Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Một số giải pháp chủ yếu hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP&PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THỊ KIM CHI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

QUẢNG TRỊ, 2012

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP&PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP


--------------------------

LÊ THỊ KIM CHI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ MINH CHÍNH

QUẢNG TRỊ, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu trong luận văn này và kết quả nghiên cứu là
trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tác giả xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo sau đại
học - Trường Đại học Lâm nghiệp; Ban giám hiệu Phân viện Đại học Huế tại Quảng
Trị, các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho
tác giả trong những năm học vừa qua.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Minh Chính, với tư cách là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho tác giả thực hiện
và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê, Cục Thuế, Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Trị; các
DNN&V trên địa bàn tỉnh đã cung cấp cho tác giả những tài liệu quý báu để hoàn

thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình, sự quan tâm nhận xét
đóng góp ý kiến của cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp.

Đông Hà, ngày ..... tháng 10 năm 2012
Tác giả

Lê Thị Kim Chi


iii

MỤC LỤC
Trang Phụ bìa

Trang

Lời cam đoan............................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt .........................................................................................vi
Danh mục các bảng ...............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ: .......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài:...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................2
2.1.1 Mục tiêu tổng quát: ................................................................................2
2.1.2 Mục tiêu cụ thể:......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sự phát triển các DNN&V tại tỉnh Quảng
Trị...................................................................................................................2

4 - Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................3
Chương I .................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA....................................................................................................................4
1.1 Những vấn đề lý luận: ...................................................................................4
1.1.1 Khái niệm DN và các loại hình DN ở Việt Nam hiện nay:......................4
1.1.2 Khái niệm DNN&V, các tiêu chí nghiên cứu:.........................................7
1.1.3 Vai trò của DNN&V trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước:.............................................................................................................17
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của DNN&V: ..................................22
1.2.1 Các nhân tố bên ngoài DN:...................................................................22
1.2.2 Các nhân tố nội tại bên trong DN: ........................................................26
1.3 Yêu cầu đối với DNN&V: ...........................................................................29


iv

1.3.1 Tham gia tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh
tế quốc tế: .....................................................................................................29
1.3.2 Tham gia sản xuất hàng hoá và dịch vụ phục vụ nhu cầu dân sinh:.......31
1.3.3 Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập: ..........31
1.4 Kinh nghiệm nước ngoài và một số địa phương trong nước về phát triển
DNN&V:...........................................................................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển phát triển DNN&V ở một số nước:.................33
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển DNN&V trong nước:......................................38
Chương 2...............................................................................................................51
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................................51
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................51
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn tỉnh Quảng trị: ..............................................51

2.1.1 Giới thiệu chung về tình hình và sự phát triển của các DNN&V trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị:.......................................................................................51
2.1.2 Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Trị: .............................51
2.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị................................................56
2.1.4. Một số kết quả phát triển kinh tế xã hội. ..............................................58
2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................62
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát: ..............................62
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................62
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá:............................................................63
2.2.4 Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá về mặt số lượng và chất lượng:.................63
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................65
3.1. Thực trạng phát triển của các DNN&V tại tỉnh Quảng Trị:.........................65
3.1.1. Quy mô về số lượng DNN&V: ............................................................65
3.1.2. Thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh của các DNN&V:................69
3.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNN&V tại tỉnh Quảng
Trị:................................................................................................................79


v

3.1.4 Những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNN&V tại
tỉnh Quảng Trị: .............................................................................................96
3.2 Các giải pháp đề xuất để phát triển DNV&N tại tỉnh Quảng Trị: .............. 101
3.2.1. Nhóm các giải pháp tạo vốn để phát triển DNN&V:.......................... 101
3.2.2 Nhóm các giải pháp về phía Nhà nước: .............................................. 106
3.2.3 Nhóm các giải pháp về phía các DNN&V: ......................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 118
I. Kết luận: ...................................................................................................... 118
II. Khuyến nghị: .............................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN
DNN&V
DNTN
HTX
NSNN
SME

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã
Ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Số lượng và cơ cấu DNN&V phân theo loại hình DN

65

Bảng 3.2 Số lượng và cơ cấu DNN&V phân theo lĩnh vực kinh doanh

66

Bảng 3.3 Số lượng và cơ cấu DNN&V phân theo vùng:

68

Bảng 3.4 Vốn đầu tư của các DNN&V giai đoạn 2007 đến 2011 phân
theo lĩnh vực kinh doanh

69

Bảng 3.5 Vốn đầu tư của các DNN&V năm 2011 phân theo lĩnh vực

70


kinh doanh và nguồn gốc vốn đầu tư
Bảng 3.6 Vốn đầu tư của các DNN&V năm 2011 phân theo lĩnh vực
kinh doanh và cơ cấu nguồn gốc vốn đầu tư

71

Bảng 3.7 Số lượng lao động trong các loại hình DN

72

Bảng 3.8 Lao động phân theo vùng và theo khu vực DN

73

Bảng 3.9 Tỷ lệ lao động được đào tạo ở các DNN&V

74

Bảng 3.10 Thực trạng máy móc thiết bị của các DNN&V tại tỉnh
Quảng Trị

75

Bảng 3.11 Thị trường tiêu thụ của các DNN&V tỉnh Quảng Trị năm
2011

77

Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNN&V từ năm 2007 đến năm 2011


79-80

Bảng 3.13 Thu nhập bình quân/tháng của người lao động giai đoạn
2007 – 2011

82

Bảng 3.14 Tình hình nộp ngân sách của các DNN&V qua các năm

83

Bảng 3.15 Đánh giá môi trường kinh doanh đối với các DN năm 2011

94


1

ĐẶT VẤN ĐỀ:

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tiến trình cải cách và phát triển kinh tế ở Việt Nam, DN nhỏ và vừa
(DNN&V) luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy là những DN nhỏ về vốn, lao động và
doanh thu, song cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy mô hoạt động,
các DNN&V đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của mình trong việc duy
trì tốc độ tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, góp phần rất lớn vào
công cuộc xoá đói giảm nghèo…sự xuất hiện của các DNN&V đã tạo nên những
mảng thị trường hoàn toàn mới, thúc đẩy sự đổi mới không ngừng không chỉ cho
quốc gia mà cả thế giới. Những đóng góp đó có được một phần là nhờ vào sự nỗ lực

từ chính nội tại bản thân các DN, phần khác nhờ vào sự tác động tích cực của các
chủ trương, cơ chế, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công tác
khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho các DNN&V hoạt động.
Quảng Trị là một tỉnh duyên hải miền Trung nhỏ bé và thuộc đối tượng tỉnh
nghèo trong cả nước. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới, tỉnh đã xây dựng được một
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tương đối cơ bản, bước đầu tạo thuận lợi cho
việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Trong những năm qua, DNN&V trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị đã tập trung mọi nguồn lực để vượt qua khó khăn, tìm tòi và lựa
chọn hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế thị trường bằng những giải pháp thích
hợp. Từ đó, các DN ngày càng phát triển và lớn mạnh, mở thêm nhiều ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động.
Trong giai đoạn hiện nay, Các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương của
tỉnh xác định việc phát triển các DNN&V là một phương thức tốt để khai thác các
tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
hướng hiện đại, giải quyết việc làm người lao động tại địa phương... Đây cũng là
định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.


2

DNN&V tỉnh Quảng Trị đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp to lớn vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội của của tỉnh. Tuy nhiên, loại hình DNN&V tại tỉnh
nói riêng và ở nước ta nói chung đã và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, tăng
nhanh về số lượng nhưng chưa coi trọng chất lượng. Các DNN&V được thành lập
với số lượng lớn song hoạt động thiếu tính ổn định và hiệu quả thấp, sự liên kết
cũng như tính cộng đồng giữa các DN còn yếu, tình trạng khó khăn về vốn, công
nghệ, nhân lực cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm, mặt bằng sản xuất kinh
doanh, chính sách thuế…là những vấn đề nan giải cần phải được xem xét, đánh giá
và giải quyết kịp thời.

Từ thực tiễn đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số các giải pháp chủ yếu
hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” để
nghiên cứu với mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình nhằm
giải quyết những bức xúc trong phát triển loại hình DNN&V tại địa phương, đồng
thời tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển cũng như gia tăng khả năng đóng
góp của loại hình DN này vào tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong
thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:

Đề xuất một số các giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn về DNN&V.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của doanh nghiệp.
- Đề xuất các hệ thống giải pháp hỗ trợ phát triển DNN&V.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sự phát triển các DNN&V tại tỉnh
Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:


3

+ Phạm vi về nội dung: Sự phát triển các DNN&V.
+ Phạm vi về không gian: Toàn tỉnh Quảng Trị
+ Phạm vi về thời gian: năm 2007 - 2011.
4. Nội dung nghiên cứu:


- Những vấn đề lý luận về phát triển DNN&V trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN:
+ Những vấn đến lý luận: Khái niệm, vai trò của các DNN&V
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DNN&V.
+ Yêu cầu đối với DNN&V
+ Kinh nghiệm nước ngoài và một số địa phương trong nước về phát
triển DNN&V
- Đặc điểm địa bàn tỉnh Quảng Trị và phương pháp nghiên cứu:
+ Đặc điểm cơ bản của địa bàn tình Quảng Trị
+ Phương pháp nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu:
+ Thực trạng phát triển DNN&V tại tỉnh Quảng Trị.
+ Các giải pháp đề xuất để phát triển DNN&V tại tỉnh Quảng Trị


4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1.1 Những vấn đề lý luận:
1.1.1 Khái niệm DN và các loại hình DN ở Việt Nam hiện nay:
1.1.1.1 Đứng trên các các quan điểm khác nhau về DN, có thể khái niệm về
DN như sau:
Quan điểm nhà tổ chức: DN là một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị
và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm lợi nhuận: DN là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong khuôn
khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau, nhằm

tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh lệch
giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Quan điểm chức năng: DN là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: DN là một bộ phận hợp thành trong hệ thống
kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải
tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó
nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Tựu chung các quan điểm, có thể khái quát rằng: “DN là một đơn vị sản xuất
kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật
pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.
Theo khoản 1 Điều 4 luật DN ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt
Nam, DN có khái niệm như sau: "DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”


5

Việc phân chia các loại hình DN ở mỗi quốc gia trên thế giới là khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nơi và nó cũng thay đổi theo từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình
những tiêu chí khác nhau để phân chia các loại hình DN, ở Việt Nam có các tiêu chí
để phân chia như sau:
1.1.1.2 Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu: Bộ môn Kinh tế vi mô
chia các tổ chức DN ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn
trách nhiệm của chủ sở hữu:
DN tư nhân (Proprietorship).

DN hợp danh (Partnership).
DN trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường DN tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các DN,
nhưng DN trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt
trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hoá, tài chính.
1.1.1.3 Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN:
Căn cứ vào Luật DN 2005 thì việc phân loại các loại hình DN ở Việt Nam dựa
trên hình thức pháp lý bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: (Bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên): Là DN mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần: Là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được
gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
- Công ty hợp danh: Là DN trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của


6

mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các
thành viên góp vốn.
- DN tư nhân: Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một DN tư nhân.
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.

1.1.1.4 Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các DN thành có chế độ trách
nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn:
- DN có chế độ trách nhiệm vô hạn: DN có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại
hình DN mà ở đó chủ sở hữu DN có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho DN bằng tất cả
tài sản của mình, khi DN không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại DN có chế độ trách nhiệm vô hạn là DN tư
nhân và công ty hợp danh.
- DN có chế độ trách nhiệm hữu hạn: Theo pháp luật Việt Nam, các DN có
chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, DN liên doanh và DN 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký
lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những DN có chế độ trách nhiệm hữu hạn là
những DN mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa
vụ tài chính của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN. Điều đó có nghĩa là khi
số tài sản của DN không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ
thay cho DN.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại DN trên thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty
1.1.1.5 Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh và quy mô DN:
Có thể phân loại thành DN lớn và DNN&V: Dựa vào ngành nghề kinh doanh,
tổng nguồn vốn và số lượng lao động, DN được phân theo các loại hình DN lớn,
DN cực nhỏ, nhỏ và vừa.


7

Tất cả các DN dù được xếp vào loại hình nào đều cũng phải tồn tại, phát
triển tuân theo quy luật thị trường, chịu sự tác động và chi phối của tình hình kinh
tế, xã hội, chính trị của địa phương, quốc gia và thế giới. Những đặc Điểm hoạt
động của DN nói chung: Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh

các mục tiêu xã hội.
1.1.2 Khái niệm DNN&V, các tiêu chí nghiên cứu:
1.1.2.1 Khái niệm DNN&V trên thế giới:
Hiện nay, trên thế giới không có khái niệm chuẩn mực chung về DNN&V, mỗi
quốc gia, khu vực có một cách định nghĩa riêng về DNN&V tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế của mình. Thực tế cho thấy, khái niệm DNN&V cũng có sự khác nhau
giữa các nước trong cùng một khu vực. Tại Nam Phi, DNN&V là DN có từ 1 - 500
công nhân. Tại Chi - Lê và Colombia con số đó là từ 11 đến 200. Trong khi đó tại
Mê-hi-cô thì một DN có 500 công nhân vẫn được coi là DNN&V.
Nhìn chung, các nước trên thế giới sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng để định nghĩa DNN&V.
- Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNN&V như chuyên
môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý... Các tiêu chí
này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên
thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được dùng làm cơ sở tham khảo,
kiểm chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác định quy mô DN.
- Tiêu chí định lượng thường bao gồm các nhóm chỉ tiêu về: số lao động, tổng
giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và số lao
động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNN&V.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Trình độ phát triển kinh tế của một nước: Trình độ phát triển càng cao thì trị
số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một DN có 400 lao động ở Việt Nam không
được coi là DNN&V nhưng lại được tính là SME ở CHLB Đức. Ở một số nước có
trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại DNN&V
sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.


8

- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều

lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất,
điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại
các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường
phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài
ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành (Ia) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác
nhau.
- Vùng, lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô DN
cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ib) để đảm bảo tính tương thích
trong việc so sánh quy mô DN giữa các vùng khác nhau.
Chúng ta cùng xem xét khái niệm và tiêu chí phân loại DNN&V của một số
nước trên thế giới:
- Hàn Quốc: Là một nước công nghiệp trẻ, đạt được nhiều thành công chính
là nhờ sự phát triển DNN&V. Hàn Quốc đã có những đạo luật cơ bản về DNN&V,
trong đó xác định rõ những tiêu chuẩn để được công nhận là DNN&V. Những tiêu
chuẩn đó còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể như sau:
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: DN có dưới 300 lao động thường
xuyên và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNN&V. Trong số này
DN nào có dưới 20 lao động được coi là DN nhỏ.
Trong lĩnh vực thương mại: DN có dưới 20 lao động thường xuyên và doanh
thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000 USD/ năm (nếu là bán
buôn) được coi là DNN&V.
Trong số này DN nào có dưới 5 lao động thường xuyên được coi là DN nhỏ
(các tiêu thức này được xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về lao động đã
thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần).
- Tại Mỹ: DN được coi là DNN&V nếu có tổng giá trị tài sản dưới 5 triệu
USD, lợi nhuận hàng năm dưới 2 triệu USD, số lao động bình quân hàng năm dưới
500 người. Bên cạnh đó, tiêu chí để xác định DNN&V còn được phân biệt theo
ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra, trong luật DNN&V của Mỹ còn quy định thêm



9

một số tiêu chuẩn định tính như: DNN&V là một xí nghiệp độc lập, không ở vào vị
trí chi phối trong ngành của mình liên quan, khác hẳn với quan niệm ở Nhật, các
công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn được hưởng những đặc
quyền của các DNN&V.
- Nhật Bản: là một nước đã tạo nên huyền thoại “thần kỳ” trong phát triển kinh
tế vào những năm của thập kỷ 50 đến thập kỷ 70. Từ những năm 60, Nhật Bản có
đạo luật cơ bản về DNN&V, trong đó xác định DNN&V như sau:
Đối với DN sản xuất: DN có dưới 300 lao động và một khoản tư bản hoá (vốn
đầu tư) dưới 100 triệu Yên (tương đương với 1.000.000 USD) được coi là DNN&V.
Trong số này, doanh nghiệp nào có dưới 20 lao động được coi là DN nhỏ.
Đối với DN bán buôn: DN có dưới 100 lao động hoặc có một khoản tư bản hoá
dưới 30 triệu Yên (tương đương 100.000USD) được coi là DN nhỏ.
Đối với DN bán lẻ và dịch vụ: DN có dưới 50 lao động hoặc một khoản tư bản
hoá dưới 10 triệu yên (tương đương 100.000USD) được coi là DN có quy mô vừa
và nhỏ. Trong số này, DN nào có dưới 5 lao động được coi là DN nhỏ (những tiêu
thức này nay được xác định từ những năm 60, hiện nay vốn đã tăng lên hàng chục
lần).
Trong khái niệm về DNN&V, Nhật Bản chỉ quan tâm đến hai tiêu thức là vốn
và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình DN nhỏ, Nhật Bản quan niệm
gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so với khu vực Châu á. Phải chăng các nước có
tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn, họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu tư
nhiều hơn.
- Thái Lan: là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, họ
quan niệm DN vừa có từ 50 đến 200 lao động, DN nhỏ có dưới 50 lao động . Như
vậy Thái Lan chỉ quan tâm đến tiêu thức lao động và cũng không tính đến tính chất
đặc thù của ngành kinh tế (tiêu thức này gần giống với Việt Nam).
- Các nước khác như Phi- líp -pin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và giá trị
tài sản cố định; In-đô-nê-xi-a lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao động; Trung

quốc lại lấy tiêu thức sản lượng đầu tư. Mỹ lấy tiêu thức lao động, trị số hàng hoá


10

bán ra (doanh thu tiêu thụ) đối với DN bán buôn, dịch vụ, đối với DN sản xuất thì
có tính đến yếu tố ngành sản xuất.
Tham khảo tiêu chí phân loại DNN&V của một số nước khác trên thế giới:
TÊN NƯỚC

TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

ÚC

- Sản xuất: Dưới 100 lao động
- Phi sản xuất: Dưới 20 lao động

CHLB ĐỨC

- Dưới 500 lao động
- Công nghiệp, xây dựng: Vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300
lao động
- Khai khoáng : Vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 lao động

ĐÀI LOAN

- Thương mại, dịch vụ và vận tải khác: dưới 40 triệu NT$ doanh
thu, dưới 50 lao động
(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ các trang Web trên mạng)


Tính lịch sử: Một DN trước đây được coi là lớn, nhưng với quy mô như vậy,
hiện tại hoặc tương lai lại được coi là vừa hoặc nhỏ. Như vậy, trong việc xác định
quy mô DN cần tính thêm hệ số tăng trưởng quy mô DN trung bình (Id) trong từng
giai đoạn. Hệ số này chỉ dùng để xác định quy mô DN cho các thời kỳ khác nhau.
Mục đích phân loại: Khái niệm DNN&V khác nhau tuỳ theo mục đích phân
loại:
Như vậy có thể xác định quy mô DNN&V thuộc một ngành hoặc một địa bàn
cụ thể theo công thức sau:
F(Sba) = Ib*Ia*Sa/Id
F(Sba): Quy mô một DN thuộc một ngành và trên một lãnh thổ cụ thể.
Ib,Ia, Id: Tương ứng với hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô DN.
Sa: Quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Cho đến nay đã hình thành quan niệm chung về DNN&V là các DN có quy mô
tương đối nhỏ. Sự khác nhau trong các quan niệm hiện hành chủ yếu tập trung vào 3
điểm:
Thứ nhất: Quy mô DN được xác định theo những phương diện nào.
Thứ hai: DN quy mô như thế nào thì được xếp vào loại DNN&V.


11

Thứ ba: có sự phân biệt về tiêu chí xác định DNN&V theo ngành kinh tế hay
không.
1.1.2.2 Khái niệm DNN&V ở Việt Nam:
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm
DNN&V và sau đó khái niệm DN nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào
Việt Nam. Vấn đề tiêu chí DN vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc
tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về
DNN&V, DN nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô DN. Thông
thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu...

Ở Việt Nam, Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó
DNN&V là DN có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ
đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban
hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các
DNN&V ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí
này không cho phép phân biệt các DN vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa DNN&V như sau:
“DNN&V là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”. Như vậy tiêu chí để xác định DNN&V theo NĐ
90/2001/NĐ-CP là:
- Có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng (khoảng 650.000 USD), hoặc
- Có số lượng lao động dưới 300 người.
Theo Điều 4: "Nghị định này áp dụng đối với các DNN&V bao gồm: Các DN
thành lập và hoạt động theo Luật DN ; Các DN thành lập và hoạt động theo Luật
DN Nhà nước; Các DN thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã ; Các hộ kinh
doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính
phủ" (Nghị định này được thay thế bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP).


12

Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng thêm khái
niệm DN cực nhỏ, DN nhỏ, DN vừa như sự phân loại của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam:
“DN nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có số lao động ít hơn 50
người. Các DN có số lao động từ 10 đến 49 lao động là DN nhỏ, các DN có số lao
động từ 1 đến 9 người được coi là DN cực nhỏ”.
Với khái niệm này thì DN vừa là DN còn lại trong khái niệm của NĐ 90 tức là
DN có lao động từ 50 đến 299 người. Tuy nhiên qua 7 năm thực hiện, khái niệm

DNVV của Nghị định 90 đã bộc lộ những điểm chưa hợp lý “có những DN có số
lao động vượt xa con số 300 (có trường hợp 500-600 lao động), nhưng vì vốn đăng
ký dưới 10 tỷ đồng nên vẫn được coi DNN&V. Ngược lại, có DN có mức vốn đăng
ký hàng trăm tỷ đồng, nhưng số lao động thường xuyên thấp hơn 300 cũng được
xếp vào đội ngũ DNN&V. Mặt khác, việc khái niệm DNN&V không phân theo lĩnh
vực sản xuất cũng có hạn chế, vì nguồn vốn của Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản
xuất thì 10 tỷ đồng là ít, nhưng trong một số lĩnh vực dịch vụ thì lại nhiều. Hơn nữa,
tiêu chí phân loại DN theo vốn đăng ký do DN tự khai thường mang tính chủ quan,
không chính xác và khó kiểm soát. Điều này sẽ làm việc vận dụng chính sách hỗ trợ
cụ thể cho DNN&V gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về DNN&V trong Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNN&V. Theo Nghị
định này, DNN&V đã được phân theo khu vực kinh doanh và có phân loại cụ thể
cho DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa.
“DNN&V là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như bảng sau:


13

Quy mô
Khu vực
II. Nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản

DN siêu nhỏ
Số lao động

10 người trở
xuống

DN nhỏ
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

DN vừa
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

20 tỷ trở Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên
xuống
người đến tỷ đồng 200 người
200 người đến 100 tỷ đến 300
đồng

người

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống


20 tỷ trở Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên
xuống
người đến tỷ đồng 200 người
200 người đến 100 tỷ đến 300
đồng
người

III. Thương mại và

10 người trở

20 tỷ trở Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên

dịch vụ

xuống

xuống

người đến tỷ đồng 50 người
50 người đến 50 tỷ đến 100
đồng
người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
DNN&V)
1.1.2.3 Các tiêu chí DNN&V:
Kết hợp với bảng phân loại, có thể thấy theo Nghị định, DNN&V được phân
chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực.

Trong đó quy mô về nguồn vốn được chú trọng.
Nghị định cũng nêu rõ: Tuỳ theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách,
chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hoá các tiêu chí nêu trên cho
phù hợp.
1.1.2.4 Đặc điểm của DN nhỏ và vừa:
- Quy mô tương đối nhỏ về lao động và vốn đầu tư:
Xuất phát từ định nghĩa, có thể thấy quy mô lao động và vốn đầu tư tương đối
nhỏ là đặc điểm bao trùm của DNN&V, cho phép có thể nhận diện chúng trong sự
phân biệt các DN lớn. Do các chủ thể của loại hình DN này thường xác định quy
mô sản xuất kinh doanh ban đầu không lớn, nên số lao động và vốn đầu tư cần thiết
cho việc thành lập và hoạt động thường không nhiều. Ở nước ta hiện nay số DN có


14

vốn 500 tỷ trở lên chỉ dừng lại khoảng 1.500, chiếm khoảng 0,6% tổng số DN. Phần
lớn các DNN&V có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn hoạt động ở mức
thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.
Vai trò và vị thế của DNN&V trong nền kinh tế ngày càng được nâng cao, tuy
nhiên, năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính của các DNN&V vẫn còn non và
yếu. Sự hạn chế về nguồn lực tài chính gây khó khăn cho DN trong việc tích luỹ
cũng như huy động vốn để duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế,
việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là khó khăn lớn nhất của các
DNN&V. Mặt bằng lãi suất cho vay mặc dù đã được điều chỉnh giảm ở mức 17 19% nhưng vẫn là mức cao khó tiếp cận. Các DNN&V chiếm một tỷ trọng lớn
trong số những đơn vị xin vay vốn, do vậy xét về phía người cho vay thì việc cho
các đơn vị thuộc loại hình DN này vay đòi hỏi phải có sự chú ý đặc biệt trong việc
phân tích tài chính để có thể đánh giá được những rủi ro có thể xảy ra. Các tổ chức
tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các DNN&V vì các đơn vị này chưa có quá
trình kinh doanh đủ để tạo được uy tín cũng như khả năng trả nợ không cao. Từ
những khó khăn trong việc huy động nguồn vốn như vậy dẫn đến các DNN&V

thường không đủ nguồn lực tài chính để tiếp cận những dự án lớn, không thể đầu tư
công nghệ tiến tiến… dẫn đến cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở
rộng quan hệ hợp tác ra bên ngoài của DN là rất khó khăn.
Theo Hiệp hội DNN&V Việt Nam, những khó khăn trong tiếp cận vốn tín
dụng đã đẩy khoảng 20% DNN&V vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài nhóm này, 60% DNN&V đang chịu tác động bởi những khó khăn chung của
nền kinh tế nên sản xuất sút kém hoặc bị đình trệ. Chỉ có 20% DNN&V còn lại là ít
bị ảnh hưởng và có thể trụ vững được (do ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay và quản
trị tốt).
- Đa dạng về hình thức sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối thu nhập:
DNN&V có mặt trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực và là một bộ phận cấu
thành không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân, nó trở thành vệ tinh gắn bó với các
DN lớn trong hệ thống các DN, có tác dụng bổ sung cho phần thiếu hụt thị trường


15

của DN lớn. DNN&V có phạm vi hoạt động rộng khắp trong toàn bộ nền kinh tế,
nhưng thường hướng vào hoạt động kinh doanh có tốc độ chu chuyển vốn cao như
thương mại, dịch vụ, công nghiệp nhẹ, công việc chế biến thực phẩm.
Do vốn đầu tư ban đầu thấp cùng với sự đa dạng về ngành nghề sẽ tạo ra cơ hội
đầu tư đối với nhiều người, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân trong nước dù
ở các điều kiện về văn hoá, giáo dục khác nhau đều có thể tìm đến cơ hội lập
nghiệp. Sự đa dạng về hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối thu nhập cùng
với sự phân bố của DNN&V trong tất cả các ngành kinh tế cho phép có thể tận
dụng, khai thác thác tối đa và có hiệu quả những lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh
dù lớn hay nhỏ của từng ngành, từng vùng cho phát triển kinh tế xã hội.
- Năng động, nhạy bén trong kinh doanh, dễ thích nghi với sự biến đổi của
thị trường:
DNN&V có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn

trong những thị trường chuyên môn hoá, đặc biệt là rất linh hoạt, nhanh chóng thích
nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DNN&V có thể bước vào thị
trường mới mà không thu hút sự chú ý của các DN lớn (do quy mô DN nhỏ), sẵn
sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị
trường mà các DN lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường
có khối lượng lớn. DNN&V là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ
chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:
+ Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường:
DNN&V có thể bắt đầu hoạt động với một số vốn hạn chế, mặt bằng không
lớn, các điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản. Bên cạnh đó vòng quay sản phẩm
nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy
tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh
hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, DN có thể dễ dàng phát hiện những thay đổi về
nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính


16

năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó DN
sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
+ Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao:
Đó là bởi các DN loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có
khả năng mạo hiểm và sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng
không bị thiệt hại nặng nề như các DN lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó
các DNN&V có tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các DN lớn
trong sản xuất dây chuyền hàng loạt, vì vậy họ phải tìm kiếm lợi nhuận từ các cuộc
kinh doanh mạo hiểm, đó chính là động cơ thúc đẩy các DNN&V đi vào kinh doanh
ở các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
+ Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả

với chi phí cố định thấp:
Kinh phí đầu tư vào các tài sản cố định đối với DNN&V không đòi hỏi lớn, do
đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Với chiến lược phát
triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các DNN&V có thể
đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có
chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất
kinh doanh của DN có nhiều hạn chế.
- Khó khăn trong việc tạo lập vị thế vững chắc trong thị trường, hạn chế
về năng lực kinh doanh và quản lý, chưa chú trọng đào tạo nhân lực:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V thường phụ thuộc vào các đơn vị
mà nó cung cấp hàng hoá và dịch vụ, bên cạnh đó, do hạn chế về nguồn vốn, các
DNN&V không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua
sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn
đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNN&V
cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối
sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Kỹ
năng phân tích thị trường còn hạn chế nên năng lực cạnh tranh chưa cao, sản phẩm
làm ra chất lượng còn thấp và khó có khả năng cạnh tranh cao.


×