Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tích hợp tri thức lí luận văn học ở phần tri thức đọc – hiểu với quá trình dạy học tác phẩm văn xuôi cụ thể trong chương trình ngữ văn 12 nâng cao (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.84 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

TÍCH HỢP TRI THỨC LÍ LUẬN VĂN HỌC
Ở PHẦN TRI THỨC ĐỌC – HIỂU
VỚI QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI CỤ THỂ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

TÍCH HỢP TRI THỨC LÍ LUẬN VĂN HỌC
Ở PHẦN TRI THỨC ĐỌC – HIỂU
VỚI QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN XUÔI CỤ THỂ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Thời Tân



Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ..................................... Error! Bookmark not defined.
Mục lục .............................................................................................................. 1
Danh mục bảng................................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục biểu đồ ........................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 10
1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm tích hợp ................................................................................ 10
1.1.2. Dạy học tích hợp ................................................................................... 11
1.2. Tri thức lí luận .......................................................................................... 17
1.2.1. Tri thức lí luận văn học ......................................................................... 17
1.2.2. Vị trí, vai trò của tri thức lí luận văn học .............................................. 19
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRI THỨC LÍ LUẬN VĂN HỌC Ở PHẦN TRI THỨC ĐỌC – HIỂU
TRONG CTNV12 – NC

.................................................................................

Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng của việc dạy học .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Mục tiêu của chƣơng trình Ngữ văn ở trƣờng THPT hiện nay..... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn ................ Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Hệ thống hóa tri thức lí luận văn học trong tác phẩm văn xuôi qua các
phần tri thức đọc - hiểu (CTNV12 - NC) ........ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Vài so sánh dạy học tri thức lí luận văn học ở các tác phẩm văn xuôi
giữa chƣơng trình Ngữ văn 12 cơ bản và chƣơng trình nâng cao............ Error!
Bookmark not defined.

1


2.2. Một số phƣơng pháp tích hợp lí luận văn học ở phần tri thức đọc - hiểu
với quá trình dạy học các tác phẩm văn xuôi cụ thể trong CTNV - 12
NC…Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tích hợp "xuôi chiều", từ đọc - hiểu tác phẩm tới tổng kết tri thức lí
luận văn học .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tích hợp "ngƣợc chiều", từ tri thức lí luận văn học đến bài học tác
phẩm ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Tích hợp "song song", qua quá trình giảng dạy, ôn tập và hệ thống hóa
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 – GIÁO ÁN VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm .................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Những vấn đề chung của thực nghiệm ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệmError!

Bookmark

not


defined.
3.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm .......................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Tiến hành kiểm tra ................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Kết quả kiểm tra .................................... Error! Bookmark not defined.
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ............................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 29
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2


3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tiếp thu tinh thần đổi mới, dạy học - đọc văn đã có những bƣớc chuyển
mình. Giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn, học sinh là ngƣời chủ động kiến tạo kiến
thức trong giờ học dƣới sự tác động của thầy. Tuy nhiên, công cuộc đổi mới
phƣơng pháp dạy học để phát triển trí tuệ học sinh cũng không phải là công
việc ngày một ngày hai có thể làm xong, nó phải đƣợc tiến hành liên tục trong
suốt cuộc đời làm thầy của mỗi giáo viên. Đọc văn, dạy và học văn là cuộc
hành trình đi tìm cái đẹp, cái đẹp trong ngôn ngữ nghệ thuật, trong nội dung,
ý nghĩa trong mỗi tác phẩm văn chƣơng từ đó giúp các em phát triển năng lực

sáng tạo, thông minh hòa nhập với cuộc sống.
Từ thực tế dạy học của Việt Nam cho thấy cách dạy học Ngữ văn theo lối
bình giảng và cung cấp cho học sinh các kiến thức lí thuyết một cách tách biệt
không đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của giới trẻ ngày nay và không còn phù
hợp với xu thế của giáo dục hiện đại. Đổi mới chƣơng trình theo hƣớng tích
hợp và đa dạng hóa các thể loại văn bản đƣợc đƣa vào nhà trƣờng đặt cơ sở
cho việc tiếp tục đổi mới trong bối cảnh xây dựng chƣơng trình phát triển
năng lực nói chung.
1.2. Phạm Văn Đồng, ngƣời học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị
lãnh tụ kính mến của nhân dân ta, đã từng cho rằng: "Văn học là một hình thái
ý thức đặc biệt của xã hội, là nghệ thuật vận dụng ngôn ngữ một cách tài tình
và sáng tạo để nhận thức và phản ánh đời sống xã hội, để biểu hiện tâm tư
con người. Văn học đã trở thành công cụ để giáo dục con người, cải tạo xã
hội mạnh mẽ, nó là thứ vũ khí tư tưởng rất sắc bén có tác dụng to lớn, sâu
rộng và bền bỉ mà lịch sử loài người từ trước đến nay đã xác nhận".
Văn học là nhân học (Học văn là học cách làm ngƣời), bên cạnh đó môn
văn còn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những hiểu biết một cách có hệ
thống về lí luận văn học, cung cấp những hiểu biết cơ bản, sơ giản nhất về
văn học, về tác phẩm văn học với các loại thể khác nhau. Song nhƣ đã nói,

4


dạy học không phải là quá trình nhồi nhét kiến thức mà quan trọng là giúp các
em trang bị những phƣơng pháp nghiên cứu, học tập, phƣơng pháp giải quyết
các vấn đề. Mục đích cao nhất và cuối cùng của dạy học trong nhà trƣờng là
phát triển năng lực cho học sinh. Tri thức lí luận văn học góp phần nâng cao
trình độ và mở rộng vốn văn hóa đọc cũng nhƣ phát triển năng lực, kỹ năng
đọc văn cho học sinh. "Lí luận văn học là một chuyên ngành nghiên cứu về
mối quan hệ giữa văn học và hiện thực đời sống, quan hệ giữa văn học và các

loại hình nghệ thuật khác, từ đó làm nổi bật đặc trưng, vị trí của văn học.
Cùng với đó, lí luận văn học đi sâu giải phẫu, khám phá cấu trúc nội tại của
tác phẩm văn học với các yếu tố không gian, thời gian, nhân vật, người kể
chuyện, cốt truyện, kết cấu..."[28, tr.3].
Nhƣ vậy, tri thức lí luận văn học giữ vị trí quan trọng, mang tính chất
tổng kết, khám phá những vấn đề cốt lõi, bản chất của văn học. Chính vì thế,
nắm kiến thức cơ bản của lí luận văn học là một cách giúp ngƣời học tập
nghiên cứu văn học, tự trang bị cho mình một bảo bối, cẩm nang để chủ động,
tự tin trong mọi tình huống, có thể giải mã, cắt nghĩa hàng trăm hàng ngàn
hiện tƣợng tác giả, tác phẩm văn học từ cổ chí kim, từ đông sang tây.
1.3. SGK bộ nâng cao có điểm khác biệt so với SGK bộ cơ bản đó là sau mỗi
bài đọc văn có phần Tri thức đọc - hiểu. Đây là mảng kiến thức lí luận văn
học mà ngƣời biên soạn muốn học sinh và giáo viên nắm bắt. Qua quá trình
điều tra, khảo sát thực tiễn, chúng tôi nhận thấy phần lớn cả ngƣời dạy và
ngƣời học đều chƣa chú trọng vào phần lí luận văn học ở tri thức đọc - hiểu
và càng không biết kết nối chúng trong quá trình giảng dạy ngữ văn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: Tích
hợp tri thức lí luận văn học ở phần tri thức đọc - hiểu với quá trình dạy học
tác phẩm văn xuôi cụ thể trong chương trình Ngữ văn 12 Nâng cao nhằm
giúp học sinh hứng thú, say mê hơn đối với môn học này. Giúp các em ngƣời tiếp nhận, chiếm lĩnh tác phẩm; và giáo viên - những ngƣời làm cầu
nối học sinh với tác phẩm, biết kết nối lí luận văn học ở phần tri thức đọc -

5


hiểu trong các tác phẩm văn xuôi chƣơng trình Ngữ văn 12 - Nâng cao với
quá trình đọc - hiểu các tác phẩm văn xuôi trong và ngoài chƣơng trình, để từ
đó có đƣợc những nhận thức đúng và không cảm thấy tri thức lí luận văn học
là một hệ thống kiến thức khô khan, xa vời mà gần gũi và sát thực. Biết biến
tri thức lí luận thành những chiếc chìa khóa để khai mở, khám phá, phát hiện

những tầng nghĩa mới mẻ, thú vị, giàu sức thuyết phục của tác phẩm văn học.
Theo cách đó, chúng tôi mong muốn ngƣời tiếp nhận (giáo viên - học sinh bạn đọc) có đƣợc lối tƣ duy sắc bén để có thể chiếm lĩnh tác phẩm một cách
nhanh nhất và hiệu quả cao, từ đó thêm yêu, thêm say văn học, để trở thành
"những bạn đọc tri âm, tri kỉ, những người cùng tác giả đi đến những miền
sâu kín nhất của cuộc đời, của trái tim, của tâm hồn, hay cũng muốn phiêu
lưu trên những đoạn đường đầy mưa nắng, gập ghềnh, gai góc mà cực kì hấp
dẫn" [13, tr. 3].
2. Lịch sử vấn đề
Muốn nâng cao trình độ văn hóa giáo dục cho thế hệ trẻ Việt Nam trong
nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế để họ phát triển, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của đất nƣớc trƣớc ngƣỡng cửa hiện đại hóa không có gì tốt
hơn là phải dạy họ biết tự học, học mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm, học suốt
đời, bởi mỗi chúng ta đều nhận thức đƣợc "học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình" là một mục tiêu đúng đắn. Nắm rõ
đƣợc vấn đề này, đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu đề cập
tƣơng đối đầy đủ, sâu sắc.
Bộ sách Lí luận văn học do Phƣơng Lựu chủ biên – NXB Đại học Sƣ
phạm, đƣợc coi là cuốn giáo trình ở đại học về Lí luận văn học. Trong đó
cuốn sách cũng đã chỉ rõ vị thế của phân môn Lí luận văn học trong quá trình
giảng dạy môn văn là một bộ môn chính trong khoa nghiên cứu văn học.
Trong cuốn Lí luận văn đọc và đổi mới đọc hiểu tác phẩm của TS.
Nguyễn Văn Tùng cũng cho ta thấy Lí luận văn học là một chuyên ngành
nghiên cứu về mối quan hệ giữa văn học và hiện thực đời sống, quan hệ giữa

6


văn học với các loại hình nghệ thuật khác, từ đó làm nổi bật đặc trƣng, vị trí
của văn học.
Cùng với đó, lí luận văn học đi sâu giải phẫu, khám phá cấu trúc nội tại

của tác phẩm văn học với các yếu tố không gian, thời gian, nhân vật, ngƣời kể
chuyện, cốt truyện...; đặc trƣng các thể loại nhƣ thơ ca, tiểu thuyết, truyện
ngắn...
Nhìn chung, kiến thức lí luận văn học mang tính chất tổng kết, khám phá
những vấn đề cốt lõi, bản chất của văn học [28, tr.3]. Những bài viết của giáo
sƣ Phan Trọng Luận "Lí luận văn học - kiến thức siêu kiến thức" [36] đã giúp
ngƣời đọc thấy đƣợc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của bộ môn lí luận văn
học. Trong luận văn của mình, Th.S Đoàn Thị Vân đã giúp ngƣời yêu văn có
đƣợc cái nhìn sâu, rộng về Phương pháp khai thác các kiến thức Lí luận văn
học trong đọc- hiểu văn bản văn học lớp 11- Nâng cao nhƣ khai thác các yếu
tố lí luận văn học để định hƣớng cho việc đọc - hiểu; khai thác các yếu tố lí
luận văn học để đi sâu đọc hiểu các tác phẩm văn học tự sự...
Nhƣ vậy có thể thấy tầm quan trọng của kiến thức lí luận văn học đối với
việc dạy - học văn, GS.TS Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu
văn bản cũng chỉ rõ vấn đề, định hƣớng để từ đó giúp học sinh tự khai mở
kiến thức. "Thầy giáo là yếu tố quyết định của việc dạy học thành công. Hơn
bất cứ nghề nào, nghề dạy học luôn luôn đòi hỏi người thầy giỏi, uyên bác,
biết cập nhật thông tin. Dạy học yêu cầu đào tạo thế hệ công dân tương lai,
cho nên người thầy phải là người có đạo đức, yêu thiết tha đất nước, tiếng nói
dân tộc mình. Thầy biết yêu nhân dân, yêu quý và tôn trọng học trò. Thầy
phải là người có trách nhiệm với công việc trồng người, không thể là kẻ ba
hoa, dạy học qua quýt, chuộng thành tích hơn thực tế. Một người thầy có đủ
phẩm chất là điều cần thiết để đảm bảo dạy học thành công". Những tâm sự
của GS Trần Đình Sử trong cuốn Lý luận và phê bình văn học của mình
(NXB Giáo dục), đã có định hƣớng tốt, giúp cho ngƣời giáo viên dạy văn biết
cách đi cho đúng, biết xác định rõ vai trò của tri thức lí luận văn học.

7



Năm 1998, NXB Đại học Quốc gia tái bản lần thứ 4 cuốn sách Phương
pháp dạy học văn do giáo sƣ Phan Trọng Luận làm chủ biên đã khẳng định
tầm quan trọng của lí luận văn học đối với chất lƣợng học văn của học sinh
THPT. Nhiều em hiểu sai lệch nội dung tác phẩm, hoặc học vẹt, khiên cƣỡng
mà chƣa biết cách mở những tác phẩm văn chƣơng. Tác giả đã khẳng định:
"Không nên nói chuyện xếp lý luận văn học lại, trước hết là phải giúp cho học
sinh cảm nhận được chất văn! Làm gì có chuyện đối lập giữa việc cảm và
hiểu, giữa hiểu biết lí luận và cảm thụ thẩm mỹ. Trình độ am hiểu lí luận chỉ
tăng cường hỗ trợ thêm cho khả năng cảm thụ thẩm mỹ mà thôi. Nhấn mạnh
khả năng thưởng thức mà coi nhẹ nâng cao trình độ lí luận văn học chính là
vô tình đã duy trì trình độ của học sinh ở mức độ thấp nhất của kiến thức. Nói
như Papslop: Có bao nhiêu khái niệm về sự vật là có đƣợc bấy nhiêu hiểu biết
về bản chất của sự vật. Có trăm ngàn ấn tƣợng xúc cảm văn chƣơng, có trăm
ngàn hiện tƣợng văn học mà kiến thức chƣa đƣợc nâng lên thành những khái
niệm vững chắc thì kiến thức vẫn là kiến thức vụn vặt cảm tính, mang tính tƣ
liệu. Rõ ràng là lí luận sẽ giúp học sinh có khả năng tự mình ứng dụng và bổ
sung kiến thức mới".
Tuy nhiên trong quá trình dạy học và khảo sát, chúng tôi chƣa bắt gặp tài
liệu nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về hoạt động tích
hợp lí luận văn học ở phần tri thức đọc - hiểu với quá trình dạy học tác phẩm
văn xuôi ở trƣờng phổ thông, hầu hết các giáo trình và các bài viết mới chỉ
dừng lại ở việc khẳng định vai trò, tầm quan trọng của kiến thức lí luận trong
việc giảng dạy bộ môn. Các công trình cũng đã đƣa ra đƣợc những biện pháp
để giúp việc giảng dạy gần hơn với thực tiễn nhƣng chƣa có tác giả nào đi sâu
vào kết nối, tích hợp lí luận văn học ở phần tri thức đọc - hiểu với quá trình
giảng dạy tác phẩm văn xuôi trong chƣơng trình Ngữ văn 12, Nâng cao. Các
tác giả chỉ mới đi rất rộng về kiến thức lí luận nói chung mà chƣa bàn tới kiến
thức lí luận cụ thể trong phần tri thức đọc hiểu của SGK Ngữ văn 12 Nâng
cao. Bởi vậy khi lựa chọn nghiên cứu đề tài, chúng tôi mong muốn góp một


8


phần nhỏ nhằm gợi mở những giải pháp đem lại hiệu quả cho hoạt động dạy
học tích hợp tri thức lí luận văn học ở phần đọc - hiểu với quá trình dạy học
tác phẩm văn xuôi ở trƣờng phổ thông nói chung và học sinh trƣờng THPT
Lý Thƣờng Kiệt nói riêng để tạo đƣợc sự hứng thú, lòng say mê của học sinh
trong khám phá tác phẩm và góp phần nâng cao chất lƣợng học tập môn Ngữ
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
+ Nhận diện và hệ thống hóa toàn bộ tri thức lí luận văn học liên quan đến tác
phẩm văn xuôi trình bày phân tán trong các phần Tri thức đọc - hiểu đặt kèm
sau các bài học nhất định trong SGK Ngữ văn 12, Nâng cao.
+ Xác định đƣờng hƣớng và cách thức tích hợp các tri thức lí luận văn học đó
vào quá trình dạy học tác phẩm đọc - hiểu cụ thể trong chƣơng trình dạy học
ngữ văn nói chung, chƣơng trình ngữ văn 12 nâng cao nói riêng.
+ Giúp ngƣời dạy - ngƣời học nhận thức sâu sắc hơn mối quan hệ giữa lí luận
văn học (lí thuyết văn chƣơng) và thực tiễn sáng tác cũng nhƣ quan hệ giữa tri
thức lí luận với việc tiếp nhận tác phẩm văn học nói chung.
+ Giúp các em hình thành kĩ năng tự đọc, tự nghiên cứu, biết cách chiếm lĩnh
tác phẩm văn học trong và ngoài nhà trƣờng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến:
+ Lí luận dạy học;
+ Tri thức lí luận văn học trong phần đọc - hiểu của sách giáo khoa
Ngữ văn 12 nâng cao;
+ Hoạt động dạy và học trong trƣờng phổ thông.
3.2.2. Điều tra thực trạng dạy và học lí luận văn học trong phần tri thức đọc hiểu tác phẩm văn xuôi 12 nâng cao.
3.3.3. Phân tích nội dung kết nối lí luận văn học ở phần tri thức đọc - hiểu với

qúa trình dạy học tác phẩm văn xuôi 12 nâng cao.

9


3.3.4. Đề xuất quá trình dạy học tích hợp trong giờ Ngữ văn.
3.3.5. Triển khai thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm và hoàn thiện
các tiến trình dạy học.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Vai trò công cụ của tri thức lí luận văn học trong quá trình dạy học đọc
- hiểu tác phẩm văn xuôi và cách tích hợp vào nhau giữa hai nội dung dạy học
này trong chƣơng trình Ngữ văn 12, Nâng cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Đƣợc sử dụng để tìm, đọc, phân loại tƣ liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc
nhằm hình thành cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp thống kê
Thống kê và phân tích số liệu để có đƣợc những kết quả khách quan.
5.3. Phƣơng pháp so sánh
So sánh những nội dung trong các tài liệu để có những số liệu chính xác,
đáng tin cậy.
5.4. Phƣơng pháp phân tích
Tìm hiểu, phân tích số liệu giúp các vấn đề đƣợc sáng tỏ.
5.5. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp, khái quát
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chƣơng.
Chƣơng 1 – Cơ sở lí luận của đề tài
Chƣơng 2 – Thực trạng và phƣơng pháp dạy học tích hợp lí luận văn học
ở phần tri thức đọc - hiểu trong CTNV12 - NC

Chƣơng 3 – Giáo án và thực nghiệm sƣ phạm

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một tƣ tƣởng sƣ phạm đã trở thành xu hƣớng chung của nhiều
nƣớc trên thế giới có nền giáo dục tiên tiến. Đƣa tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp
vào trong quá trình dạy học là cần thiết. Quan điểm dạy học này đã đƣợc
nghiên cứu và sử dụng để xây dựng chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa
phổ thông ở nƣớc ta trong những năm gần đây. Tuy nhiên cũng có nhiều cách
hiểu khác nhau về quan điểm giáo dục tích hợp.
Theo Từ điển tiếng Việt, tích hợp là "Lắp ráp, nối kết các thành phần của
một hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ" [24, tr. 981]. Nhƣ
vậy, tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chƣơng trình hoặc các thành
phần khác nhau thành một khối chức năng.
Tuy nhiên vấn đề quan trọng là tích hợp cái gì và tích hợp nhƣ thế nào? Ở
đây, Bộ giáo dục cũng chỉ rõ "Tích hợp là sự phối hợp những tri thức gần gũi,
có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào
nhau, phối hợp với nhau, nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và
vững chắc" [47, tr. 35]. Bên cạnh đó "Tích hợp là sự phối hợp các tri thức
thuộc một số môn học có những nét tương đồng vào một lĩnh vực chung,
thường là quanh những chủ đề" [48, tr. 25]. Trong tiếng Anh, tích hợp đƣợc
viết là "integration" một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là "whole" hay "toàn
bộ, toàn thể". Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành
phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục
tiêu hoạt động của hệ thống ấy.

Mỗi nhà sƣ phạm có một cách thể hiện về tích hợp nhƣng họ đều đi đến
một điểm chung là sự phối kết hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học
hoặc các phân môn khác nhau nhằm hình thành kiến thức liên thông, rèn luyện
bốn kĩ năng nghe - nói - đọc - viết cho học sinh, hƣớng các em biết cách

11


chiếm lĩnh và sử dụng kiến thức trong thực tiễn cuộc sống. Không chỉ ở Việt
Nam mà nhiều nƣớc trên thế giới cũng coi tích hợp là xu hƣớng dạy học
chung nhƣ Pháp, Trung Quốc, Philippines...
Vậy, nên hiểu dạy học tích hợp là gì?
1.1.2. Dạy học tích hợp
1.1.2.1. Bản chất của dạy học tích hợp
Quan điểm về nội dung và phƣơng pháp giáo dục của nhà nƣớc ta là giáo
dục toàn diện. Luật Giáo dục đã chỉ rõ: "Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính
cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống" (Điều 5) nhằm phát huy
tính tích cực, tự giác, tính tích cực, chủ động và phát huy tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học. Quan điểm dạy học đó đƣợc cụ thể hóa trong việc xây dựng
chƣơng trình sách giáo khoa theo hƣớng tích hợp, đây là một phƣơng pháp
dạy học đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Dạy học tích hợp hƣớng giáo viên
và học sinh tới cách dạy và cách học chủ động, sáng tạo nhằm hình thành và
phát triển năng lực.
Nhƣ vậy, có thể hiểu dạy học tích hợp là lồng ghép các nội dung cần thiết
vào những nội dung vốn có của một hay nhiều môn khoa học. Ví dụ khi dạy
môn sinh học, ngƣời giáo viên có thể lồng ghép những kiến thức về địa lí, môi
trƣờng, giáo dục bảo vệ sức khỏe sinh sản... Khi dạy môn Ngữ văn có thể lồng
ghép những kiến thức về lí tƣởng sống, lòng yêu nƣớc hay những kiến thức
của môn địa lí, lịch sử, giáo dục công dân. Cũng có thể khi dạy phân môn nhỏ
tiếng Việt ngƣời giáo viên có thể cùng các em tìm hiểu ngôn từ, tài năng,

phong cách nghệ thuật của tác giả.
Dạy học tích hợp cũng chính là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học. Cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thƣ
của tri thức, kinh nghiệm và phƣơng pháp, mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống
bao giờ cũng yêu cầu ngƣời gặp phải giải quyết theo hƣớng tích hợp. Không
thể giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại

12


không sử dụng tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều
lĩnh vực khác nhau. Rèn đƣợc khả năng tích hợp sẽ giúp học sinh học tập
thông minh, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phƣơng pháp của
khối lƣợng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lí trong giải quyết các tình huống
khác nhau của cuộc sống hiện đại, giúp các em khi ra cuộc sống luôn chủ động
tự tin và hòa nhập với môi trƣờng mới.
1.1.2.2. Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn
Phƣơng pháp dạy học tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện
đại đang đƣợc quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trƣờng ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỉ XX trở lại đây vấn đề xây
dựng môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự đƣợc tập
trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trƣờng phổ thông, chủ yếu ở
bậc học Tiểu học và Trung học cơ sở. Trƣớc đó, tinh thần giảng dạy tích hợp
mới chỉ thực hiện ở mức độ thấp nhƣ liên hệ, phối hợp các kiến thức kĩ năng
thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng
dạy. Hiện nay, xu hƣớng tích hợp vẫn đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu, thử
nghiệm và áp dụng đổi mới chƣơng trình và SGK bậc THPT. Các môn học
trong nhà trƣờng đều lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ
chức nội dung chƣơng trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phƣơng pháp

giảng dạy. Phƣơng pháp dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm đƣợc xem là
đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục nhất là đối với giáo dục nghề
nghiệp. Đây là phƣơng pháp có khả năng định hƣớng việc tổ chức quá trình
dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa ngƣời học. Dạy học lấy
ngƣời học là trung tâm đòi hỏi ngƣời học là chủ thể của hoạt động học, họ
phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình; ngƣời học không chỉ đƣợc đặt trƣớc những kiến thức có sẵn ở trong bài
giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực
tiễn, cụ thể và sinh động của nghề nghiệp để rồi từ đó tự mình tìm ra cái chƣa
biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức

13


cho bản thân, phát triển năng lực làm việc nhóm.
Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy ngƣời học là trung tâm, đây
là xu hƣớng chung có nhiều ƣu thế so với dạy học truyền thống. Trong lĩnh
vực lí luận và phƣơng pháp dạy học, vấn đề đang đặt ra cho bộ môn Ngữ văn
là làm thế nào để tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng phƣơng pháp tích hợp vào
dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách hiệu
quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Bộ môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông với những đặc trƣng riêng
rất thuận lợi trong việc dạy học tích hợp. Bởi nội dung, kiến thức, mục tiêu ở
các phân môn đều liên quan mật thiết với nhau và đều hƣớng tới đích chung là
biết cảm thụ văn chƣơng, biết hƣớng tới cái hay cái đẹp của ngôn từ, hiểu và
biết sử dụng tiếng Việt đúng ý nghĩa nhất. Văn bản của cả ba phân môn (Văn
học, Tiếng Việt, Làm văn) đều chứa đựng những mức độ khác nhau của tính
khoa học, tính nghệ thuật, tính xã hội và tính sáng tạo của nó. Đó cũng là cơ
sở chung để suy nghĩ về sự quy tụ những giao điểm của quá trình tích hợp.
Việc tích hợp trong chƣơng trình và SGK Ngữ văn đƣợc thể hiện trên các

phƣơng diện cụ thể nhƣ :
+ Tích hợp các nội dung dạy học của phần Văn học với nội dung dạy học của
các phần Tiếng Việt và Làm văn; tích hợp tri thức lí luận văn học với các bài
giảng, tích hợp với nội dung các phần trong bài đọc hiểu;
+ Tích hợp dạy kiến thức với thực hành luyện tập các kĩ năng quan sát, nghe,
nói, đọc, viết và rèn luyện tƣ duy;
+ Tích hợp dạy các kiến thức, kĩ năng của môn Ngữ văn với các kiến thức kĩ
năng thuộc các ngành khoa học, nghệ thuật khác và thực tiễn đời sống;
+ Tích hợp việc dạy của giáo viên với việc học của học sinh.
Khi tiến hành tích hợp ngƣời giáo viên đã góp phần giải quyết những vấn
đề của giáo dục nhƣ: Mâu thuẫn giữa lƣợng kiến thức, kĩ năng cần đƣa vào
nhà trƣờng với quỹ thời gian có hạn, mâu thuẫn giữa việc tiếp nhận lí thuyết
và sử dụng trong thực tiễn, đặc biệt là mâu thuẫn giữa sự tiếp nối hệ thống

14


kiến thức và sự trùng lặp kiến thức, ngƣời học thƣờng gặp kiến thức quen
quen, và nhƣ vậy chƣơng trình đã bị lặp lại.
Đích của việc dạy học tích hợp Ngữ văn còn nhằm hình thành, vận dụng
bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và hình thành cho học sinh năng lực phân tích,
bình giá, cảm thụ văn học một cách chủ động, sáng tạo. Giúp các em có thể sử
dụng kiến thức mình ra thực tiễn cuộc sống, trong lao động và công tác.
Tích hợp trong môn Ngữ văn cũng còn hƣớng tới đích tích hợp với nhiều
môn học khác trong chƣơng trình, giúp học sinh làm chủ kiến thức và biết vận
dụng chúng trong đời thƣờng.
Tích hợp trong môn Ngữ Văn đƣợc hiểu là sự kết nối tri thức và kỹ năng
giữa ba phần: Văn - Tiếng Việt - Làm văn và trong từng phân môn, trong từng
vấn đề cụ thể. Đó chính là cách tiếp cận tri thức từ việc sử dụng hiệu quả các
tri thức công cụ.

Tuy nhiên không phải lúc nào việc sử dụng phƣơng pháp dạy học tích
hợp đối với bộ môn Ngữ văn cũng mang lại hiệu quả cao. Bởi nhiều giáo viên
chƣa thật sự chú ý đến dạy tích hợp, các bài giảng thiếu chiều sâu, chƣa đảm
bảo tính hệ thống, chƣa phát huy đƣợc thế mạnh của môn học. Nhƣ khi dạy
tác phẩm Những đứa con trong gia đình của nhà văn - chiến sĩ Nguyễn Thi,
giáo viên chƣa đẩy sâu đƣợc khuynh hƣớng sử thi, nỗi đau của cả dân tộc qua
con mắt của tác giả Nguyễn Thi, đồng nghĩa với việc chƣa làm nổi bật đƣợc
đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945- 1975 với khuynh hƣớng sử thi
và cảm hứng lãng mạn. Ở bài dạy này, ngƣời giáo viên có thể tích hợp với
những bài khác trong chƣơng trình: Rừng xà nu, Vợ chồng A Phủ, ... để thấy
đƣợc vẻ đẹp của con ngƣời Việt Nam trong chiến đấu. Trong quá trình học,
ngƣời dạy có thể cho học sinh thấy rõ nét đặc trƣng trong phong cách sáng tác
của tác giả đó là nghệ thuật khắc họa diễn biến tâm lí nhân vật, là lời ăn tiếng
nói của ngƣời nông dân Nam Bộ. Từ đó, học sinh có thể thấy đƣợc nghệ thuật
đặc sắc khi khắc họa nhân vật và giúp cho việc tìm hiểu tác phẩm khác trong
chƣơng trình cũng nhƣ ngoài nhà trƣờng đƣợc dễ dàng hơn, qua việc tích hợp

15


học sinh cũng thấy đƣợc nét đặc sắc riêng của tác giả so với các nhà văn khác,
thấy đƣợc điểm độc đáo của mỗi tác phẩm.
1.1.2.3. Dạy học tích hợp tri thức lí luận văn học ở phần Tri thức đọc - hiểu
với quá trình dạy học Ngữ văn
Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT
chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập
trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng nhƣ các bộ phận tri
thức khác nhƣ hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát
từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu truyền
thụ một chiều, khép kín, tách biệt thế giới nhà trƣờng và thế giới cuộc sống, cô

lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời
kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh
sẽ gặp sau này.
Cùng với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, cách gọi phân môn văn
trong nhà trƣờng phổ thông cũng có nhiều thay đổi. Chúng ta đều biết ở nƣớc
ta môn học này từ lâu có những tên gọi khác nhau. Trƣớc Cách mạng tháng
Tám và sau đó ở miền Nam ngƣời ta thƣờng dùng chữ môn Quốc
văn hay Việt văn. Ở miền Bắc trƣớc đây có khi gọi là môn Văn học, có khi
gọi là Tiếng Việt và Văn học và gần đây nhất thì gọi là Ngữ văn. Đây có thể
hiểu là cách rút gọn của Tiếng Việt và Văn học và có lẽ những ngƣời ủng hộ
cách gọi này cho rằng ngoài tiện lợi của sự ngắn gọn, tên gọi này phản ánh
đƣợc sự thống nhất của Ngữ và Văn mà mục tiêu dạy tích hợp đang đặt ra.
[40]. Ngày nay ta nên hiểu phân môn văn trong nhà trƣờng là phân môn Đọc
văn, dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kỹ năng đọc để học sinh có thể
đọc - hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc - hiểu văn mà trực tiếp nhận
các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tƣ tƣởng và cảm xúc đƣợc truyền
đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con
đƣờng duy nhất để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực của chủ thể tiếp nhận
thẩm mỹ. Dạy đọc là dạy cho học sinh một hoạt động phải làm việc với con

16


chữ, với câu văn, với dấu phẩy, dấu chấm của văn bản để hiểu đúng, hiểu sâu
văn bản đó. Các cuốn SGK nâng cao có điểm đặc biệt hơn các cuốn SGK cơ
bản đó là sau phần lớn các bài đọc văn đều có phần tri thức đọc – hiểu.
Vậy phần Tri thức đọc - hiểu là gì?
Theo GS.TS Nguyễn Thanh Hùng, tri thức đọc - hiểu đƣợc hiểu là
thành quả do con ngƣời tạo ra, là toàn bộ thế giới vật chất và thế giới tinh thần
của con ngƣời, mà thế giới đó lại bao la sâu thẳm…Việc cung cấp tri thức đọc

- hiểu cho học sinh là khâu quan trọng, từ việc xác định những tri thức ngoài
tác phẩm nhƣ cuộc đời tác giả, phong cách sáng tác… cho đến những tri thức
cần cung cấp trong tác phẩm nhƣ chủ đề, đề tài, hình tƣợng nhân vật, giá trị
nội dung, giá trị nghệ thuật. Nhƣ vậy, đây là những kiến thức cơ bản, xuyên
suốt bài học và là mảng kiến thức lí luận đã đƣợc đúc rút.
Trong quá trình lên lớp, việc khắc sâu cho học sinh những tri thức đọc hiểu sẽ góp phần giúp các em chủ động chiếm lĩnh tác phẩm và hơn thế các
em có thể đi từ trang sách ra cuộc đời. Trong phần tri thức đọc - hiểu ở SGK,
ngƣời giáo viên cần biết cách sử dụng tri thức lí luận văn học để tạo đƣợc
những hiệu quả cao. Bởi tri thức lí luận văn học là một chuyên ngành nghiên
cứu về mối quan hệ giữa văn học và hiện thực đời sống, quan hệ giữa văn học
với các loại hình nghệ thuật khác, từ đó làm nổi bật đặc trƣng, vị trí của văn
học, đi sâu khám phá cấu trúc nội tại của tác phẩm, lí luận văn học là những
chiếc chìa khóa giúp cả học sinh và giáo viên chiếm lĩnh những đơn vị kiến
thức một cách khoa học và đạt hiệu quả cao nhất. Nhà văn sáng tác tác phẩm
theo loại thể thì ngƣời học cũng cảm thụ theo loại thể và ngƣời dạy tác phẩm
cũng tìm hiểu tác phẩm theo loại thể. Dạy học lí luận vốn khô khan, hơn thế
trong chƣơng trình phân môn lí luận văn học không nhiều, các nhà biên soạn
sách nâng cao đã giúp giáo viên có đƣợc những hạt giống tốt để gieo trồng và
thu hoạch những vụ mùa bội thu. Chính vì thế biết cách tích hợp lí luận văn
học ở phần tri thức đọc - hiểu là cách giúp ngƣời học tự nghiên cứu và trang bị
cho mình cẩm nang quý để chủ động, tự tin bƣớc vào cuộc sống.

17


Cũng cần nhận thức đƣợc học sinh THPT ở nƣớc ta chủ yếu nằm trong độ
tuổi từ 16- 18 tuổi, đó là lứa tuổi các em đã có đƣợc vốn sống, sự trải nghiệm
tuy chƣa nhiều, song đã biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng, có thể điều khiển
đƣợc hoạt động của mình. Tuy nhiên, các em vẫn cần có đƣợc sự định hƣớng
của giáo viên để con đƣờng đi đƣợc đúng hƣớng và về đích nhanh nhất.

Tích hợp kiến thức lí luận văn học ở phần tri thức đọc - hiểu trong quá
trình dạy học tác phẩm là quá trình lâu dài và nên thực hiện đồng bộ ở các
khối lớp, ở học sinh học chƣơng trình nâng cao; từ đó có thể áp dụng với học
sinh THPT nói chung. Các khái niệm lí luận văn học chỉ có thể đƣợc học sinh
nắm vững và vận dụng một cách có ý thức thông qua con đƣờng đọc - hiểu
văn bản văn học. Nhƣ vậy, việc học lí luận văn học mới không khô cứng, đồng
thời giúp các em hƣớng tới giá trị đích thực của văn học một cách hiệu quả
nhất. Ở đây chúng tôi đề xuất một số phƣơng pháp để tích hợp một cách hiệu
quả nhằm khai thác tác phẩm văn xuôi 12 trong chƣơng trình Ngữ văn 12
Nâng cao trên nền tảng của các tri thức lí luận văn học.
1.2. Tri thức lí luận
1.2.1. Tri thức lí luận văn học
Định nghĩa về Lí luận văn học, Từ điển Bách khoa tập II có viết: "Lí luận
văn học là hệ thống những quan điểm và lập luận chỉ ra cội nguồn, bản chất,
chức năng và sự phát triển của văn học trong đời sống xã hội, nói một cách cụ
thể, lí luận văn học nghiên cứu quan điểm, nguyên lý và nguyên tắc sáng tạo,
phương pháp biểu hiện, miêu tả, đánh giá, cảm thụ tác phẩm văn học và các
sự kiện, trào lưu văn học, nhằm phát hiện những vấn đề có tính quy luật trong
quá trình phát triển của từng nền văn học dân tộc và cả nền văn học thế giới".
Theo Bách khoa toàn thư: Lí luận văn học là bộ môn nghiên cứu văn
học ở bình diện lý thuyết khái quát, bao gồm trong đó sự nghiên cứu bản chất
của sáng tác văn học, chức năng xã hội - thẩm mỹ của nó, đồng thời xác định
phƣơng pháp luận và phƣơng pháp phân tích văn học.

18


"Lí luận văn học là một chuyên ngành nghiên cứu về mối quan hệ giữa
văn học và hiện thực đời sống, quan hệ giữa văn học với các loại hình nghệ
thuật khác, từ đó làm nổi bật đặc trưng, vị trí của văn học.

Cùng với đó lí luận văn học đi sâu giải phẫu, khám phá cấu trúc nội tại
của tác phẩm văn học với các yếu tố không gian, thời gian, nhân vật, người kể
chuyện, cốt truyện, kết cấu ...; đặc trưng các thể loại như thơ ca, tiểu thuyết,
truyện ngắn...
Lí luận văn học còn tìm hiểu quá trình vận động hay còn gọi là tiến trình
văn học và đặc trưng thi pháp nghệ thuật của các xu hướng, các trường phái,
trào lưu văn học qua các thời kì lịch sử xã hội.
Nhìn chung, kiến thức lí luận văn học mang tính chất tổng kết, khám phá
những vấn đề cốt lõi, bản chất của văn học" [28, tr. 3]. Nhƣ vậy, lí luận văn
học có nhiệm vụ tổng kết ở lý thuyết những quan điểm, kiến thức và phƣơng
pháp chung nhất từ sáng tác, phê bình đến việc nghiên cứu văn học sử... và trở
lại chỉ đạo cho các ngành nghiên cứu văn học sử.
Việc giảng dạy văn học trong nhà trƣờng hiện nay đang đòi hỏi một sự
đổi mới về phƣơng pháp, về chƣơng trình, về sách giáo khoa và một sự bổ túc
kiến thức lí luận văn học cho giáo viên để khắc phục đƣợc những khuynh
hƣớng không đúng, còn khá phổ biến trong nhà trƣờng, mà nguyên nhân quan
trọng, chính là trình độ non yếu về lí luận văn học của ngƣời giảng dạy.
Những tri thức lí luận văn học cung cấp cho học sinh "chìa khoá" để đọc
- hiểu tác phẩm. Đọc - hiểu là khái niệm bao trùm có nội dung quan trọng
trong quá trình dạy - học văn. Mục đích đào tạo của quá trình dạy học văn là
hình thành và phát triển văn hoá đọc cho học sinh. Nói cách khác là đào tạo
bạn đọc học sinh thực sự trở thành những bạn đọc năng động và sáng tạo. Với
học sinh THPT, dẫu rằng giữa cảm tính và lý thuyết thì cái quan trọng trƣớc
nhất vẫn là cảm tính. Điều đó có nghĩa, trong giảng dạy văn chƣơng trƣớc hết
phải làm sao tạo nên ở các em những rung động thẩm mỹ để các em biết yêu,
ghét, biết chia sẻ, đồng cảm trƣớc những trang văn để nhận thức rõ hơn về

19



cuộc đời... Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở đó thì chƣa đủ. Bởi lẽ những cảm
xúc ấy sẽ trở nên nông cạn, hời hợt, chợt loé sáng rồi chợt tắt nếu các em
không cảm nhận một cách có ý thức. Tác phẩm văn chƣơng là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, bức thông điệp thẩm mỹ, đứa con đẻ tinh thần
của nhà văn đã đi trọn vòng đời của mình khi đến với độc giả. Khi sáng tác,
nhà văn luôn mong muốn sẽ tìm đƣợc tiếng nói tri âm ở ngƣời đọc. Không thể
phủ nhận rằng, kiến thức lí luận đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
giúp độc giả đọc, cảm thụ, đánh giá và phê bình một tác phẩm văn chƣơng cụ
thể. Với học sinh THPT, yêu cầu đƣợc đặt ra cho việc cung cấp kiến thức lí
luận văn học không phải là để bồi dƣỡng tƣ duy lí luận mà là để tiếp nhận văn
học một cách có lí luận, tiếp nhận văn học một cách văn học có nghĩa là sử
dụng lí luận văn học nhƣ một công cụ. Nhƣ vậy, có thể thấy những kiến thức
lí luận là những kiến thức cơ bản, giúp cho học sinh tìm hiểu, phân tích những
tác phẩm văn chƣơng cụ thể. Có thể xem đây là kiến thức nhập môn có tính
chất mở đƣờng, hƣớng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm một cách hiệu quả, từ
đó, học sinh mới khám phá đƣợc vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm cũng nhƣ tài
năng của nhà văn. Việc giúp học sinh vận dụng tri thức lí luận sẽ tạo cho các
em tiếp cận giải mã tác phẩm một cách khoa học.
1.2.2. Vị trí, vai trò của tri thức lí luận văn học
1.2.2.1. Tri thức lí luận văn học với nghiên cứu văn học
Khoa nghiên cứu văn học là ngành khoa học nghiên cứu về quan điểm,
nội dung, nghệ thuật, phƣơng pháp, tƣ liệu... trong việc mô tả, giải thích, đánh
giá những sự kiện văn học từ bản chất đến quá trình, quy luật của từng nền
văn học dân tộc và cả nền văn học thế giới.
Theo cách nhìn truyền thống thì ba bộ môn chính của khoa nghiên cứu
văn học nhƣ sau: Lịch sử văn học, Lí luận văn học và Phê bình văn học. Lịch
sử văn học cũng nhƣ Phê bình văn học đều lấy những hiện tƣợng văn học cụ
thể, xác định làm đối tƣợng; còn Lí luận văn học, ngƣợc lại, lấy phƣơng diện
cấu trúc, những đặc điểm rất chung của văn học, hoặc những đặc điểm của


20


hiện tƣợng văn học phát triển đến mức điển hình làm đối tƣợng chủ yếu. Nếu
trong lịch sử văn học và phê bình văn học, những hiện tƣợng văn học cụ thể là
những cái đích cần khám phá; thì trong lí luận văn học, chúng lại là những
phƣơng tiện nhằm dẫn đến những khái quát trừu tƣợng.
Văn học với chỉnh thể là một tác phẩm, tự bản thân nó, cũng là một cấu
trúc nội tại, mà sự xuyên thấu qua lại giữa nội dung và hình thức là một mối
liên hệ biện chứng cơ bản. Ở đây, ta bắt gặp những yếu tố về nội dung sẽ đƣợc
chuyển hóa ra hình thức nhƣ: đề tài, chủ đề, tƣ tƣởng chủ đề, tính cách, cốt
truyện... và những yếu tố về hình thức sẽ đƣợc chuyển hóa vào nội dung nhƣ:
kết cấu, biện pháp nghệ thuật, ngôn ngữ, loại thể...
Tri thức lí luận văn học là tri thức công cụ, tri thức phƣơng pháp, là kiến
thức siêu kiến thức, giúp cho việc đọc văn có phƣơng pháp, phù hợp với bản
chất đặc trƣng của văn học, đồng thời giúp phân tích, lí giải tác phẩm văn
chƣơng một cách đầy đủ và sâu sắc. Nếu không, những kiến thức mà học sinh
có đƣợc cũng chỉ là những kiến thức vụn vặt, cảm tính, mang tính tƣ liệu. Mục
đích cuối cùng và cao nhất của dạy học trong nhà trƣờng hiện đại là phát triển
toàn diện học sinh. Mục đích của dạy đọc hiểu văn bản là rèn luyện và phát
triển khả năng tự học, tự đọc và tạo lập văn bản ở các em. Tri thức lí luận văn
học góp phần nâng cao trình độ trong việc tiếp nhận văn học, củng cố và mở
rộng vốn văn hóa đọc cũng nhƣ phát triển năng lực, kĩ năng đọc văn cho học
sinh. Nhƣ vậy, lí luận văn học trong nhà trƣờng phổ thông giữ một vị trí quan
trọng, then chốt.
1.2.2.2. Tri thức lí luận văn học trong việc đào tạo giáo viên giảng dạy bộ
môn ngữ văn trong nhà trường phổ thông
Trong chƣơng trình khoa tiếng Việt và văn học ở các trƣờng Đại học Sƣ
phạm, bộ môn Lí luận văn học đƣợc xem nhƣ bộ môn mang hai chức năng:
vừa là bộ môn khoa học cơ bản, vừa là bộ môn khoa học cơ sở. Với tƣ cách là

bộ môn khoa học cơ bản, lí luận văn học trang bị cho sinh viên những tri thức
khoa học về văn học để thực hiện mục tiêu đào tạo họ thành giáo viên giảng

21


dạy; với tƣ cách là bộ môn giảng dạy khoa học cơ sở, lí luận văn học có nhiệm
vụ giúp sinh viên biết sử dụng những kiến thức cơ bản về lí luận văn học đã
đƣợc học.
Muốn trở thành ngƣời học tốt môn văn ở trƣờng đại học và là ngƣời giáo
viên giảng dạy tốt sau khi ra trƣờng, ngƣời sinh viên phải học tốt môn lí luận
văn học, điều này đã trở thành một nguyên lý. Hiểu vai trò của bộ môn nhƣng
để trở thành một sinh viên giỏi, chúng ta gặp không ít khó khăn, trở ngại. Đó
là làm sao chiếm lĩnh đƣợc đầy đủ, sâu sắc hệ thống kiến thức và biết cách vận
dụng chúng trong những bài học cụ thể, những tình huống thực tiễn? Nhƣ vậy,
bản thân ngƣời học đã có đƣợc những kiến thức cơ bản về quan điểm, kiến
thức và phƣơng pháp. Họ sẽ trở thành ngƣời làm chủ đƣợc tri thức lí luận văn
học và biết sử dụng chúng hiệu quả trên bục giảng.
Hơn thế nữa, với vai trò là "chiếc chìa khóa" lí luận văn học không chỉ
dừng lại ở việc cung cấp tri thức mà còn giúp ngƣời giáo viên có đƣợc khả
năng tự nghiên cứu, rèn luyện và chiếm lĩnh tác phẩm văn học trong tƣơng lai,
không còn thụ động mà chủ động khai phá những mạch ngầm của văn bản. Đó
cũng sẽ là những con ngƣời biết chuyển giao chiếc chìa khóa hữu hiệu ấy cho
những thế hệ sau, giúp các em thông minh, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp
thu tri thức và nghiên cứu khoa học.
Với tƣ cách là một môn học cơ bản, Lí luận văn học có một tác động rất
quan trọng đối với mô hình dạy học văn ở nhà trƣờng phổ thông qua nhân tố
trung gian là nhận thức của ngƣời thầy. Chƣơng trình Lí luận văn học trong
các trƣờng đại học Sƣ phạm cần đƣợc dạy nhƣ là những chiến lƣợc đọc đa
dạng, linh hoạt. Trong bài viết "Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy

học đọc hiểu văn bản văn học", Giáo sƣ Trần Đình Sử cho rằng, bƣớc đột phá
quan trọng trong dạy học văn ở nhà trƣờng hiện nay là chuyển từ mô hình
giảng văn, phân tích văn sang đọc văn. Giảng văn chú trọng đến vai trò của
ngƣời thầy, phân tích văn học nhấn mạnh vai trò của văn bản, đọc văn nhằm
trang bị cho ngƣời học những kĩ năng đọc hiểu (reading skill). Các kĩ năng

22


đọc đƣợc hình thành dựa trên việc ngƣời đọc đƣợc trang bị và nắm vững các
chiến lƣợc đọc hiểu (reading strategy). Nhƣ vậy, việc trang bị các chiến lƣợc
đọc đƣợc coi là khâu then chốt trong mô hình dạy đọc văn [38, tr. 112].
1.2.2.3. Tích hợp tri thức lí luận văn học trong việc dạy học văn ở trường
THPT
Song trên thực tế giảng dạy văn, nhiều năm qua về phƣơng diện chỉ đạo
chuyên môn của Sở giáo dục, của các phòng ban việc dạy học lí luận văn học
và việc giúp các em nắm bắt tri thức lí luận văn học hầu nhƣ bị bỏ quên, hoặc
không đƣợc chú trọng. Tại các trƣờng phổ thông, bản thân các thầy cô giáo
cũng chƣa nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của phân môn này nên quá trình
giảng dạy còn tùy tiện, thiếu tính khoa học... Hàng trăm đơn vị kiến thức lí
luận văn học nhƣng chỉ đƣợc dành một thời lƣợng quá nhỏ để giảng dạy. Có
thể nói, đây chính là nghịch lí mà ngƣời giáo viên cần xem xét, giáo viên nên
biết tự hạn định trong mức độ rất vừa phải, rất khiêm tốn; trong việc cung cấp
kiến thức lí luận văn học cho học sinh phổ thông. Quá trình đánh giá học sinh
thông qua các bài kiểm tra thƣờng xuyên, định kì và kể cả bài thi cuối kì, cuối
cấp, lí luận văn học cũng gần nhƣ vắng bóng; hoặc có, song ít ỏi; khi chấm các
thầy cô thấy học sinh không có hoặc có ít cũng cho điểm mà không hƣớng dẫn
sâu. Và kết quả là đa số học sinh không hiểu các khái niệm cơ bản của lí luận
văn học, từ đó các em không biết vận dụng trong quá trình tìm hiểu và chiếm
lĩnh tác phẩm. Chính vì vậy, việc giảng dạy tri thức lí luận văn học trong nhà

trƣờng đã, đang và mãi là vấn đề nhức nhối, cần đƣợc quan tâm không chỉ đối
với giáo viên.
Ngƣời giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản để không choáng ngợp
và sa lầy trong giảng dạy. Trong các giờ đọc văn, nếu có sự bổ sung, minh họa
bằng các kiến thức lí luận, học sinh sẽ có cơ hội tiếp cận với những khái niệm
vốn nằm im lặng trong những mệnh đề: đề tài, chủ đề, hình tƣợng nghệ thuật,
thời gian, không gian nghệ thuật…

23


×