí sau khi chiết
khấu đưa về hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi thực tế của
các mô hình.
n


BCR = BPV/CPV =

Bt
t

t 0


(1 r )

n

Ct


t 0

(2.2)

t

(1 r )

Trong đó: + BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng).
+ CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).
Chỉ tiêu này chính là hệ số sinh lãi thực tế nó phản ánh về mặt chất
lượng đầu tư tức là cho ta biết được mức thu nhập trên một đơn vị chi
phí sản xuất. Nó cho phép ta so sánh và lựa chọn các phương án có qui
mô và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có BCR lớn thì được lựa
chọn BCR > 1 kinh doanh có lãi, BCR < 1 kinh doanh bị thua lỗ;
+) Chỉ tiêu IRR(%): Tỷ lệ thu hồi nội bộ:
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tối đa của một mô hình
rừng trồng, nếu mô hình nào vay vốn với lãi suất IRR thì mô hình đó sẽ
hoà vốn. nghĩa là NPV = 0 thì r =IRR.
Tiêu chuẩn đánh giá: IRR: IRR> r, mô hình có lãi;
IRR = r, mô hình hoà vốn;
IRR< r, mô hình bị thua lỗ.
 Nhóm chỉ tiêu Phân tích kinh tế hộ gia đình (HGĐ) của các hộ

tham gia Dự án:
Tính toán, phân tích, tổng hợp cho các nhóm hộ đã khảo sát theo
phương pháp lấy giá trị số bình quân ở từng chỉ tiêu cụ thể để so sánh


16

giá trị tuyệt đối và tỷ trọng (cơ cấu) tại các thời điểm trước và sau dự
án như:
+ Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của các HGĐ: Làm rõ phần thu nhập
từ sản xuất lâm nghiệp và từ dự án;
+ Sự thay đổi về phân loại kinh tế HGĐ.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tác động xã hội của dự án
Tác động xã hội được đánh giá chủ yếu vào phương pháp đánh giá
có sự tham gia của người dân kết hợp với việc kế thừa, tổng hợp từ một
số báo cáo kết quả dự án, thông qua các chỉ tiêu sau:
- Đánh giá mức độ chấp nhận của người dân được thể hiện qua số
hộ gia đình tham gia dự án;
- Tác động của dự án đến việc nâng cao ý thức và vai trò của người
dân trong việc chăm sóc, quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, kinh doanh
rừng bền vững;
- Tác động của dự án về việc tạo công ăn việc làm phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân;
- Nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới, về phát triển rừng
bền vững.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá các tác động của môi trường của dự án
- Đánh giá tác động của dự án đến khả năng chống xói mòn: Kế
thừa từ tổng hợp kết quả trồng rừng của dự án, đánh giá khả năng chống
xói mòn vào các thời điểm trước và sau khi thực hiện dự án với sự tham
gia của người dân.

- Đánh giá về mức độ cải thiện nguồn nước trong khu vực: Xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá nguồn nước địa phương tại hai thời điểm


×