Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã văn lợi, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.33 KB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

TP Vinh, Ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lô Thị Trung Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Sau đại
học – trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và làm Luận văn tốt nghiệp cao học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân, Chi cục Thống
kê, Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp huyện Quỳ Hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Ủy ban nhân dân,
các ban, ngành đoàn thể xã Văn Lợi, các cán bộ chuyên môn và sự giúp đỡ
nhiệt tình hộ gia đình tại địa bàn điều tra.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn:
TS. Lê Đình Hải, người đã định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện Luận văn cao học của mình.


Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia
đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.
TP Vinh, Ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lô Thị Trung Hiếu


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ....................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU............................................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cây mía nguyên liệu ................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22
1.2.1. Thực trạng mía đường thế giới ........................................................... 22
1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam .................................................... 26
1.2.3. Tình hình sản xuất mía tỉnh Nghệ An ................................................. 30
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của xã Văn Lợi ........................................................... 32

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 34
2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
kinh tế của xã ............................................................................................... 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu: ............................................ 49
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 49


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 50
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 51
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 53
3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất mía nguyên liệu ở quy
mô nông hộ trên địa bàn xã Văn Lợi ............................................................ 53
3.1.1. Tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã ............................................... 53
3.1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các nhóm hộ được điều
tra ................................................................................................................. 56
3.1.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mía của hộ điều tra ................. 66
a, Chi phí sản xuất của các hộ điều tra .......................................................... 66
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất
mía nguyên liệu của các nông hộ .................................................................. 70
3.2.1. Ảnh hưởng của chi phí trung gian....................................................... 70
3.2.2. Ảnh hưởng của giá bán ....................................................................... 74
3.2.3. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ........................................................... 77
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên
liệu của các hộ nông dân trên địa bàn xã Văn Lợi ........................................ 85
3.3.1. Phân tích SWOT cho sản xuất mía tại xã Văn Lợi .............................. 85
3.3.2. Định hướng phát triển sản xuất mía nguyên liệu của xã ...................... 90

3.3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu ở
quy mô nông hộ trên địa bàn xã.................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95
I. KẾT LUẬN .............................................................................................. 95
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

BVTV
CN

:
:

DT
DV

Bảo vệ thực vật
Công nghiệp

:
:

Diện tích
Dịch vụ


ĐVT

:

Đơn vị tính

GO

:

Giá trị sản xuất

GTSX

:

IC

:

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

HT

:


Hệ thống

KHTSCĐ

:

Khấu hao tài sản cố định



:

Lao động

MI

:

Thu nhập hỗn hợp

NN

:

Nông nghiệp

NS

:


Năng suất

SL

:

Sản lượng

TC

:

Tổng chi phí

TM

:

Giá trị sản xuất
Chi phí trung gian

Thương mại

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VA


:

Giá trị gia tăng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Sản xuất và xuất nhập khẩu đường toàn cầu từ 2009 đến 2013

22

1.2

Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới từ 1961 - 2013

23

1.3

Top 5 Quốc gia sản xuất mía đường hàng đầu thế giới năm 2014


24

1.4

Năng suất mía trung bình mía ở một số nước năm 2013

24

1.5

Tình hình sản xuất mía của tỉnh Nghệ An

30

2.1

Tình hình sử dụng đất đai của xã Văn Lợi qua 3 năm 2012-2014

35

2.2

Tình hình dân số và lao động xã Văn Lợi qua 3 năm 2012 - 2014

39

2.3

Tình hình cơ sở hạ tầng của xã qua 3 năm


40

2.4

Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã qua 3 năm 2012 - 2014

47

3.1

Kết quả sản xuất mía của Xã Văn Lợi qua 3 năm 2012 - 2014

53

3.2

Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

57

3.3

Lý do tham gia sản xuất mía của các nông hộ trong vùng nghiên cứu

59

3.4

Thời gian tham gia sản xuất mía nguyên liệu của nông hộ tính

đến năm 2014

60

3.5

Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2014 (Tính bình
quân trên hộ)

61

3.6

Mức độ trang bị tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất mía

63

3.7

Tình hình trang bị vật tư sản xuất mía của các hộ điều tra

64

3.8

Chi phí sản xuất phân theo nhóm hộ điều tra năm 2014

66

3.9


Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra

69

3.10 Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả kinh
tế sản xuất mía của các hộ điều tra

72

3.11 Ảnh hưởng của giá bán đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía

76

3.12 Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến kết quả và hiệu quả sản
xuất mía

78

3.13 Những khó khăn của hộ điều tra trong việc sản xuất mía

81

3.14 Nhu cầu của các hộ điều tra

84

3.15 Phân tích SWOT cho sản xuất mía tại xã Văn Lợi

85



vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

1.1

Năng suất, sản lượng mía Việt Nam

29

3.1

Sơ đồ VENN phản ánh nhận thức của hộ điều tra trong sản xuất mía

80


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền
kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng
hàng đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông
nghiệp. Song nông nghiệp vẫn đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn
như khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất
lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách...Những rủi ro bất lợi này tác
động rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn diện người nông dân luôn
là những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất trong cuộc
sống.
Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những
cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra thu nhập cho người nông dân với các sản phẩm mật mía, đường
mía thì ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định
không chỉ là ngành kinh tế mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành kinh tế xã
hội do nó có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của hàng nghìn người nông
dân. Trong những năm qua Chính Phủ đã triển khai nhiều chương trình, quyết
định liên quan đến phát triển mía đường như “Chương trình quốc gia 1 triệu
tấn đường”, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu thụ nông sản thông qua
hợp đồng. Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và thực hiện một
số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy, công ty đường và người
trồng mía. Ngoài ra, Chính Phủ ban hành quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê
duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2012 và định hướng đến năm
2020 với tổng diện tích trồng mía 300.000 ha; sản lượng 19,5 triệu tấn/năm.
Các chương trình quyết định nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp và


2

lao động công nghiệp trong các nhà máy đường, các nhà máy cơ khí đường,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân ở vùng nghèo, vùng sâu,

vùng xa; góp phần xóa đói giảm nghèo và thực hiện thành công Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Qua đó có thể thấy được vai
trò của cây mía đối với người nông dân và nền kinh tế Việt Nam ngày một
quan trọng.
Xã Văn Lợi là một đơn vị hành chính của huyện Quỳ Hợp, bao gồm 10
thôn, hầu hết nông dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những
năm qua thì cây mía đã trở thành cây chủ đạo trong công tác xóa đói giảm
nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người trồng
mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết
khí hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị
trường không ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ hoạt động sản
xuất mía tương đối cao. Do đó, người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư
thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Xuất phát từ thực tế đó, việc
xem xét tình hình sản xuất mía của địa phương, đánh giá chính xác hiệu quả
kinh tế của cây trồng là một trong những cơ sở để đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn.
Vì vậy tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế
sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Văn Lợi, huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã
Văn Lợi, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế và mở rộng quy mô sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông
hộ trên địa bàn.


3


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu ở
quy mô nông hộ.
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các nông
hộ trên địa bàn xã Văn Lợi.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và mở
rộng quy mô sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả
sản xuất mía, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu của các nông hộ và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất mía nguyên liệu của các nông hộ trên địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: từ năm 2012 – 2014, được thu thập từ số
liệu của các phòng, ban UBND huyện, xã…
+ Thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra năm 2014 được thu thập từ
việc phỏng vấn trực tiếp 60 hộ ở xã Văn Lợi, huyện Quỳ Hợp.
 Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các nông hộ
trên địa bàn xã Văn Lợi, trong đó tập trung vào hai nhóm hộ: hộ nghèo (bao
gồm hộ nghèo và hộ cận nghèo) và hộ khá.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên
liệu ở quy mô nông hộ.


4


- Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa
bàn xã Văn Lợi.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn.
- Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên
liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, các phụ lục số liệu. Đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ
a, Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm,
ngư nghiệp bao gồm một nhóm người có cùng quan hệ huyết tộc hoặc không
cùng huyết tộc, sống chung trong một mái nhà có chung một nguồn thu nhập,
cùng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Khái niệm kinh tế hộ
Kinh tế hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ gia

đình. Hộ nông dân được quan niệm như một đơn vị kinh tế độc lập. Quá trình
phát triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt
động.
1.1.1.2. Đặc điểm và tầm quan trọng của kinh tế hộ
a, Đặc điểm
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, nhưng nó không thuộc thành
phần kinh tế nào mà được coi là một đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt do những
đặc trưng cơ bản sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu
tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và sử
dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế.
- Hộ nông dân có sự thống nhất của một đơn vị kinh tế và một đơn vị
xã hội, do đó ở hộ có thể thực hiện cùng một chức năng mà các đơn vị kinh tế
khác không thực hiện được.


6

- Quyền sở hữu của hộ nông dân là quyền sở hữu chung, do đó các
thành viên có tính tự giác cao trong lao động.
- Sản xuất nhỏ lẻ, công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc hậu,
trình độ khai thác tự nhiên thấp.
- Khả năng huy động vốn sản xuất thấp.
b, Tầm quan trọng của kinh tế hộ
Do đặc trưng riêng biệt của mình nên kinh tế hộ có vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cụ thể:
- Sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Khai thác nguồn lực, trước hết là nguồn lực của hộ và ruộng đất đã
được nhà nước giao để sản xuất nông sản phục vụ cho nhu cầu xã hội.
- Chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Là thành phần chủ yếu của kinh tế nông thôn, có vai trò quan trọng
trong xây dựng cơ sở hạ tầng, khôi phục thuần phong mỹ tục và xây dựng
nông thôn mới.
1.1.1.3. Xu hướng phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay
Xu hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam đang chuyển từ tự cấp,
tự túc sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy
nhiên trong điều kiện của nền kinh tế thị trường thì kinh tế hộ nông dân sẽ
biến đổi theo những xu hướng sau:
- Các hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hóa
nhỏ. Các hộ này chủ yếu thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
được nhà nước hỗ trợ, nhưng do quy mô sản xuất nhỏ, diện tích đất nông
nghiệp nhỏ nên không có điều kiện sản xuất quy mô lớn.
- Các hộ nông dân sản xuất tự cấp, tự túc chuyển sang các hộ có tỷ suất
hàng hóa cao, nhưng chưa phải là chủ trang trại. Loại hình này tập trung chủ


7

yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, vùng trung du và miền núi trồng cây
chuyên môn hóa. Chủ hộ là những người có trình độ và kinh nghiệm sản xuất
nhưng quỹ đất hạn hẹp không có đủ điều kiện để thành lập trang trại.
- Các hộ nông dân sản xuất hàng hóa có tỷ suất hàng hóa cao trở thành
trang trại. Đây là những hộ chưa phải là trang trại nhưng sẽ phát huy ưu thế
của quá trình tập trung đất đai trong những năm tới, mở rộng quy mô để trở
thành trang trại.
- Một số hộ có ngành nghề phụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để chuyển
sang phát triển ngành nghề ổn định.
1.1.2. Hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến
nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh
giá và lựa chọn các phương án hành động. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều
giác độ và quan điểm khác nhau: Hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu
quả chính trị xã hội, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tương đối
và hiệu quả tuyệt đối...Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án
phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi
hỏi phải xem xét hiệu quả kinh tế trên nhiều phương diện.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được hiệu quả kinh tế một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “Hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân phối”.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy
hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra


8

một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản
phẩm.
Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu
tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu
thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố
đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất
định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân phối chính là
hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính
là hiệu quả về giá.
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (2010): "Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế

khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã
xác định". Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng
doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
vốn...).
Như vậy, mặc dù còn có rất nhiều những quan điểm khác nhau về khái
niệm hiệu quả kinh tế nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả
kinh tế chính là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh
doanh để tìm kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có hiệu quả kinh tế


9

cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều
kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu
cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính
sách...quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng
hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao
được hiệu quả kinh tế.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết
quả là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội

dung tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định hiệu quả kinh tế
không nên chỉ quan tâm đến hoặc là quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan
hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ
giữa các đại lượng tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng giá
trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật
chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
Hiêu quả kinh tế là một đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả
hữu ích được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy,
hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra
của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế
nào để có chi phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất.
Việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa
các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết


10

sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy
mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc
độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định các yếu tố đầu
ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp vời mục tiêu chung của nền kinh tế
quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả
đạt được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận...Xác định các yếu tố đầu vào:
đó là những yếu tố chi phí về vật chất, công lao động, vốn...
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế

thị trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao,
phân bổ chi phí, hạch toán chi phí...Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
- Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả
về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất... không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải
phát triển không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ
chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
tế của quá trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù hiệu quả kinh tế chúng ta cần phân biệt rõ ranh
giới giữa hai phạm trù kết quả và hiệu quả:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Như vậy kết quả có
thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ
thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh
tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít… các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu
đồng, ngoại tệ…


11

Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo
lường bằng các đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối.
Ta có thể tính toán trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa
kết quả và hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này
chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là

kết quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng nguồn lực sản xuất.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế càng khác nhau.
Do đó, để nghiên cứu hiệu quả kinh tế đúng cần phân loại hiệu quả kinh tế.
Có thể phân loại hiệu quả kinh tế theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. Hiệu quả kinh tế được
phân theo các khía cạnh sau:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ
nền sản xuất xã hội của một quốc gia.
- Hiệu quả kinh tế ngành: là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành
sản xuất vật chất nhất định như công nghiệp, nông nghiệp...
- Hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa
phương.
- Hiệu quả kinh tế của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh:
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...
- Hiệu quả kinh tế từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản
xuất.


12

* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của
hoạt động kinh tế mang lại.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích
về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.

- Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng
hợp về mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như
bảo vệ môi trường, lợi ích công cộng...
- Hiệu quả phát triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được
do tác động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những
lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và
hướng tác động vào sản xuất thì chia hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả sử dụng đất đai.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...
- Hiệu quả việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như hiệu quả làm đất, hiệu
quả bón phân...
1.1.2.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả
kinh tế, đó là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu
vào. Mối tương quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa
hai đại lượng. Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1:

H=Q-C

Trong đó H: Hiệu quả kinh tế


13

Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra

Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng
chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả
càng cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được
tính đến, không so sánh được hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy
mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô của hiệu quả chứ
không chỉ rõ được mức độ hiệu quả kinh tế, do đó chưa giúp cho các nhà sản
xuất có những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn
lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Công thức 2:

H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q

Khi so sánh hiệu quả thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó
nói lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh
được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực
mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá hiệu quả
kinh tế của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng
có nhược điểm là chưa thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế vì trên thực tế
những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường kết hợp
giữa công thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh
giá được HQKT một cách sâu sắc và toàn diện.
* Công thức 3:

H = ∆Q - ∆C

Trong đó H: Hiệu quả kinh tế tăng thêm
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Công thức này thể hiện rõ

mức độ hiệu quả của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để
phản ánh toàn diện hiệu quả kinh tế hơn.


14

* Công thức 4:

H = ∆Q/∆C Hoặc ngược lại

H =∆C/∆Q

Công thức này thể hiện rõ hiệu quả kinh tế của việc đầu tư thêm hay
tăng thêm chi phí, nó thường được sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế
theo chiều sâu hoặc của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất
này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để
đưa ra những quyết định sản xuất tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa
phân tích được tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như đất đai,
khí hậu…
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta thường kết hợp
các công thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh
giá hiệu quả kinh tế sẽ chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường
hợp mà ta lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cây mía nguyên liệu
1.1.3.1. Đặc điểm sinh học của cây mía
Mía có tên khoa học là Sacharumof feiniruml, là nghành có hạt, lớp 1 là
mầm, thuộc họ hoa thảo, chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ hom đến thu
hoạch kéo dài 1 năm... Thời gian sinh trưởng mía kéo dài 5 giai đoạn: nảy
mầm, đẻ nhánh, vươn cao, chín công nghiệp và giai đoạn treo cờ. Mía có một
số đặc điểm sinh học cụ thể như sau:

- Ánh sáng:
Mía là loại cây ưa ánh sáng. Số giờ nắng tối ưu cho mía sinh trưởng và
phát triển là 2000 giờ, thích hợp nhất từ 1500-2000 giờ và tối thiểu phải đạt 1200
giờ/năm. Nếu thiếu ánh sáng, khả năng quang hợp kém thì khả năng tích lũy
đường của cây mía thấp.
- Nhiệt độ:
Mía là cây nhiệt đới ưa nhiệt. Nhiệt độ thích hợp để cây mía sinh
trưởng và phát triển là 25-300C. Nhiệt độ thấp hơn 200C và lớn hơn 350C cây


15

mía phát triển chậm. Nếu nhiệt độ thấp hơn 100C và lớn hơn 400C thì cây mía
ngừng phát triển. Yêu cầu nhiệt độ tùy thuộc vào thời kỳ sinh trưởng.
Thời kỳ nảy mầm: Nhiệt độ tối ưu là 250C-340C, nhiệt độ dưới 200C và
trên 350C cây mía nảy mầm chậm.
Thời kỳ đẻ nhánh và vươn cao: Nhiệt độ thích hợp là 28-340C nhiệt độ
dưới 200C và trên 350C mía sẽ phát triển chậm, nhiệt độ dưới 100C và trên
400C mía sẽ ngừng phát triển.
Thời kỳ mía chín: Nhiệt độ tối ưu là 18-220C, giới hạn nhiệt độ của thời
kỳ này là 14-250C biên độ chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn 8-120C.
- Độ ẩm đất:
Mía là cây ưa nước nhưng chịu úng kém. Lượng mưa phù hợp để phát
triển cây mía là 1500-2500 mm/năm. Được phân bố rải rác trong năm, mùa
khô mía cần 30% lượng mưa trong năm, mùa mưa mía cần 70% lượng mưa cả
năm. Giai đoạn mía đẻ nhánh và vươn lóng là giai đoạn cần nhiều nước, giai
đoạn mía trữ đường là giai đoạn mía cần ít nước. Như vậy cần phải bố trí thời
vụ sao cho mía đẻ nhánh và vươn cao đúng vào giai đoạn mưa nhiều, còn khi
nảy mầm, cây con và khi mía chín rơi vào thời kỳ ít mưa.
- Độ cao:

Mía có thể trồng ở độ cao 1600m so với mực nước biển. Ở nước ta mía
có thể trồng ở độ cao tới 700-800m so với mực nước biển.
- Gió bão:
Cây mía rất không ưa với điều kiện gió bão to hay gió nóng vào mùa hè
ở các tỉnh miền trung. Gió to bão lớn có thể làm cho cây mía bị đổ, gãy, cong
gốc, làm cho năng suất và chất lượng giảm. Nếu gặp phải gió nóng mía sẽ bị
cháy lá. Trong trường hợp cả gió nóng kèm theo hạn hán thì mía sẽ phát triển
kém và có thể bị chết nhiều.
- Giống mía:


16

Giống mía đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía, giống mía có thể
sử dụng phần ngọn của cây mía khi thu hoạch hoặc sử dụng toàn bộ cây mía
để làm giống. Giống mía tốt là giống cho năng suất cao, hàm lượng đường
nhiều, thích hợp với điều kiện sinh thái, trồng trọt và chế biến của từng vùng.
Yêu cầu này thể hiện ở các tiêu chuẩn chung là năng suất cao, tốc độ sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ đường cao,có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích hợp
với điều kiện sinh thái và đất đai của từng vùng, để gốc tốt, không hoặc ít ra
hoa, thích hợp với điều kiện chế biến của mỗi nơi. Hiện nay, nhờ tiến bộ kỹ
thuật, nước ta đã sản xuất ra các loại giống mía mới cho năng suất và chất
lượng cao.
Giai đoạn từ những năm 2000 tới nay, công tác nghiên cứu, chuyển
giao giống mía và biện pháp thâm canh tiếp tục được nhà nước, các Bộ, ngành
mía đường, các địa phương, các doanh nghiệp mía đườngvà người trồng mía
quan tâm. Trong những năm qua, trung tâm nghiên cứu và phát triển mía
đường Việt Nam đã lai tạo và đưa được nhiều loại giống mía có năng suất cao
và cho trữ lượng đường với tỷ lệ cao như: Giống mía VN84-422, ROC10, MI,
F156, VN85-1427, DLM24, MI55-14, K84-200, VN84-1437…những giống

này có NS cao, ổn định và có HQKT cao. Cho đến năm 2008, trên toàn quốc
đã đưa vào sử dụng nhiều giống mía phù hợp với từng địa phương.
- Đất trồng:
Mía là loại cây có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: Đất cát, đất
pha cát, đất có thành phần vô cơ giới nặng. Ở Việt Nam, việc trồng mía tập
trung chủ yếu trên các loại đất sau: Đất xám, đất đỏ vàng, đất nâu, đất bạc
màu, đất có nguồn gốc từ núi lửa, đất cát đất pha ven biển.
- Thời vụ trồng:
Vụ đông: Trồng từ cuối tháng 9 đến giữa tháng 12. Tốt nhất nên trồng
vào tháng 10-11.


17

Vụ xuân: Trồng từ đầu tháng 1 đến cuối tháng 3.
- Thu hoạch:
Mía nguyên liệu được tập trung thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Mía thu hoạch tốt nhất khi lượng đường trên ngọn bằng lượng đường dưới
gốc. Mỗi loại mía khác nhau thì có thời vụ thu hoạch khác nhau, có giống chín
sớm thì thu hoạch sớm, giống chín muộn thì thu hoạch sau để đảm bảo chất
lượng đường trong cây mía cao nhất. Thu hoạch mía phải tiến hành nhanh
chóng để tránh hao hụt giảm độ đường.
- Yêu cầu về dinh dưỡng.
+ Đạm: Đạm là chất tham gia vào thành phần chất: Protein, axit
amin...trong cây. Nếu bón nhiều đạm, mía sẽ thay đổi màu sắc và kích cỡ, lá
nhỏ và ngắn lại, màu lá chuyển từ xanh nhạt sang xanh vàng rồi đến màu tím
đỏ và cuối cùng là héo khô. Trong trường hợp cung cấp đạm quá nhiều cũng
gây ra những bất lợi: Lá mía phát triển quá cỡ, to, dài, uốn cong nhiều, có màu
xanh đậm, mía đẻ nhiều, thời gian đẻ kéo dài số nhánh không hiệu quả tăng,
lượng đường trrong thân mía giảm, chất lượng mía kém.

+ Lân: Lân là chất dinh dưỡng cần thiết cho suốt quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây mía. Nếu thiếu lân, lá già màu vàng bạc, lá non có màu
xanh thẩm. Thiếu lân vào thời kỳ nảy mầm dẫn đến mầm chậm phát triển và
ra rễ ít.
+ Kali: Kali là nguyên tố có yêu cầu cao nhất trong các khoáng chất đa
lượng. Nếu thiếu kali vào thời kỳ cây còn non đến thời kỳ đẻ nhánh thì thân
mía nhỏ lại, lá vàng xung quanh mép, một vài thời gian sau chuyển thành màu
trắng, trên phiến lá xuất hiện vệt đỏ. Bởi vậy cần chú ý bón đủ lượng kali cần
thiết cho từng thời kỳ phát triển của cây, đặc biệt là trong 6 tháng đầu và
trước khi thu hoạch.
+ Các nguyên tố trung và vi lượng: Trong quá trình phát triển cây mía


18

cần có một số nguyên tố trung và vi lượng như: Can xi, magiê, lưu huỳnh, sắt,
kẽm.......nhu cầu của các nguyên tố này đa số ở mức thấp. Nếu độ chua
(PH<6) thì cần bổ sung vôi từ 50-100kg/ha.
+ Cây mía có đủ các chất trung, vi lượng không những đảm bảo năng
suất cao mà còn đảm bảo cả chất lượng, tỷ lệ đường trong mía cao. Khả năng
chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thường của ngoại cảnh cũng cao hơn
so với cây mía không đủ các chất dinh dưỡng này.
1.1.3.2. Giá trị kinh tế của cây mía
 Giá trị về dinh dưỡng.
Cây mía là cây có khả năng cung cấp cho con người nhiều chất dinh
dưỡng khác như: Nước, đường, protein, tinh bột, chất béo chất sơ và chất
khoáng khác.
- Nước: Nước là thành phần chủ yếu trong thân cây mía, tỷ lệ nước
trong mía tươi từ 70,5-75,6%. Chính vì vậy nước mía cũng là thứ nước giải
khát khá tốt.

- Các chất hữu cơ: Trong cây mía có khoảng 26% các chất hữu cơ.
+ Các loại đường: Trong cây mía có khoảng 12-16% đường, từ một tấn
mía nguyên liệu có thể sản xuất ra được 120kg đường. Các loại đường là thành
phần không thể thiếu trong quá trình tạo ra năng lượng cho cơ thể con người.
+ Protein: Trong mía có 0,2%N, phần lớn tồn tại ở các dạng axitamin
đây cũng là các axit amin quan trọng trong cơ thể con người.
+ Tinh bột: Nước mía cũng có thể cung cấp tinh bột cho con người.
+ Chất khoáng chiếm 0,65% - 1,02% trọng lượng của mía tươi.
 Giá trị kinh tế:
- Mía là cây công nghiệp hàng năm có năng suất cao, vừa là cây công
nghiệp thực phẩm vừa là cây công nghiệp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp. Hiện mía là cây trồng có giá trị kinh tế, là cây mũi nhọn trong chuyển


×