Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại huyện thiệu hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 166 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lê Tiến Hải
Sinh ngày: 24 tháng 7 năm 1977
Học viên lớp Cao học Kinh tế KT21A1.1, chuyên ngành Kinh tế Nông
nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Đơn vị công tác: Sở Nội vụ, tỉnh Thanh Hóa.
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”
do Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Hữu Dào hướng dẫn là công trình của riêng tôi.
Tất cả tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luận văn đúng như trong đề
cương và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn. Nếu có vấn đề gì trong nội dung
của luận văn tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2015
TÁC GIẢ

Lê Tiến Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn để học tập, với sự ủng
hộ, động viên của gia đình, người thân; sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi
của cơ quan nơi tôi công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của quý
thầy cô giáo cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành chương trình
đào tạo cao học Kinh tế nông nghiệp và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình, đầy tinh thần trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học,


thầy giáo Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Hữu Dào, cũng như sự giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi của các cơ quan, ban ngành đặc biệt là cơ quan nơi tôi công tác
Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa, Huyện ủy, UBND huyện Thiệu Hóa, Ban Tổ
chức, Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng
NN&PTNT, Chi cục Thống kê, Trạm Khuyến nông, Trạm Thú y và một số
phòng, ban khác của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa cùng bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình đã tận tâm giúp đỡ động viên tôi hoàn thành đề tài. Nhân
đây, bằng tất cả tấm lòng chân thành và kính trọng của mình, tôi xin được trân
trọng cảm ơn các thầy cô giáo, nhà trường, quý cơ quan, quý anh chị, các
đồng nghiệp và gia đình đã dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện và động
viên để tôi hoàn thành chương trình của khóa học này.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong thầy giáo, cô giáo và
các bạn học viên tiếp tục giúp đỡ và chỉ bảo tôi hoàn thiện và phát triển đề
tài./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2015
TÁC GIẢ

Lê Tiến Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
2.1. Mục tiêu tổng quát: .......................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................... 4
4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CẤP XÃ, CÁN BỘ CẤP XÃ LÀM CÔNG TÁC NÔNG NGHIỆP ............... 6
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 6
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: .[6] .......... 6
1.1.3. Vai trò của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: .[6] ............. 7
1.1.4. Những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp: .[6, 7] ......................................................................................... 7


iv
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp. [1, 2, 25] .................................................................................. 10
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp .......................................................................................... 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng và kết quả công việc của
cán bộ làm công tác nông nghiệp: .[9] .................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 23
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông ................ 23
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Việt nam ..................... 29
1.2.3. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nông nghiệp ở Việt Nam [34] ........ 31
1.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ........................................ 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN THIỆU HÓA VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 35
2.1. Đặc điểm của huyện Thiệu Hóa [32] ................................................. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.[32] ................................................... 42
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KT - XH của huyện
............................................................................................................. 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 52
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 52
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................... 52
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .................................................. 54
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................... 54


v
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...... 56
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã của huyện Thiệu Hóa ..................................... 56
3.2. Thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp huyện Thiệu Hóa .......................................................................... 57
3.2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................................................................. 57
3.2.2. Kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ............................... 59
3.2.3. Kỹ năng hoạt động nông nghiệp ................................................ 67
3.2.4. Kết quả hoạt động ...................................................................... 76
3.2.5. Phẩm chất đạo đức .................................................................... 88
3.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
huyện Thiệu Hóa qua kết quả khảo sát ..................................................... 92

3.3.1. Đánh giá của hộ nông dân về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp (bảng 3.16) .................................................. 92
3.3.2. Đánh giá của cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện, xã về
chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ............... 93
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp huyện Thiệu Hóa .................................................... 97
3.4.1. Giới ........................................................................................... 97
3.4.2. Độ tuổi, kinh nghiệm, sức khoẻ ................................................. 97
3.4.3. Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ ................................. 98
3.4.4. Tinh thần, thái độ làm việc ........................................................ 98
3.4.5. Điều kiện làm việc ..................................................................... 99
3.4.6. Một số yếu tố khác .................................................................. 100


vi
3.5. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp huyện Thiệu Hóa .................................................. 101
3.5.1. Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng
cho cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ...................................... 101
3.5.2. Tăng cường, bổ sung trang thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc
cho cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ...................................... 103
3.5.3. Cơ chế chính sách cho cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
........................................................................................................... 105
3.5.4. Tăng cường công tác quản lý, cơ chế kiểm tra, giám sát ........... 107
3.6. Một số kiến nghị.............................................................................. 109
3.6.1. Đối với nhà nước ..................................................................... 109
3.6.2. Đối với tỉnh Thanh Hóa ......................................................... 109
3.6.3. Đối với huyện Thiệu Hóa......................................................... 110
3.6.4. Đối với cấp xã........................................................................... 110
3.6.5. Đối với đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp ....... 111

KẾT LUẬN................................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBNLNTS

Cán bộ nông lâm nghiệp,thủy sản

CBCNTY

Cán bộ chăn nuôi, thú ý

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNCS


Chủ nghĩa Cộng sản

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HĐH

Hiện đại hóa

THCN

Trung học chuyên nghiệp

QL
KT-XH

Quốc lộ
Kinh tế, xã hội

PTNT

Phát triển nông thôn

CBNN


Cán bộ nông nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

CTNN

Công tác nông nghiệp

CC

Công chức

PCT

Phó Chủ tịch


viii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Nội dung
Đặc điểm một số yếu tố khí hậu tại Trạm Khí
tượng huyện Yên Định (đo cả vùng Thiệu Hóa)
Kết quả phân loại, diện tích và tỷ lệ các nhóm đất

huyện Thiệu Hóa

Trang
38
39

Bảng 2.3.

Tình hình sử dụng đất đai huyện Thiệu Hóa qua
các năm

41

Bảng 2.4:

Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

44

Bảng 2.5.

Dân số và lao động của huyện Thiệu Hóa

46

Bảng 3.1:

Số lượng cán bộ cấp xã trực tiếp làm công tác
nông nghiệp huyện Thiệu Hóa từ năm 2012-2014


58

Bảng 3.2:

Giới và độ tuổi của cán bộ cấp xã trực tiếp làm
công tác nông nghiệp huyện Thiệu Hóa năm 2015

58

Bảng 3.3:

Thực trạng trình độ cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp của huyện Thiệu Hóa

59

Bảng 3.4:

Kinh nghiệm hoạt động trong nông nghiệp của cán
bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp

62

Bảng 3.5:

Đánh giá chất lượng theo kiến thức, chuyên môn
của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp

66


Bảng 3.6:

Tình hình đào tạo các kỹ năng lập kế hoạch, thuyết
trình, phân tích đánh giá của cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp

69

Bảng 3.7:

Số lượng cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
phối hợp với các bên liên đới trong hoạt động nông
nghiệp

73

Bảng 3.8:

Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp qua các kỹ năng hoạt động
nông nghiệp

75


ix
Các mức chất lượng về xây dựng mô hình trình diễn
của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp

78


Bảng 3.10:

Tỷ lệ Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
thực hiện các kỹ năng tập huấn

79

Bảng 3.11:

Các mức chất lượng tập huấn nông dân của cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp

82

Bảng 3.9:

Bảng 3.12:
Bảng 3.13:

Các mức chất lượng truyền thông của cán bộ cấp
xã làm công tác nông nghiệp
Tình hình cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ cho nông dân

85
86

Bảng 3.14:


Các mức chất lượng tư vấn, dịch vụ của cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp

88

Bảng 3.15:

Mức độ hài lòng với công việc của cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp

90

Bảng 3.16:

Đánh giá của người dân về cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp

93

Bảng 3.17.

Đánh giá của cán bộ công chức cấp huyện, xã về
cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp

94


x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Nội dung

Số hiệu
Biểu đồ 3.1:

Tình hình tiếp cận thông tin của cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp

Trang
54

Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp nắm
Biểu đồ 3.2: bắt và sử dụng phương pháp giáo dục người lớn

55

tuổi
Biểu đồ 3.3:

Biểu đồ 3.4:

Biểu đồ 3.5:

Mức độ thuyết trình của cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp trước đám đông
Mức độ tự tin của cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp khi thuyết trình.
Cán bộ làm cấp xã làm công tác nông nghiệp tự
đánh giá khả năng thuyết trình


70

70

71

Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp đã
Biểu đồ 3.6: được đào tạo kỹ năng viết tin bài và tham gia viết

72

tin, bài
Biểu đồ 3.7:

So sánh giữa yêu cầu và kỹ năng thực tế của cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp

76

Tỷ lệ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tham
Biểu đồ 3.8: gia cung cấp thông tin thị trường, giá cả cho nông

84

dân
Biểu đồ 3.9:

Nguyên nhân làm cho cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp chưa bằng lòng với công việc


91


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ngành nông nghiệp tạo ra gần 20% GDP cho cả nước, với hơn
50% lao động đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp cung
cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu, đồng
thời sử dụng sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ khác như: hóa
chất, máy móc cơ khí, năng lượng, nhiên liệu, phân bón, tín dụng, bảo hiểm…
Ngoài ra nông nghiệp còn liên quan mật thiết với sức mua của dân cư và sự
phát triển của thị trường trong nước. Vì vậy ngành nông nghiệp được ưu tiên
hàng đầu trong các chính sách phát triển của quốc gia. Để ngành nông nghiệp
phát triển bền vững và tạo ra những bước tiến trong quá trình sản xuất đòi hỏi
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nông nghiệp từ trung ương đến địa
phương ngày càng phải được nâng cao, đảm bảo đủ yêu cầu để điều hành một
ngành nông nghiệp ngày càng phát triển và hiện đại hóa trong thị trường mở
cửa hiện nay.
Vấn đề nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác nông
nghiệp nhận được sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các
quốc gia có điều kiện phát triển và điểm xuất phát giống Việt Nam như:
Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… các nước đặc biệt chú trọng
cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này, coi đó là giải pháp cơ bản nhất để xây
dựng nền công vụ có hiệu quả. Hiện nay các nước phát triển luôn coi chất
lượng cán bộ là hàng đầu trong việc tuyển chọn và đào thải, đồng thời không
ngừng nâng cao và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Tại các địa phương của Việt
Nam, ngành nông nghiệp vẫn là ngành quan trọng nhất và có số lượng lao
động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đông nhất. Vì vậy chất lượng cán

bộ nông nghiệp là vấn đề cần phải bàn hiện nay.
Trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ nông nghiệp đã ngày càng


2
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong cộng đồng, xã hội. Với nhiệm vụ
truyền bá kiến thức về phát triển nông nghiệp, nông thôn cho nông dân, tuyên
truyền phổ biến những tiến bộ kỹ thuật mới về nông – lâm - ngư nghiệp cho
nông dân, hướng dẫn nông dân về quy trình kỹ thuật thâm canh các loại cây
trồng vật nuôi mới; xây dựng các mô hình cho cộng đồng tham quan học
tập...,cán bộ nông nghiệp đã đem "nguyên liệu" thông tin khoa học đến, trình
bày cách làm cho người dân, là chất "xúc tác" thổi bùng ngọn lửa canh tân
trong từng hộ, trong cả cộng đồng, để người người, nhà nhà và toàn thể cộng
đồng tự chủ, giải quyết tốt những công việc của chính mình.
Đặc biệt năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 về phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo. Qua đó cả nước đã
tuyển dụng được 600 PCT UBND xã là đội viên Dự án 600 theo đúng quy
định của pháp luật. Ngoài ra năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định
số 1758/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình
nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 20132020, với mục tiêu tuyển chọn 500 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng
cường về các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để
bố trí vào các chức danh công chức xã nhằm giúp cấp ủy, chính quyền và
nhân dân địa phương phát triển kinh tế-xã hội góp phần xóa đói giảm nghèo,
xây dựng nông thôn mới, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn để đào tạo,
bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ cho địa phương. Với sức trẻ và quyết tâm giúp
xã thoát nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, các đội viên đã thường xuyên chủ
động xuống thôn, bản tìm hiểu nắm bắt tình hình phong tục tập quán, cách
thức sản xuất nông nghiệp của bà con; tham mưu cho Đảng ủy, HĐND,
UBND xã các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, luôn nêu cao

tính tiên phong, gương mẫu của người cán bộ, có ý thức tự giác học hỏi đồng


3
nghiệp và những thế hệ đi trước để tích lũy kinh nghiệm, thường xuyên
nghiên cứu tài liệu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp còn nhiều mặt hạn chế, cơ cấu đội ngũ còn chưa
thật sự cân đối, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức cán bộ
chưa theo kịp tình hình phát triển đất nước. Chính sách đối với cán bộ làm
công tác nông nghiệp mặc dù đã có nhiều đổi mới song vẫn còn nhiều bất cập,
chưa thật sự tạo động lực tốt cho lực lượng này làm việc và cống hiến…
Cũng như vai trò của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
trên cả nước; trong những năm vừa qua, đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp xã
trên địa bàn huyện Thiệu Hóa - tỉnh Thanh Hóa đã góp phần không nhỏ vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung và của ngành nông
nghiệp huyện nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những vai trò không thể phủ
nhận thì chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp trên
địa bàn huyện Thiệu Hóa hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế do hình
thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực của
một bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Việc đánh giá,
tổng kết một cách có hệ thống chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có
giải pháp đồng bộ. Nên việc nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyện Thiệu Hóa nhằm phát
huy mọi tiềm năng về trí tuệ, trình độ chuyên môn và nhiệt huyết nghề nghiệp
của lực lượng này để đưa sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh
Thanh Hóa nói chung và của huyện Thiệu Hóa nói riêng ngày càng phát triển
đi lên là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn chủ
đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác

nông nghiệp tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. để làm đề tài nghiên


4
cứu luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công
tác cho đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại huyện Thiệu Hóa
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về đội ngũ cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp, chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chất lượng và chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp tại huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh
Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực
trạng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp về số lượng, chất lượng
cán bộ.
3.2.2. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện



5
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ cấp
xã làm công tác nông nghiệp trên địa bàn huyện Thiệu Hóa từ năm 2012 đến
2014.
+ Các khảo sát thực tiễn được tiến hành trong năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ cấp xã, cán bộ bộ cấp xã làm
công tác nông nghiệp.
- Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp huyện Thiệu Hóa: kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp huyện Thiệu Hóa.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu, nhằm phát huy các nhân tố tích cực,
hạn chế, nhân tố tiêu cực để hoàn thiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CẤP XÃ,
CÁN BỘ CẤP XÃ LÀM CÔNG TÁC NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
- Cán bộ nông nghiệp: Là những người làm công tác nghiệp vụ chuyên
môn trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và
các ngành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.[10]

- Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: Là những người trực tiếp
chỉ đạo hoặc trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
cấp xã, phường, thị trấn. Đây là những người trực tiếp, tiếp cận với nông dân
và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động nông nghiệp cho nông
dân...[10]
Ở đây Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp được chia làm 2 loại:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý (Phó chủ tịch UBND xã phụ trách kinh tế - nông
nghiệp); Cán bộ, nhân viên chuyên môn nông nghiệp cấp xã (Công chức địa
chính xã; Cán bộ Nông lâm nghiệp, thủy sản xã; Cán bộ Cán bộ chăn nuôi thú
y xã)...[6]
1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: [6]
- Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu, quý trọng
mọi người đặc biệt là người nông dân;
- Có trình độ hiểu biết và đã được kinh qua đào tạo nghiệp vụ, có
chuyên môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa
phương như trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...
- Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay
của người khác;


7
- Biết làm giàu cho bản thân gia đình mình và có tinh thần thương
yêu, giúp đỡ những người xung quanh mình cũng làm giàu;
- Biết vận động và tổ chức nông dân thực hiện đúng các yêu cầu của
chương trình dự án nông nghiệp.
1.1.3. Vai trò của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: .[6]
Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp: chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin giúp nông dân hiểu biết được và ra quyết định về một vấn đề cụ
thể (ví dụ áp dụng một cách làm ăn mới, gieo trồng một loại giống mới). Khi

nông dân đã quyết định làm theo, cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp
chuyển giao kiến thức, kỹ năng cần thiết để họ áp dụng thành công cách làm
mới đó. Như vậy vai trò của cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp là
đem lại kiến thức cho dân và giúp họ sử dụng kiến thức đó một cách có hiệu
quả.
Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải biết giúp người nông dân
phát triển sản xuất trên những điều kiện, nguồn lực sẵn có của họ. Muốn vậy
cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải thường xuyên hỗ trợ và động
viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để chủ động
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
1.1.4. Những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp: .[6, 7]
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện


8
pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch, huy động lực lượng và tổ chức thực hiện phòng
trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo
vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu
quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng,

công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã giám sát việc xây dựng các công trình
thủy lợi nhỏ, công trình nước sạch nông thôn và mạng lưới thủy nông; việc sử
dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
- Hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề
truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, cải thiện đời sống của
nhân dân địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo
quy định.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung
cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức
dân lập, tự quản của cộng đồng dân cư theo quy định.


9
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên
địa bàn cấp xã theo quy định.
- Cung cấp kiến thức KHKT và huấn luyện nông dân, biến những kiến
thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản xuất đời sống.

- Thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến mới trong sản xuất và tư vấn, hỗ trợ
giúp nông dân thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến đó.
- Truyền thông: Tìm kiếm, xử lý lựa chọn các thông tin cần thiết, phù
hợp từ nhiều nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân, giúp họ cùng nhau
chia sẻ và học tập.
- Hỗ trợ nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn: gặp gỡ, trao đổi với
nông dân giúp họ phát hiện nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn
trong sản xuất và đời sống, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.
- Hỗ trợ nông dân, cộng đồng thành lập các tổ chức của nông dân
như tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển, nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Xây dựng, giám sát đánh giá hoạt động nông nghiệp: Phối hợp
vớichính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể triển khai các hoạt động
nông nghiệp; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệp, đánh giá kết quả và hiệu quả các hoạt động nông nghiệp,
từ đó khuyến cáo phát triển, nhân rộng ra sản xuất. Trong quá trình
thực hiện, người cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp cần khuyến khích
người dân tham gia một cách chủ động, tự nguyện, các hoạt động nông
nghiệp cần được cộng đồng hưởng ứng, ủng hộ và làm theo, phát huy tinh
thần dân chủ cơ sở.
Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp thường phải tham gia các nhiệm vụ khác như chỉ đạo sản xuất, phòng
chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, theo dõi, thống kê tình hình sản
xuất tại địa phương... Do đó công việc của một cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp là khá nặng nề vất vả, đòi hỏi phải có sự cố gắng cũng như
“lòng yêu nghề” mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


10
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ cấp xã làm công tác nông

nghiệp. [1, 2, 25]
Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp bao gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng
nhất, quyết định đến chất lượng của mỗi cán bộ. Phẩm chất chính trị là động
lực tinh thần, là kim chỉ nam để định hướng và thúc đẩy cán bộ các cấp thực
hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao. Phẩm chất chính trị cũng là yêu cầu cơ bản
nhất đối với cán bộ. Đó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành với Chủ
nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tinh thần tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Bản
thân mỗi cán bộ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với Chủ Nghĩa Xã Hội, cương quyết đấu tranh chống lại
các biểu hiện lệch lạc mơ hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và kiên quyết đấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm
quyền lợi chính đáng, hợp pháp của nhân dân cũng như quyền và lợi ích của
quốc gia, dân tộc.
* Về đạo đức: Đạo đức là nền tảng, là gốc rễ, là sức mạnh của người
cán bộ. Cán bộ cấp xã nói chung là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng
với người dân, cho nên đạo đức của người cán bộ sẽ tác động rất lớn đến
người dân, ảnh hưởng tới hiệu quả công việc, đến khả năng tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Hoạt động nông nghiệp là một công việc mang tính xã hội, lợi ích gắn
liền với cộng đồng, xã hội. Do đó, để có thể hoàn thành tốt công việc cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp nói riêng cần phải có những phẩm chất đạo đức
tốt, đó là:


11
+ Chịu đựng gian khổ, sẵn sàng làm việc ở những vùng nông thôn xa

xôi, hẻo lánh, điều kiện khó khăn với tinh thần vì nhân dân.
+ Thật thà, thẳng thắn và nhiệt tình, là niềm tin, là chỗ dựa cho người
nông dân trong sản xuất cũng như đời sống. Người cán bộ nông nghiệp
không những được cán bộ cấp trên tín nhiệm mà còn được nông dân tin
tưởng khi đưa ra những lời khuyên chân thành nhất.
+ Hoà nhã, cần cù, giản dị, khiêm tốn, người cán bộ cấp xã làm công
tác nông nghiệp cần là những tấm gương tốt trong sản xuất cũng như trong
đời sống để người dân noi theo.
+ Có lòng nhân đạo, tình cảm yêu mến đối với bà con nông dân và tính
hài hước nhẹ nhàng trong công việc. Cán bộ nông nghiệp cần biết thông
cảm với những ước muốn và tình cảm của người dân, đồng thời khi làm
việc cũng phải biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của họ.
+ Tin tưởng vào năng lực của chính mình và quyết tâm làm được một
điều gì đó để góp phần vào sự nghiệp phát triển nông thôn, không tin
tưởng vào chính bản thân mình và không có lòng quyết tâm thì khó có thể
làm tốt vai trò của người cán bộ nông nghiệp.
* Về trình độ đào tạo: (trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, quản lý Nhà nước).
- Trình độ học vấn: Học vấn không phải là yếu tố tiên quyết, duy nhất
quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động của cán bộ cấp xã làm công tác
nông nghiệp nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động quản lý của đội ngũ này. Nó là tiền đề, là nền tảng cho việc
nhận thức tiếp thu và đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ dẫn đến hạn chế về khả
năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các
quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.


12
Vì vậy trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ

cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp.
- Trình độ lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị là cơ sở xác định
quan điểm lập trường giai cấp công nhân của cán bộ nói chung và cán bộ cấp
xã làm công tác nông nghiệp nói riêng. Thực tế cho thấy nếu cán bộ có lập
trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ
được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ có sức thuyết phục nhân dân trong
quá trình tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ chương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi được nhân dân kính trọng tin
yêu, thì họ là những hạt nhân tích cực góp phần lớn vào quá trình phát triển
kinh tế – xã hội trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Ngược lại, nếu cán bộ nào lập trường chính trị không vững vàng, lý
luận chính trị non yếu hoặc hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá biến chất
sẽ mất lòng tin ở nhân dân. Bản thân cán bộ đó hoạt động không đạt hiệu quả
mà công việc đòi hỏi, thậm chí còn gây hại cho Nhà nước và nhân dân . Chính
vì thế, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp cần phải nâng cao trình độ lý luận cho họ.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu
hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây
là những kiến thức mà cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải có ở một
trình độ nhất định để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ sẽ lúng túng và chắc chắn sẽ khó
hoàn thành nhiệm vụ.
- Trình độ quản lý Nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức
khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến
thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra


13
trong quá trình quản lý điều hành. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là

hoạt động nghệ thuật, tức là hoạt động quản lý vừa phải tuân theo các quy luật
khách quan dưới ánh sáng của các khoa học trên cơ sở pháp luật của Nhà
nước đồng thời vừa phải linh hoạt, uyển chuyển, hợp lý hợp tình người để đạt
được các mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích cao nhất
cho Nhà nước và nhân dân trong điều kiện nguồn lực có hạn. Như vậy, yêu
cầu cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải am hiểu sâu sắc về kiến
thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết
những vụ việc cụ thể, đó là yêu cầu cơ bản và rất bức thiết. Thực tiễn cho
thấy, trong quá trình quản lý nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà
còn phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước để qua
đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp. Hiện
nay, hạn chế lớn nhất của đội ngũ cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp là
trình độ quản lý nhà nước. Để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần
phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước cho cán bộ
cấp xã làm công tác nông nghiệp một cách bài bản, tích cực, hiệu quả và kịp
thời.
* Về năng lực:
Người cán bộ có năng lực, có phẩm chất đạo đức cách mạng mới có
những kết quả công tác tích cực. Năng lực là một khái niệm rộng, tuỳ theo
từng điều kiện, vị trí, trách nhiệm của mỗi cán bộ để xác định. Hiểu chung
nhất thì năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp
thu tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng - kỹ xảo và tiến hành một
hoạt động nào đó có hiệu quả. Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, các mối quan hệ của con người và trình độ văn hóa...cụ thể như sau:
- Về kiến thức:
+ Kiến thức về mặt kỹ thuật: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp


14
cần được đào tạo và có những kiến thức về các lĩnh vực kỹ thuật trong phạm vi

trách nhiệm công tác của mình. Vì các hoạt động ở nông thôn tương đối toàn
diện và đa ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...) nên Cán
bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp không chỉ hiểu sâu một chuyên ngành nào
đó mà còn cần phải hiểu biết rộng về các chuyên ngành khác, có như vậy mới
có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của nông dân.
+ Kiến thức về kinh tế - xã hội và cuộc sống nông thôn: Cán bộ cấp
xã làm công tác nông nghiệp cần có các kiến thức về kinh tế (như lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế,
hợp đồng kinh tế, lập dự án đầu tư...) để có thể tư vấn hỗ trợ nông dân.
Ngoài ra Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp cần hiểu được cả những
vấn đề liên quan đến xã hội và đời sống nông thôn địa bàn mình đang
công tác, đặc biệt là các phong tục tập quán, truyền thống văn hoá và những
giá trị tinh thần của người dân.
+ Kiến thức về các quy định, chính sách của nhà nước về nông
nghiệp: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải nắm được những chủ
trương, chính sách của đảng và nhà nước về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là những chính sách cụ thể áp dụng đối với địa phương nơi phụ trách.
+ Kiến thức về hướng dẫn, giáo dục người lớn tuổi: Cán bộ cấp xã
làm công tác nông nghiệp phải biết cách tiếp cận và có phương pháp phù
hợp để hướng dẫn, giáo dục người lớn tuổi, đặc biệt là phải biết cách vận
động, lôi cuốn nông dân tham gia vào các chương trình, dự án nông nghiệp.
- Về kỹ năng cá nhân:
Những kỹ năng mà mỗi cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp cần
phải có bao gồm:
+ Kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch: Cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp cần có khả năng lập kế hoạch các hoạt động nông nghiệp và tổ chức,
hướng dẫn nông dân thực hiện những kế hoạch đó.


15

+ Kỹ năng truyền thông: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải
có khả năng nói và viết tốt, bởi vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những kỹ
năng này để giao tiếp với nông dân và các cá nhân, tổ chức khác trong quá
trình hoạt động nông nghiệp. Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải có
khả năng nói trước đám đông, biết cách chuyển tải những thông tin, kiến thức
của mình cho nông dân để họ hiểu và áp dụng vào sản xuất.
+ Kỹ năng phân tích và đánh giá: Cán bộ cấp xã làm công tác nông
nghiệp phải có năng lực phân tích, đánh giá các tình huống gặp phải hàng
ngày, nhận thức và hiểu rõ được các vấn đề để có thể đề xuất được các giải
pháp kịp thời và hợp lý cho nông dân.
+ Kỹ năng lãnh đạo: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải tự
tin và biết tin tưởng vào những đối tượng mình đang phục vụ, phải gương
mẫu trước quần chúng và có khả năng lãnh đạo quần chúng thực hiện thành
công các hoạt động nông nghiệp.
+ Kỹ năng sáng tạo: Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp thường
phải làm việc trong các điều kiện độc lập và đối mặt với nhiều tình huống
có thể xảy ra, vì vậy cần có khả năng sáng tạo, linh hoạt, chủ động chứ
không phải lúc nào cũng dựa vào sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp trên.
+ Kỹ năng viết báo cáo: Cũng như nói trước quần chúng, viết báo cáo
là một kỹ năng cần thiết mà Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp phải
rèn luyện cho mình. Viết báo cáo ở đây không chỉ mang nghĩa hẹp là viết báo
cáo cho cấp trên theo quy định mà bao hàm cả các loại tin bài đưa tin, hướng
dẫn kỹ thuật cho nhiều đối tượng khác nhau. Qua các báo cáo, tin bài của
cán bộ nông nghiệp, thông tin, tiến bộ kỹ thuật sẽ được phổ biến, truyền bá
tới người nông dân, tới các nhà quản lý.
+ Kỹ năng tiếp cận và làm việc với lãnh đạo địa phương: Một
Cán bộ cấp xã làm công tác nông nghiệp giỏi phải luôn biết cách tiếp cận và
tranh thủ những nguồn lực sẵn có ở địa phương để tổ chức các hoạt động



×