Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một vài biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.03 KB, 21 trang )

A. Đặt vấn đề
I. mở đầu
Chữ viết là công cụ vô cùng quan trọng trong việc hình
thành và phát triển của từng dân tộc. Nhờ có chữ viết mà
thông tin của con ngời đợc truyền từ nơi này đến nơi khác,
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mặt khác chữ viết còn là
phơng tiện giao tiếp giữa con ngời với con ngời bên cạnh
ngôn ngữ nói.
Hành trang của học sinh là bộ vở, đó là công cụ để học
sinh lĩnh hội tri thức. Vở và chữ phải song hành với nhau. Bởi,
nhìn bộ vở của học sinh ở một chừng mực nào đó ta cũng
có thể đánh giá đợc học lực và đức tính của từng học sinh.
Chẳng thế mà ngàn xa ông cha ta đã đúc kết thành kinh
nghiệm qua câu nói sau: "nét chữ là nết ngời".Cũng nh
đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói "Chữ viết là một sự biểu
hiện của nết ngời. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn
thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn
thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng nh đối
với thầy và bạn đọc bài, vở của mình".
Ngày nay dù có nhiều phơng tiện in ấn hiện đại, song
chữ viết vẫn đợc coi trọng. Đặc biệt đối với học sinh Tiểu
học chữ viết là một trong bốn yêu cầu cơ bản: Nghe, nói,
đọc, viết mà học sinh phải đạt đợc. Bởi vì khi học các môn
học các em chỉ nghe thì cha đủ mà cần phải viết để ghi
nhớ và khắc sâu tri thức. Nhng nếu viết sai lỗi chính tả thì
học sinh có thể hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ văn bản
dẫn đến các em không nắm đợc nội dung kiến thức môn
học.
Qua các cuộc thi viết chữ đẹp các cấp của ngành Giáo
dục chứng tỏ chữ viết đã đợc cả xã hội quan tâm. Nhiều
thầy, cô giáo và học sinh đã thể hiện kĩ năng viết chính tả


của mình rất tốt. Song bên cạnh đó vẫn còn số ít thầy, cô
giáo và học sinh cha quan tâm đến vấn đề rèn chữ viết
cho học sinh dẫn đến một số học sinh viết chữ ch a đẹp và
còn mắc một số lỗi sau: Viết chữ hoa tuỳ tiện; không viết
liền mạch; viết không đúng cỡ chữ ; nét khuyết bị gẫy lng,...Điều này ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng học tập
của học sinh.
Từ những thực tế trên, ta thấy việc Nâng cao chất lợng rèn chữ viết ở trờng Tiểu học là tất yếu và hết sức
cần thiết.
Với những lí do cơ bản trên cùng với lòng ham thích và
mong muốn đợc tìm hiểu và học hỏi thêm kinh nghiệm từ
các thầy cô giáo, các đồng nghiệp đã thôi thúc tôi chọn đề
Trang-1-


tài: Một vài biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3,
với hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình
vào việc nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục toàn diện
trong nhà trờng Tiểu học hiện nay.
Ii. Thực trạng về chỉ đạo và rèn chữ viết ở tr ờng tiểu
học Đông Hng
Trong những năm qua, dới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
trờng chúng tôi đã chú trọng việc rèn chữ viết cho học sinh.
Hoạt động này đã thành nề nếp và ngày càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo coi nhẹ việc rèn chữ
viết cho học sinh nên dẫn đến tình trạng sau: một số học
sinh viết sai chính tả; viết chữ hoa tuỳ tiện; viết nét
khuyết bị gẫy, viết không liền mạch, viết không đúng cỡ
chữ (độ cao, rộng của các con chữ không đúng), đặt vị trí
dấu thanh không đúng,...
Qua trực tiếp giảng dạy tôi thấy học sinh viết sai các lỗi

trên chủ yếu do các em cha nắm đợc kích thớc và cỡ chữ, tên
gọi các nét chữ cơ bản, t thế ngồi và cách cầm bút cha
đúng; không nắm đợc nguyên tắc ghi âm, quy tắc chính
tả,...
Từ thực trạng và những nguyên nhân trên, để việc rèn
chữ viết cho học sinh lớp 3 tốt hơn, tôi đã dành nhiều thời
gian cho việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung phơng pháp từ
đó mạnh dạn đa ra Một số biện pháp để rèn chữ viết
cho học sinh lớp 3 nh sau:

Trang-2-


B. Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp và BIệN PHáP Tổ CHứC thực hiện
Biện pháp 1: Làm tốt việc khảo sát chữ viết, kiểm tra
đồ dùng học tập của học sinh và hớng dẫn các em mua .
Khảo sát chữ viết và kiểm tra đồ dùng học tập của học
sinh là một việc làm rất quan trọng trong việc rèn chữ. Vì,
thông qua đó giúp cho giáo viên nắm chắc đợc chất lợng về
chữ viết và sự chuẩn bị đồ dùng học tập phục vụ cho việc
rèn chữ viết của từng em nói riêng và cả lớp nói chung. Từ đó,
có kế hoạch để rèn chữ viết cho các em.
- Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành kiểm tra đồ dùng
học tập, vở viết và khảo sát chất lợng vở sạch chữ đẹp của
học sinh lớp 3A tại thời điểm tháng 9 năm học 2010 - 2011.
Kết quả đạt đợc nh sau:
+ Về đồ dùng học tập:
++ Vở tập viết của nhà xuất bản giáo dục: 18/25
học sinh có vở.

++ Vở luyện viết: Không có.
++ Vở kẻ ô ly: 21/25 học sinh có đủ.
++ Bút viết (AIHAO): 18/25 học sinh, 3 học sinh
viết bút mực
còn lại là bút bi.
++ Phấn viết bảng: 21/25 học sinh có.
+ Vở sạch chữ đẹp:
++ Vở xếp loại A: 10/25 học sinh.
++ Vở xếp loại B: 9/25 học sinh.
++ Vở xếp loại C: 6/25 học sinh.
Trang-3-


+ Các lỗi sai phổ biến:
++ Viết nét khuyết bị gãy.
++ Nét móc xuôi, móc ngợc, móc hai đầu không
đúng
++ Viết chữ in, chữ hoa tuỳ tiện.
++ Viết chữ t không đúng độ cao.
++ Viết nét hất không đúng độ cao.
...
- Sau khi khảo sát, tôi tiến hành phân loại chữ viết của
các em theo từng nhóm và mức độ các lỗi khác nhau:
Ví dụ:
+ Nhóm các em viết đúng chính tả: em Thành, em Hơng, em Nga,...
+ Nhóm các em viết nét khuyết bị gãy: em Nhung, em
Thuý, em Hiền,..
+ Nhóm các em viết nét móc cha đúng: em Nguyên, em
Thắng,...
+ Nhóm các em viết chữ hoa tuỳ tiện: em Nhung, em

Thắng,...
- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là: các em ch a
nắm đợc kích thớc và cỡ chữ, tên gọi các nét chữ cơ bản, t
thế ngồi và cách cầm bút cha đúng; không nắm đợc nguyên
tắc ghi âm, quy tắc chính tả, đọc thế nào viết thế ấy,
không nắm đợc nghĩa của từ để phân biệt cách viết, cha
nắm đợc kĩ thuật viết chữ,...
- Sau khi khảo sát chất lợng chữ viết của học sinh, tôi đã
hớng dẫn các em mua các loại vở và đồ dùng sau:
+ Vở ô li trang để ghi đầu bài và chính tả
+ Vở Tập viết do nhà xuất bản giáo dục ấn hành.
+ Vở luyện viết chữ đẹp do nhà xuất bản giáo dục ấn
hành và vở chính tả để luyện viết vào buổi 2.
+ Vở chính tả theo lô gô của Sở Giáo dục & Đào tạo.
+ Bảng con: Bảng đen Thiên Long (không dùng bảng mi
ca màu trắng, dụng cụ viết là bút dạ, vì bảng trơn không có
hàng kẻ, học sinh khó viết).
+ Phấn viết bảng: Không dùng phấn viết bảng cứng quá
hay mềm quá( phấn kém phẩm chất) mà dùng phấn míc.
+ Bút: nên dùng bút mực để viết bài (không dùng bút bi
hoặc bút AIHAO vì bút bi ngòi trơn viết dễ bị trợt trên giấy
còn bút AIHAO nét chữ không đẹp). Bút viết phải rõ nét,
không thanh quá cũng không đậm quá, mực xuống đều,
kích thớc thân bút phải vừa với kích thớc của bàn tay. Nếu
dùng bút chấm mực thì lợng mực chỉ xuống 1/2- 1/3 ngòi bút
để tránh tình trạng viết bị nhoè và mực giây ra vở...
Trang-4-


+ Mực viết: Mực viết phải đảm bảo không loãng, không

cặn tốt nhất nên dùng mực Thiên Long, mực Míc hoặc viết
mực Queen của cơ sở sản xuất dụng cụ học sinh Vĩnh Phát.
Tóm lại: Việc khảo sát chữ viết, kiểm tra và hớng dẫn
học sinh mua đồ dùng học tập là một việc làm rất quan trọng
trong việc rèn chữ viết cho các em. Giáo viên cần phải làm
tốt khâu này.
Biện pháp 2: Làm tốt việc lập kế hoạch và thực hiện
kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh (Thông qua kế
hoạch chủ nhiệm):
Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch rèn chữ viết cho học
sinh là việc làm rất quan trọng. Vì, thông qua việc làm này
giúp cho giáo viên chủ động và thực hiện tốt việc rèn chữ
viết cho học sinh. Do đó, giáo viên cần làm tốt một số việc
sau:
- Khi lập kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh giáo viên phải
căn cứ vào kế hoạch của nhà trờng, tổ khối và tình hình
thực tế của lớp; kế hoạch đợc xây dựng đầy đủ theo năm,
học kì, tháng, tuần.
- Hàng tháng có kế hoạch nâng bậc 1 - 2 em từ loại B lên
loại A và từ loại C lên loại B. Và đặc biệt quan tâm hơn tới
những học sinh cần nâng bậc.
Ví dụ: Tháng 1 nâng bậc những học sinh sau:
Từ loại B lên loại A: Nguyễn Thị Tâm; Lê Xuân Bằng.
Từ loại C lên loại B: Nguyễn Thành Nam.
- Kiểm tra đột xuất vở viết của học sinh 3 - 4 lần trên
tuần. Sau mỗi lần kiểm tra, tôi đã nhắc nhở, động viên và hớng dẫn cho các em. Mỗi tháng chấm "Vở sạch chữ đẹp"
một lần vào cuối tháng rồi ghi kết quả của từng em lên bảng
"Xếp loại vở sạch chữ đẹp" treo ở lớp nh sau:
ST
T


Họ tên

Thán
g
9

Thán
g
10

Thán
g
11

Thán
g
12

Thán
g
1

Thán
g
2

Thán
g
3


Thán
g
4

Thán
g
5

Ví dụ: Trong lớp có em Nga viết cha đạt yêu cầu (sự tiến
bộ rất chậm) sau mỗi lần chấm vở tôi đã giúp em sửa những
lỗi sai, khi trả vở cho học sinh không nói em viết xấu, cẩu thả
mà chỉ nói: em viết chữ có tiến bộ song cần cố gắng nhiều
hơn nữa để đạt loại A. Sau vài lần nh vậy chữ viết của em
Nga sẽ tiến bộ rõ rệt. Do đó khi dạy giáo viên phải nhẹ nhàng
không nên gắt gỏng chê bai học sinh, mà phải gần gũi yêu
thơng học sinh .
- Tổ chức cho học sinh thi "Viết chữ đẹp" theo các chủ
đề lớn, ngày lễ lớn trong năm nh: 20/11, 3/2, 30/4,... sau mỗi
Trang-5-


đợt có khen chê kịp thời (Lu ý hình thức khen là chủ yếu,
chê nhẹ nhàng).
Ví dụ: Nhân dịp 20 -11, tôi tổ chức cho cả lớp thi viết
chữ đẹp. Sau khi chấm tôi đã phân loại, nhận xét, đánh giá
u điểm, tồn tại chữ viết của các em và có th ởng cho những
em viết đẹp nh lời khen nhẹ nhàng, cái thớc, cục tẩy, cái bút
chì,...tuy những phần thởng tuy không đáng giá về tiền bạc
song lại rất lớn về tinh thần cho các em. Còn đối với những

em viết cha đợc đẹp tôi chê nhẹ nhàng, chẳng hạn: lần sau
em cố gắng hơn chút nữa để nhận quà nhé,...
- Ngoài việc làm trên đòi hỏi giáo viên còn phải quan
tâm đến yếu tố tâm lí, hoàn cảnh gia đình của học
sinh,... vì khi học sinh bị ảnh hởng những yếu tốt này sẽ
ngại viết. Nếu nh giáo viên không phát hiện kịp thời để
động viên thì việc rèn chữ cho học sinh sẽ hết sức khó khăn.
Ví dụ: Lớp tôi có em Mai Thị Hơng thờng xuyên nghỉ
học, đến lớp rất ngại viết bài. Sau khi tìm hiểu kĩ, tôi biết
đợc em là dân hàng chài bố mất sớm chỉ còn lại ba mẹ con ở
với ông ngoại. Cả gia đình sống trên con thuyền. Sau khi
biết đợc hoàn cảnh của em, tôi cùng với em học sinh trong lớp
đã động viên kịp thời nên em đi học đều hơn và chịu khó
ghi chép bài cẩn thận hơn.
- Song song với việc rèn chữ viết cho học sinh giáo viên
cần phải thờng xuyên xây dựng nền nếp lớp giữ vở sạch viết
chữ đẹp cho học sinh. Luôn nhắc nhở các em ghi đầu bài
đầy đủ, trình bày bài vở đúng qui định, không bỏ giấy,
không tẩy xoá, không vẽ bậy lên vở,... Nếu em nào cha thực
hiện đợc thì nhắc nhở để thực hiện bằng đợc. Qua những
lần nhắc nhở nh thế thì học sinh thấy đợc rõ trách nhiệm
của mình để làm tốt hơn. Không những thế còn phải h ớng
dẫn các em biết tự bọc bìa, dán nhãn vở, giữ vở phẳng phiu,
không quăn góc,... Hớng dẫn học sinh biết dùng bìa gấp t để
cặp vào mép vở khi viết vì thế mà vở của các em không
bao giờ bị quăn mép, chữ viết không bị nhoè,
Tóm lại: Muốn rèn chữ viết cho học sinh giáo viên phải
xây dựng đợc kế hoạch cho cả năm - học kì - tháng - tuần
một cách cụ thể, chi tiết, khoa học, phù hợp với tình hình
thực tế của lớp và của nhà trờng. Đồng thời thực hiện tốt kế

hoạch đã đề ra.
Biện pháp 3: Làm tốt việc rèn chữ viết cho học sinh
thông qua môn Tập viết.
Tập viết là môn học rất quan trọng trong việc rèn chữ
viết cho học sinh. Thông qua môn Tập viết giúp học sinh
nắm đợc tên gọi, cách viết các nét chữ, con chữ, cách viết
Trang-6-


liền mạch,...từ đó hình thành ở học sinh tính cẩn thận,
khoa học và tính kỷ luật. Do đó, giáo viên cần làm tốt một
số việc sau:
3.1. Giúp học sinh nắm vững mẫu chữ viết theo
quyết định 31 của Bộ GD&ĐT.
Ngay từ đầu năm cho học sinh xem lại bảng mẫu chữ
viết thờng, bảng mẫu chữ viết hoa và bộ chữ số do Bộ giáo
dục ban hành theo QĐ 31:
- Mẫu chữ theo QĐ 31 bộ chữ viết thờng gồm 29 chữ
cái.Trong đó:
+ Chữ có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, e, ê, i, m, n, o, ô, ơ,
u, , v, x.
+ Chữ có độ cao 2 đơn vị: d, đ, g, p, q, y.
+ Chữ có độ cao 1,5 đơn vị (chỉ có 1 chữ): t.
+ Chữ có độ cao 1,25 đơn vị: r, s.
+ Chữ có độ cao 2,5 đơn vị: b, h, l, k.
- Tất cả các chữ viết hoa, các chữ số đều có độ cao
giống nhau là 2,5 đơn vị. Riêng 2 chữ cái viết hoa y, g đợc
viết với chiều cao là 4 đơn vị.
3.2. Giúp học sinh nắm vững tên gọi, cách viết các
nét chữ, nhóm chữ có những nét cơ bản giống nhau.

Học sinh không thể viết đẹp nếu nh cha nắm vững tên
gọi và cách viết các nét cơ bản. Bởi, nếu học sinh biết và
viết đợc các nét cơ bản, các em sẽ có khả năng phân tích
cấu tạo chữ viết và viết chữ theo một quy trình hợp lý, chủ
động đợc nét bút của mình. Vì vậy, ngay từ đầu năm học,
tôi đã hớng dẫn cho học sinh nắm đợc tên gọi, cách viết các
nét chữ, nhóm chữ có những nét cơ bản giống nhau.
3.2.1. Đối với chữ viết thờng
* Nhóm các nét chữ cơ bản gồm có:
- Nét ngang:
- Nét sổ:
- Nét xiên:
+ Xiên phải: + Xiên trái:
- Các nét cong:
+ Nét cong kín:
+ Nét cong hở:
nét cong hở phải:
nét cong hở
trái:
- Các nét móc: nét móc xuôi:
nét móc ngợc:
nét
móc hai đầu:
- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa:
- Nét khuyết: nét khuyết trên:
nét khuyết dới:
- Nét thắt:
- Nét soắn:
Trang-7-



Ngoài ra còn có một số nét bổ sung: Nét chấm (trong
chữ i), nét gãy trong dấu phụ của chữ ă, â, dấu hỏi, dấu ngã.
* Nhóm chữ có những nét cơ bản giống nhau:
- Dạy cho học sinh luyện viết chữ thờng theo các nhóm
chữ có nét cơ bản giống nhau gồm:
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét cong: c, o, ô, a, ă, â,
d,...
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét hất: i , t , u, , y, ...
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét móc: m , n , ...
+ Nhóm chữ cái bắt đầu bằng nét khuyết: l, h, k, y...
+ Nhóm chữ cái có nét xoắn: r, s.
+ Nhóm chữ cái có nét thắt: b
3.2.2. Đối với chữ viết hoa.
Chữ viết hoa có nét cơ bản giống nhau là đều bắt đầu
bằng nét cong; về kích thớc, chữ viết hoa có chiều cao 2,5
đơn vị, riêng chữ y và g có chiều cao là 4 đơn vị.
3.2.3. Chữ số
Dạy cho học sinh luyện viết chữ số theo các nhóm chữ
có nét cơ bản giống nhau về kích thớc, nét chữ. Căn cứ vào
các nét giống nhau giáo có thể chia chữ số thành các nhóm
sau:
+ Nhóm 1: Nhóm chữ số bắt đầu bằng nét cong nh: 0;
2; 3; 6; 8; 9
+ Nhóm 2: Nhóm chữ số bắt đầu bằng nét xiên nh: 1; 4;
5
3.3. Hớng dẫn học sinh về t thế ngồi viết, cách cầm
bút, đặt vở, kĩ thuật viếttrong tất cả các giờ học.
Quá trình tập viết có quan hệ đến nhiều bộ phận trong
cơ thể của học sinh. Học sinh không thể viết đẹp và nhanh

nếu nh t thế ngồi, cách cầm bút cha đúng và không biết kỹ
thuật lia bút, rê bút,... Do đó, giáo viên cần hớng dẫn cho học
sinh về t thế ngồi, cách cầm bút, cách đặt vở, điểm đặt
bút, điểm dừng bút, lia bút và viết liền mạch trong tất cả các
giờ học nh sau:
- T thế ngồi viết: Khi viết phải ngồi ngay ngắn, lng
thẳng không tì ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, hai mắt
cách vở từ 25- 30 cm cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái
vở, cánh tay phải cũng đặt trên mặt bàn. Khi viết bàn tay
phải và cánh tay phải xê dịch từ trái sang phải.
- Cách cầm bút: Học sinh cầm và điều kiển bút bằng 3
ngón tay của bàn tay phải. Đầu ngón tay trỏ đặt ở trên, đầu
ngón tay cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa vào
cạnh đốt đầu ngón tay giữa cầm bút không đợc chặt quá
Trang-8-


hoặc lỏng quá dẫn đến khó điều khiển bút, ngoài ra còn có
sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cả cánh tay.
+ Vị trí đặt vở khi viết: Vở viết cần đặt nghiêng so với
mép bàn một góc khoảng 30 o nghiêng về phía bên phải.
+ Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một chữ
cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đờng kẻ ngang hoặc
không nằm trên đờng kẻ ngang.
Ví dụ:
- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ trong một
chữ cái, điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc
không nằm trên đờng kẻ ngang.
Ví dụ:
- Toạ độ của điểm đặt bút hay dừng bút về cơ bản toạ

độ này thống nhất ở 1/3 đơn vị chiều cao của chữ có thể ở
trên hoặc dới đờng kẻ ngang.
Ví dụ: Điểm đặt bút của chữ h cao hơn đờng kẻ
ngang dới 1/3 đơn vị chiều cao của chữ.
- Viết liền mạch: Là liền mạch giữa các nét trong một
chữ cái, liền mạch giữa các chữ trong một chữ cái, khi viết
một chữ nét bút thờng đa liền mạch từ đầu đến cuối chữ
rồi sau đó mới nhấc bút lên viết tiếp các dấu (dấu chữ, dấu
thanh).
Ví dụ:
Trong khi viết, một số nét trong chữ có những xê dịch
cần thiết để liền mạch với nhau.
Ví dụ: T nối liền mạch với R thì khoảng cách giữa 2 chữ
cái thu gần lại hơn. Các chữ b, v nét xoắn đi xuống để gặp
nét cong của chữ e. Chữ o thêm nét xoắn để nối liền với
chữ n
- Kỹ thuật lia bút để đảm bảo tốc độ viết trong quá
trình viết một chữ cái hay nối các chữ cái với nhau. Nét bút
đợc thể hiện liên tục trên dụng cụ viết (bút) nhng không
chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng) .
Ví dụ: Giáo viên hớng dẫn học sinh viết tiếng "Phú" trong
từ Phú Quốc sau khi viết xong chữ "P" từ điểm dừng bút
của chữ "P", lia bút xuống dới nét cong để đặt bút viết nét
khuyết của chữ "h", viết xong chữ "h" viết liên tục tới điểm
dừng bút của chữ "u", từ điểm dừng bút của chữ "u" lia bút
lên trên đầu "u" viết dấu ( ' ) từ trên xuống chéo sang trái
không chạm đầu chữ "u".
Trang-9-



- Kĩ thuật rê bút đó là trờng hợp viết đè lên theo hớng ngợc lại của nét chữ vừa viết (dụng cụ viết chạy nhẹ từ điểm
kết thúc của nét đứng trớc đến điểm bắt đầu của nét
đứng liền sau.
Ví dụ: Hớng dẫn học sinh viết chữ "n" trong tiếng "cân"
của từ cái cân sau khi viết chữ "a" đến nét thứ nhất của
chữ "n" tại điểm dừng bút của nét móc xuôi rê bút (từ 1
đến 2 là rê bút ) để viết nét móc 2 đầu của chữ "n"
3.4. Hớng dẫn học sinh cách đặt vị trí dấu thanh ở
mỗi chữ viết.
- Trong mỗi chữ dấu thanh bao giờ cũng phải đặt ở chữ
cái ghi âm chính của vần các dấu thanh đợc viết trong phạm
vi một ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị. (trừ thanh ngang
không ghi dấu) các dấu thanh huyền ( \ ), sắc (/ ), hỏi (?) ngã
( ) đặt ở phía trên chữ cái, dấu nặng (.) đặt ở phía dới
chữ cái.
Trong các tiếng có nguyên âm đôi nếu không có âm
cuối vần thì dấu thanh đặt vào chữ cái thứ nhất của
nguyên âm đôi.
Ví dụ: ca nhựa, cái thìa.
Nếu sau nguyên âm đôi có âm cuối vần thì dấu thanh
đặt vào chữ cái thứ hai của nguyên âm đôi .
Ví dụ: con kiến, rợu, chuỗi cờm....
3.5. Giáo viên cần làm tốt việc thực hiện quy trình
hớng dẫn học sinh viết chữ.
Hớng dẫn học sinh viết là một khâu có tính quyết định
trong việc dạy học môn Tập viết nói chung và việc rèn chữ
viết cho học sinh nói riêng. Chính vì vậy, giáo viên cần
tuân thủ theo quy trình sau:
- Hớng dẫn học sinh quan sát nhận xét chữ mẫu về cấu
tạo, đặc điểm của nét chữ.

- Viết mẫu và chỉ dẫn kỹ thuật viết chữ (quy trình viết
trên khung chữ, trên dòng kẻ, nối liền các nét chữ cái trong
cùng một tiếng, chỗ đánh dấu thanh, ớc lợng khoảng các giữa
các chữ cái, giữa các chữ ghi tiếng,
- Hớng dẫn học sinh thực hành luyện tập viết chữ trên
không, viết vào bảng con, viết vào vở tập viết (chữ cái viết
hoa, cụm từ hoặc câu ứng dụng).
+ Tập viết trên không: Học sinh đa tay viết trên không.
+ Học sinh tập tô lại chữ mẫu.
+ Học sinh tập viết ở bảng con, khi học sinh luyện viết ở
bảng con giáo viên hớng dẫn học sinh viết to vừa phải, không
viết quá nhỏ hoặc viết sát mép bảng. Nếu học sinh viết sai,
Trang-10-


giáo viên dùng phấn khác mầu gạch chân chữ học sinh viết
sai rồi viết chữ đúng lên trên hoặc sang bên cạnh chữ viết
sai của học sinh. Sau đó cho học sinh tô lại chữ mẫu của giáo
viên rồi yêu cầu học sinh viết lại chữ mới và so sánh chữ vừa
viết với chữ mẫu của giáo viên.
+ Tập viết vào vở: Trớc khi học sinh viết vào vở, giáo viên
hớng dẫn tỉ mỉ cho học sinh trong vở Tập viết: đờng kẻ
ngang qui định độ cao của chữ, đờng kẻ dọc qui định
khoảng cách của chữ. Sau đó hớng dẫn học sinh viết đầy
đủ, viết đúng dòng đầu ở mỗi phần bài viết để từ đó học
sinh viết đúng các phần tiếp theo. Nếu em nào cha viết đợc
thì giáo viên đến từng em cầm tay cho các em viết. Khi các
em viết sai hoặc tẩy xoá thì nên nhắc nhở nhẹ nhàng để
bài sau các em viết tiến bộ hơn. Tuy là việc làm nhỏ nhng nó
quyết định quan trọng tới chất lợng chữ viết của học sinh

- Việc hớng dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến
hành từ thấp đến cao cho học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là
viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thớc các cỡ chữ, sau đó
là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện
kĩ năng viết chữ cho học sinh phải đợc tiến hành đồng bộ ở
lớp cũng nh ở nhà, ở phân môn Tập viết cũng nh ở các phân
môn của bộ môn Tiếng việt và các môn học khác.
- Một trong những việc làm rất quan trọng khi rèn chữ
viết cho học sinh là giáo viên phải khắc sâu biểu tợng về
chữ cho các em bằng nhiều con đờng: kết hợp mắt nhìn,
tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động
phân tích hình dáng, kích thớc, cấu tạo mẫu chữ, tìm sự
giống nhau và khác nhau của chữ cái đang học với chữ cái đã
học trớc đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh tơng
đồng.
Mẫu chữ là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết.
Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng. Vì: Chữ
mẫu phóng to trên bảng sẽ giúp học sinh dễ quan sát, từ đó
tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng, kích thớc và
các nét cơ bản cấu tạo chữ cái cần viết trong bài học. Chữ
mẫu của giáo viên viết trên bảng giúp cho học sinh nắm đợc
thứ tự viết các nét của từng chữ cái, cách nối các chữ cái
trong một chữ nhằm đảm bảo viết liền mạch, viết nhanh.
Còn chữ của giáo viên khi chấm bài, chữa bài cũng đựơc
học sinh quan sát nh một loại chữ mẫu do đó giáo viên cần
có ý thức thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Đối với việc dạy viết chữ phải đợc tiến hành theo một
quá trình: Nhận diện, tập tô, tập viết nét cơ bản đến từng
chữ cái; từ viết đúng đến viết thành thạo, viết đẹp
Trang-11-



Rèn kĩ năng viết chữ cho các em từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp: Lúc đầu là viết đúng hình dáng,
cấu tạo, kích thớc sau đó là đúng dòng, đúng tốc độ và
cuối cùng là đẹp nhanh và có sáng tạo.
3.6. Làm tốt việc chấm, chữa bài trong phân môn
Tập viết
Giáo viên cần đối chiếu với yêu cầu của từng bài viết cụ
thể để đánh giá chất lợng chữ viết của học sinh, giúp học
sinh thấy rõ thành công hay hạn chế trong bài viết.
-Tổ chức cho học sinh chữa lỗi sai bằng nhiều hình thức
khác nhau nh: Tự sửa, bạn sửa giúp, giáo viên viết lại mẫu chữ
đúng
- Cho điểm theo quy định, nhận xét, góp ý, nêu yêu cầu
cụ thể đối với học sinh về chữ viết...
Tóm lại: Từ việc cho học sinh nắm vững tên gọi, cách
viết các nét chữ cơ bản, các nhóm chữ có những nét cơ
bản giống nhau giáo viên chủ nhiệm tiến hành dạy Tập viết
cho học sinh theo chơng trình (SGK). Việc dạy Tập viết đợc
tiến hành theo một quá trình từ nhận diện (hình dáng, kích
cỡ chữ), thao tác viết đa bút theo đúng quy trình viết đến
biết nối các nét chữ hoa với chữ thờng trong một tiếng. Kết
hợp dạy kỹ thuật viết chữ với kĩ năng rèn chính tả. Nhằm tạo
điều kiện để học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức (học
sinh tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ) tự giác luyện tập và rút
ra kinh nghiệm qua thực hành dới sự hớng dẫn của giáo viên,
từ đó giúp học sinh tự hình thành và trau dồi kĩ năng viết
chữ bằng cách sử dụng trực quan triệt để (trực quan có thể
phóng to trên bảng, chữ mẫu của giáo viên khi viết bảng,

chấm bài và phê vào vở của học sinh ) nhằm khắc sâu biểu
tợng về chữ viết bằng nhiều cách: mắt nhìn, tai nghe, tay
viết, từ đó giúp học sinh chủ động phân tích và nắm vững
đợc hình dáng, cấu tạo của chữ mẫu để các em viết đúng,
đẹp và nhanh.
Biện pháp 4: Rèn chữ viết thông qua môn Chính tả :
Học sinh chỉ có thể viết đúng khi nắm đợc quy tắc,
mẹo luật chính tả. Do đó, việc rèn chữ viết cho học sinh
thông qua môn chính là rất cần thiết.
4.1. Giúp các em nắm luật (nguyên tắc) viết
Chính tả.
Một trong những việc làm không thể thiếu đợc khi
luyện viết cho học sinh là giúp học sinh nắm đợc nguyên
tắc chính tả. Vì khi viết cho dù học sinh viết đẹp và đúng
mẫu chữ quy định nhng sai lỗi chính tả dẫn đến tình
trạng ngời đọc hiểu không đúng hoặc hiểu sai vấn đề mà
Trang-12-


mình muốn trình bày. Do đó giáo viên cần giúp cho học
sinh nắm đợc quy tắc, meo luật chính tả.
Ví dụ:
- Phân biệt dấu hỏi, dấu ngã: Khi một chữ của từ láy đã
viết dấu huyền, dấu nặng, dấu ngã thì chữ kia phải viết
dấu ngã (sẵn sàng, dữ dội, dễ dãi, đẹp đẽ ...). Khi một chữ
của từ láy đã viết dấu sắc, không dấu hoặc dấu hỏi thì chữ
kia phải viết dấu hỏi chứ không viết dấu ngã (nh: Mát mẻ, hớn
hở, vui vẻ, lẻ loi, đủng đỉnh ...).
- Phụ âm k, (ngh, gh) đứng trớc các nguyên âm : e, i, ê .
- Phụ âm c, gh, g đứng trớc các nguyên âm còn lại: o, a,

u,...
- Phân biệt r, d, gi: "gi" và "r" không kết hợp với âm đầu
vần (âm đệm) trong trờng hợp có âm đầu vần luôn viết
"d" (nh duyên nợ, doạ nạt, duy trì ...), những tiếng của từ Hán
Việt mang dấu ngã, dấu nặng thì viết "d" (nh: Diện tích,
diệu kỳ ...) mạng dấu hỏi, dấu sắc viết "gi" (nh: giả định,
giáo viên , giải thích ...), trong kiểu láy âm những tiếng nào
phỏng tiếng động và chỉ sự rung động đều viết "r" (rì
rào, rả rích, réo rắt ...)...
4.2. Giúp các em hiểu nghĩa từ để viết đúng:
Học sinh khó có thể viết đúng khi không hiểu nghĩa của
từ. Do đó, để học sinh viết đúng giáo viên cần lu ý giúp cho
học sinh hiểu nghĩa của từ để từ đó giúp cho học sinh viết
đúng.
Ví dụ: Trung/ chung: "Trung" có nghĩa là "ở giữa, ở
trong" (viết tập trung, trung tâm, không trung, trung bình)
hết lòng vì ngời khác, hết lòng vì nớc (trung thành, trung
hiếu, trung quân ...) còn "Chung" có nghĩa là "không riêng,
cùng" (chung sống, chung thuỷ, chung kết ...).
4.3. Đối với bài chính tả so sánh:
Gáo viên cần vận dụng việc dạy dạng bài tập chính tả
âm vần có nội dung so sánh sao cho phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phơng. Đối với những bài tập chính tả mà các
âm, vần học sinh ở địa phơng mình viết không bị sai thì
giáo viên có thể thay thế nội dung (SGK) hoặc thay thế bằng
những bài tập khác có nội dung phù hợp để chữa lỗi chính tả
cho học sinh địa phơng.
Song song với những việc làm trên, khi dạy chính tả cần
lu ý:
- Đối với những từ khó viết giáo viên cho học sinh viết

bảng con nhiều lần rồi mới viết vào vở.
- Giáo viên cố gắng đọc đúng để học sinh nghe đúng
từ đó giúp học sinh viết đúng.
Trang-13-


Ngoài ra, đối với những từ khó viết tôi cho học sinh viết
bảng con nhiều lần rồi mới viết vào vở. Tôi cố gắng đọc
đúng để học sinh nghe đúng từ đó giúp học sinh viết
đúng. Mỗi bài chính tả chấm 1/3 số vở của học sinh tại lớp,
số còn lại thu về nhà chấm. Chấm xong thống kê lại các loại lỗi
sai mà học sinh đã mắc để có kế hoạch sửa lỗi chính tả cho
các em.
Ví dụ: Khi chấm bài phát hiện có học sinh viết chữ "g"
bị gãy lng giáo viên nên dùng bút đỏ gạch chân dới chữ học
sinh viết sai và dùng bút đỏ viết lại chữ viết đúng ở bên
cạnh chữ viết sai của học sinh và khi trả bài GV nhận xét lỗi
một cách ngẵn gọn. Sau đó cho học sinh nêu cấu tạo chữ "g"
(cao mấy đơn vị? rộng mấy đơn vị? gồm mấy nét? là
những nét nào?), qui trình viết chữ "g" rồi yêu cầu học sinh
đó lên bảng viết lại chữ "g" và cho học sinh về nhà viết lại
chữ đã viết sai theo đúng chữ mẫu của giáo viên .
Biện pháp 5. Rèn chữ viết thông qua các môn học khác:
Giáo viên cần tận dụng việc viết các bài học, bài làm ở
các môn học khác để học sinh tập viết. Sự nghiêm khắc của
giáo viên về chất lợng chữ viết ở tất cả các môn học là cần
thiết. Có nh vậy, việc luyện tập chữ mới đợc củng cố đồng
bộ, thòng xuyên. Việc làm này đòi hỏi giáo viên ngoài những
hiểu biết về chuyên môn cần có sự kiên trì, cẩn thận và
lòng yêu nghề, mến trẻ. Do đó, khi học sinh học các môn học

nh: Tập làm văn, Toán, Luyện từ và câu, Tập đọc, Tự nhiên xã hội ... giáo viên kịp thời phát hiện các lỗi sai phổ biến của
học sinh, từ đó hớng dẫn học sinh sửa lại từng loại lỗi sai ở tất
cả các phân môn.
Ví dụ:
- Thông qua môn Toán: Khi chấm vở bài tập toán cho học
sinh thấy các em viết chữ số cha đẹp giáo viên cần viết
mẫu các chữ số bên cạnh yêu cầu học sinh về viết lại chữ số.
- Thông qua môn Tập đọc: Khi dạy môn Tập đọc giáo
viên giúp các em đọc đúng các từ khó và hiểu nghĩa các từ
khó hiểu, vì khi các em đọc đúng và hiểu nghĩa của từ
thì sẽ giúp các em viết đúng, đẹp, nhanh.
- Thông qua môn Luyện từ và câu: Khi dạy luyện từ và
câu giáo viên xây dựng cho học sinh qui tắc viết hoa tên
ngời và tên địa danh ...
- Thông qua môn Tập làm văn: Khi phát hiện có học sinh
viết nét khuyết bị gẫy lng, giáo viên cần nhắc học sinh viết
đúng nét khuyết (lng nét khuyết đứng thẳng) sau đó GV
viết mẫu vào vở luyện viết cho học sinh luyện viết ở nhà.
Song song với việc làm trên mỗi khi học sinh viết bài tập
Trang-14-


Toán, bài tập Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội ... giáo viên phải là
ngời trực tiếp kiểm tra hớng dẫn và giúp các em sửa sai ngay
(nếu có)
Tóm lại: Rèn chữ viết thông qua các môn học là một việc
làm có tính khả thi, giáo viên cần phải phát huy. Vì, chỉ khi
giáo viên tiến hành rèn chữ viết ở tất cả các phân môn thì
mới giúp cho học sinh viết đúng và viết đẹp.
Biện pháp 6. Mỗi giáo viên phải là một tấm gơng về

chữ viết cho học sinh noi theo.
Nh chúng ta đã biết chữ mẫu của giáo viên là hình thức
trực quan và sinh động, hấp dẫn mẫu mực đối với học sinh
trong việc rèn chữ viết, mỗi nét chữ của giáo viên là nét mẫu
cho HS noi theo nên khi viết bảng hay chấm bài, nhận xét
vào vở của học sinh phải rõ ràng, đúng và đẹp. Muốn vậy,
mỗi giáo viên phải:
- Giáo viên cần phải nắm đợc tiêu chí đánh giá về chữ
viết.
- Giáo viên phải nắm vững mẫu chữ viết hoa, mẫu chữ
viết thờng và mẫu chữ số do Bộ giáo dục điều chỉnh và ban
hành (theo quyết định số 31/2002/QĐ- BGD& ĐT ngày
14/6/2002); nắm quy định về dạy và học viết chữ ở trờng
Tiểu học.
- Mỗi khi viết bẳng hay phê vào vở cho học sinh, giáo viên
phải viết cẩn thận, chuẩn mực để học sinh noi theo.
Ví dụ: Khi chấm bài, giáo viên viết con điểm phải ngay
ngắn, không đợc viết ẩu.
- Ngoài ra giáo viên còn phải nắm vững các thao tác kỹ
thuật viết chữ nh t thế ngồi, cách cầm bút, kỹ thuật về nét
đều, nét thanh, nét đậm, rê bút, lia bút, nét hất, dấu câu,
dấu thanh trong bài viết, hơn nữa giáo viên còn phải biết viết
sáng tạo, viết tạo đợc sự mềm mại, điêu luyện, biến điệu thể
hiện đợc sự phong phú của chữ viết
Biện pháp 7. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ dạy
và học
Trong việc xây dựng kế hoạch một việc không thể
thiếu đợc là tham mu với Ban giám hiệu nhà trờng chuẩn bị
về cơ sở vật chất, cụ thể là chuẩn bị về:
- ánh sáng phòng học: Phòng học phải có đủ sánh

sáng cho mọi học sinh ngồi học theo quy định của học học
đờng. Theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, độ chiếu
sáng trong không gian lớp học từ 200 500 lũ (lũ: đơn vị đo
độ chiếu sáng quốc tế).ở những nơi thiếu ánh sáng tự nhiên,
có thể sử dụng ánh sáng nhân tạo (đèn ống, đèn trong). Mỗi
phòng chỉ cần 4 bóng đèn trong loại 200w phân đều các
Trang-15-


phân lớp học hoặc bóng đèn ống 1,2 m cách nền 2,8 m. Cần
chú ý không để ánh sáng của đèn làm bảng lớp bị loá, học
sinh không nhìn đợc chữ viết trên bảng. Ngoài ra, cần trang
vị them b2 bóng đèn chống loá, chống cận trên phía trên
bảng lớp để học sinh nhìn không bị loá và cận.
- Bảng lớp: Bảng lớp đợc treo ở độ cao vừa phải, cạnh dới
của bảng ngang tầm đầu của học sinh ngồi trong lớp. Bảng
có kích thớc tối thiểu 1,2 m x 2,4 m, cần đợc làm bằng gỗ
dấn, sơn màu xanh thẫm hoặc đen; có thể chia đôi khoảng
cách dòng lớn thành hai dòng kẻ nhỏ để học sinh và giáo viên
luyện viết.
- Bàn ghế học sinh: Kích thớc bàn ghế phải phù hợp với
độ cao trung bình của từng đối tợng học sinh của các khối
lớp. Tỷ lệ chiều cao của bàn và ghế phải tơng xứng để khi
ngồi, khuỷu tay của học sinh ngang với mặt bàn. Ngồi viết
đúng t thế luôn có 3 điểm tựa: hai mặt bàn chân bám mặt
đất, hai mông đặt thoải mái trên ghế, hai cánh tay đặt
trên mặt bàn. Mép dới của bàn thẳng hàng với mặt trớc của
cạnh ghế (nhìn từ trên xuống) để tạo dáng ngồi thẳng
đứng, tránh cong vẹo cột sống.
ở nhà trờng chúng tôi có 100% có đủ điều kiện về ánh

sáng, Bảng Từ, bàn ghế đùng quy định.
Biện pháp 8: Phối kết hợp gia đình - Nhà trờng - Xã hội
Gia đình là yếu tố cơ bản để tạo điều kiện cho học
sinh học tốt, vì thế ngay từ lần họp phụ huynh đầu tiên tôi
nói cho phụ huynh biết việc rèn chữ viết cho học sinh là cần
thiết vì: Rèn chữ viết là một trong bốn kĩ năng hàng đầu
của học sinh Tiểu học, chữ viết có quan hệ mật thiết tới chất
lợng của các môn học. Nếu viết đúng mẫu, viết đẹp, tốc độ
nhanh thì có điều kiện ghi chép bài tốt, nhờ vậy mà kết
quả học tập sẽ cao hơn. Nếu viết xấu, viết chậm sẽ ảnh h ởng
không nhỏ đến chất lợng học tập . Đồng thời khi các em viết
đúng, viết đẹp sẽ góp phần hình thành một số phẩm chất
tốt nh: tính cẩn thận, óc sáng tạo, khiếu thẩm mỹ. Từ đó
giúp học sinh có ý thức rèn chữ viết và phụ huynh quan tâm
hơn đến việc rèn chữ viết của con em mình.
- Tôi thờng xuyên trao đổi với phụ huynh về việc rèn
chữ viết cho học sinh ở lớp cũng nh ở nhà thông qua các
hình thức: Sổ liên lạc; họp phụ huynh vào các kỳ nh là đầu
năm học, cuối kỳ I, cuối kỳ II; mời phụ huynh đến tr ờng
hoặc đến nhà phụ huynh theo từng tuần, từng tháng nhằm
giúp học sinh nâng cao chất lợng viết chữ đẹp, giữ vở sạch.
Ví dụ: Lớp tôi có em Thu viết chữ "h", "r" "s" cha đúng
mẫu chữ qui định. Ngoài việc hớng dẫn cho Thu viết đúng
Trang-16-


các chữ "h", "r" "s" ở trên lớp, tôi còn phối hợp với phụ huynh
bằng cách giao bài cho Thu viết ở nhà, mỗi tuần gặp gỡ phụ
huynh em Thu một lần nói rõ cho phụ huynh biết em Thu
viết chữ "h", "r" "s" cha đúng mẫu qui định, đề nghị phụ

huynh kiểm tra nhắc nhở em Thu viết đúng các chữ "h", "r"
"s".
- Để phụ huynh kiểm tra và hớng dẫn học sinh viết
đúng, tôi đã giới thiệu cho phụ huynh học sinh mẫu chữ viết
theo QĐ/ 31. Đồng thời phát cho mỗi phụ huynh một tờ viết
theo mẫu chữ theo QĐ 31 để phụ huynh tham khảo giúp phụ
huynh kiểm tra và rèn chữ viết cho học sinh thuận tiện hơn.
Nhằm giúp học sinh viết đúng viết đẹp.
- Có chính sách u tiên động viên khen thởng thích hợp
đối với những học sinh có nhiều thành tích trong hội thi viết
chữ đẹp các cấp.
Biện pháp 9: Các biện pháp khác
Ngoài những biện pháp nêu trên tôi còn một số biện
pháp sau:
- Rèn kĩ năng viết chữ cho các em từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp: Lúc đầu là viết đúng hình dáng,
cấu tạo, kích thớc sau đó là đúng dòng, đúng tốc độ và
cuối cùng là đẹp nhanh và có sáng tạo.
Ví dụ: Viết chữ "h" hoa:
Chữ theo QĐ 31
Chữ sáng tạo
Tổ chức cho học sinh thi "Viết chữ đẹp" theo các chủ
đề lớn , ngày lễ lớn trong năm nh: 20/11, 3/2, 30/4,... sau mỗi
đợt có khen chê kịp thời (Lu ý hình thức khen là chủ yếu,
chê nhẹ nhàng).
Ví dụ: Lớp tôi có em Tuấn viết cha đạt yêu cầu (sự tiến
bộ rất chậm) sau mỗi lần chấm vở tôi giúp em sửa những lỗi
sai, khi trả vở cho em tôi không nói em viết xấu, cẩu thả mà
chỉ nói: em viết chữ có tiến bộ song cần cố gắng nhiều
hơn nữa để đạt loại A. Sau vài lần nh vậy tôi thấy chữ viết

của em Tuấn tiến bộ rõ rệt. Do đó khi dạy giáo viên phải nhẹ
nhàng không nên gắt gỏng chê bai học sinh, mà phải gần gũi
yêu thơng học sinh .
Ngoài việc làm trên tôi còn phải quan tâm đến yếu tố
tâm lí của học sinh, vì học sinh có chuyện buồn sẽ ngại
viết. Nếu nh giáo viên không phát hiện kịp thời để động
viên thì việc rèn chữ cho học sinh sẽ hết sức khó khăn.
Ngoài ra, để giúp học sinh viết đúng, viết đẹp tôi còn
phân công học sinh viết chữ đẹp ngồi cạnh học sinh viết
Trang-17-


chữ xấu để các em giúp đỡ nhau, học tập nhau trọng việc
rèn chữ viết.
Ví dụ: Trong lớp có em Trang viết chữ xấu, tôi phân cho
em Nhung viết chữ đẹp ngồi cạnh em Trang để em Nhung
giúp đỡ em Trang trong việc rèn chữ viết. Sau một thời gian,
em Trang viết chữ tiến bộ hơn tôi đã kịp thời động viên
khuyến khích cả hai em.
- Tích luỹ su tầm những mẫu chữ đẹp, có sáng tạo để
làm t liệu dạy học. Làm đồ dùng dạy học phải hợp lí, khơi dạy
cho học sinh thích thú, tò mò để phát triển t duy cho các
em.
Đối với học sinh có năng khiếu về về viết chữ đẹp, tôi
cùng với giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp với cô giáo trực tiếp
bồi dỡng viết chữ đẹp của nhà trờng đó là cô Lê Thị Thu Hơng để hàng ngày nắm bắt đợc tình hình, từ đó có kế
hoạch rèn viết cho học sinh có năng khiếu về chữ viết.
Cùng với việc rèn chữ viết cho học sinh tôi còn thờng
xuyên xây dựng nền nếp lớp giữ vở sạch viết chữ đẹp cho
học sinh. Luôn nhắc nhở các em ghi đầu bài đầy đủ và làm

bài theo từng môn của thời khoá biểu, trình bày bài vở
đúng qui định, không bỏ giấy, không nhoè bẩn giây mực,
không tẩy xoá không vẽ bậy lên vở. Nếu em nào cha thực
hiện đợc thì nhắc nhở để thực hiện bằng đợc. Qua những
lần nhắc nhở nh thế thì học sinh thấy đợc rõ trách nhiệm
của mình để làm tốt hơn. Không những thế tôi còn hớng
dẫn học sinh biết tự bọc bìa, dán nhãn vở, giữ vở phẳng
phiu, không quăn góc. Hớng dẫn học sinh biết dùng bìa gấp t
để cặp vào mép vở khi viết vì thế mà vở của các em
không bao giờ bị quăn mép.
II. kết quả
Sau một năm nghiên cứu và thực hiện các biện pháp
trên, đối với học sinh lớp 3A (năm học 2010-2011) đã đạt đợc
kết quả cụ thể nh sau:
Tổng số học sinh đợc kiểm tra "vở sạch chữ đẹp":
25em
Tháng
Vở xếp loại A
Vở xếp loại B
Vở xếp loại C
9
10
40%
9
36%
6
24%
10
11
44%

11
44%
3
12%
11
13
52%
11
44%
1
4%
12
15
60%
10
40%
0
1
18
72%
7
28%
0
2
19
76%
6
24%
0
3

21
84%
4
16%
0
Trang-18-


Nhận xét về những mặt đạt đợc và cha đạt đợc sau
một năm nghiên cứu thực hiện:
- Nhìn chung các em đã viết đúng cỡ chữ quy định,
viết đúng chính tả, viết đều, viết đẹp, sạch đạt tốc độ
quy định, đa số học sinh còn viết đợc chữ sáng tạo trong
bài viết của mình.
Từ tháng 1, tháng 2, tháng 3 lớp tôi luôn là lớp đạt "Vở
sạch chữ đẹp" cấp trờng. Đặc biệt, trong đợt thi viết chữ
đẹp cấp huyện vừa qua, lớp tôi có một em đạt giải ba hội
thi: "Viết chữ đẹp cấp huyện" đó là em Mai Hà Vân.
- Đối chiếu với kết quả kiểm tra vở sạch chữ đẹp đầu
năm tôi thấy:
+ Số học sinh có vở xếp loại A tăng: 44%.
+ Số học sinh có vở xếp loại B giảm: 20%.
+ Và không còn học sinh có vở xếp loại C.
Điều này chứng tỏ nếu đợc sự quan tâm đúng mức cùng
với sự hớng dẫn chu đáo, hợp lý của ngời thầy thì chất lợng
học tập của học sinh sẽ đợc nâng lên.

C. Kết luận
Qua việc nghiên cứu thực hành dạy - học tôi đã rút ra :
"Một vài kinh nghiệm để rèn chữ viết cho học sinh lớp

3 nh sau".
- Xây dựng phong cách dạy - học tự tin, nhẹ nhàng, thoải
mái luôn đặt ra câu hỏi: "Dạy cái gì ? Dạy cho ai" để có
cách dạy phù hợp với từng đối tợng học sinh .
Trang-19-


- Giáo viên, phụ huynh, học sinh phải nhận thức đúng
đắn về việc rèn chữ viết cho học sinh .
- Giáo viên phải nắm vững nội dung, phơng pháp dạy học
môn Tập viết và nắm vững các nét chữ, mẫu chữ theo
Quyết định số 31/2002/QĐ - BGD&ĐT ngày 14/6/2002.
- Chữ viết của giáo viên phải đúng mẫu, đẹp.
- Giáo viên phải nhiệt tình, kiên trì, hết lòng thơng yêu
học sinh. Luôn động viên và khuyến khích các em dù bài viết
còn cha đẹp.
- Học sinh phải có đầy đủ đồ dùng học tập và sách vở.
- Phòng học phải thoáng và có đủ ánh sáng, bàn ghế
đúng quy cách.
- Rèn chữ viết phải tiến hành thờng xuyên liên tục và
đồng bộ ở tất cả các môn học, ở lớp cũng nh ở nhà.
- Tích luỹ su tầm những mẫu chữ đẹp, có sáng tạo để
làm t liệu dạy học. Làm đồ dùng dạy học phải hợp lí, khơi dạy
cho học sinh thích thú, tò mò để phát triển t duy cho các
em.
- Đánh giá bài viết phải mang tính khích lệ.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trờng - gia
đình - xã hội .
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân đợc
rút ra trong thời gian dạy học vừa qua. Qua bài viết này tôi

mong có đợc sáng kiến nhỏ góp tiếng nói chung vào phong
trào đổi mới phơng pháp dạy học Tập viết của tỉnh nhà. Do
trình độ và năng lực có hạn, chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong có đợc sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của ban giám khảo và các bạn đồng nghiệp để
chuyên môn của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đông Hng, ngày 02 tháng 04 năm 2011
Ngời viết
Doãn Thị Huệ

Trang-20-


Trang-21-



×