Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài tập cá nhân kế toán tài chính (26)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.26 KB, 8 trang )

Bài tập cá nhân: môn Kế toán tài chính

Đề bài:
Công ty Superoutdoor là doanh nghiệp sản xuất cửa nhôm kính có khả năng
chống tiếng ồn rất tốt. Công ty có nhà máy sản xuất ở Bình Dương. Phòng
nghiên cứu thị trường của công ty sau một thời gian nghiên cứu có đưa ra đề
xuất với giám đốc về phương án mở rộng hoạt động tại thị trường phía Bắc.
Theo nghiên cứu của phòng này, thị trường phía Bắc còn có một mức cầu rất
cao về sản phẩm này.
Để mở rộng hoạt động kinh doanh công ty phải huy động thêm vốn từ cổ
đông. Báo cáo tài chính của công ty cho thấy năm 2007 công ty có lãi sau
thuế là 1,23 tỷ đồng. Năm 2008 công ty đang có lỗ là 203,5 triệu đồng.
Khoản lỗ này của công ty một phần rất lớn là do thị trường bất động sản năm
2008 đóng băng dẫn đến cầu của thị trường sản phẩm của công ty giảm hẳn.
Hơn nữa, nguyên vật liệu của công ty mua vào để sản xuất tăng giá rất
nhanh do Nhà nước tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này. Ngoài ra,
công ty còn có một lượng lớn hàng tồn kho do có một lô hàng khách hàng
APPA gặp khó khăn về tài chính nên chưa ký hợp đồng chính thức. Công ty
APPA là khách hàng thường xuyên của công ty Superoutdoor. Giám đốc
công ty APPA đã gọi điện trực tiếp cho giám đốc Superoutdoor và hứa là sẽ
mua hàng của công ty ngay khi huy động được vốn. Đơn đặt hàng ban đầu
của APPA có giá trị 452 triệu đồng. Công ty còn có một lượng hàng lớn tồn
kho trị giá 276 triệu đồng bán cho công ty Nam Phương đang bị trả lại
nhưng hàng chưa về nhập kho. Hiện nay, công ty Superoutdoor đang áp
dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Nhập sau xuất
trước. Ngoài ra đầu năm 2009 khi công ty chuẩn bị công bố thông tin cho cổ


đông, có một vụ hoả hoạn ở khu nhà máy ở Bình Dương. Yêu cầu:
1.


Công ty Superoutdoor sẽ có xu hướng khai tăng hay khai giảm

lợi nhuận, tăng hay giảm nợ phải trả? Tại sao?
2.

Công ty có những xử lý cụ thể nào để có thể đạt được số liệu kế

toán phù hợp với việc huy động vốn.
3.

Giả thiết rằng, nhà quản lý đã yêu cầu kế toán tiến hành những

xử lý kế toán theo hướng có lợi cho doanh nghiệp (yêu cầu 1 và yêu
cầu 2). Anh chị hãy phân tích những chuẩn mực trong hạch toán có
liên quan và chỉ ra những vi phạm trong việc chuẩn bị báo cáo (nếu
có).
Bài làm:
1. Công ty Superoutdoor sẽ có xu hướng khai tăng hay khai giảm lợi
nhuận, tăng hay giảm nợ phải trả? Tại sao?
Trong hoạt động kinh doanh, thì kế toán và hạch toán kế toán của
doanh nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh. Vậy kế toán là gì? hiện có nhiều khái niệm khác nhau về kế
toán, tuy nhiên hiểu một cách tổng quát thì Kế toán là nghệ thuật thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản
trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các
quyết định và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Kế
toán tài chính là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tượng
ngoài doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà
họ quan tâm.

Đối với trường hợp Công ty Superoutdoor, công ty đang có kế hoạch


mở rộng hoạt động kinh doanh và để làm được việc đó, công ty dự kiến phải
huy động thêm vốn từ cổ đông. Tuy nhiên báo cáo tài chính cho thấy kết quả
tài chính của công ty là không tốt: kinh doanh thua lỗ, hàng hoá tồn kho
chưa tiêu thụ được, gặp hoả hoạn xảy ra…trong khi công ty cần công bố
thông tin để gọi vốn từ cổ đông. Trong trường hợp này để thực hiện chiến
lược hoạt động, dưới góc độ kế toán, công ty sẽ có xu hướng khai tăng
lợi nhuận và giảm các khoản nợ phải trả; cụ thể:
Đối với các khoản phải trả (phải trả Công ty Nam Phương) Công ty sẽ
có xu hướng vẫn chưa hạch toán giảm doanh thu trong kỳ trong kỳ này vì
nếu kế toán ghi nhận thì có thể làm tăng nghĩa vụ của doanh nghiệp và giảm
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Đồng thời công ty có thể đề nghị công ty APPA làm hợp đồng mua hàng trả
chậm 452 triệu đồng và hạch toán trong kết quả năm 2008 (giám đốc Công
ty APPA đã đồng ý mua khi có tiền) và như vậy doanh thu sẽ tăng, lợi nhuận
tăng, nhưng khoản phải thu cũng tăng. Tuy nhiên kế toán phải tính phần thuế
VAT của phần doanh thu đã ghi nhận tương ứng. Phần doanh thu này có thể
được chấp nhận theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 – IAS
18: Doanh thu và thu nhập khác.
Công ty còn có một lượng hàng lớn tồn kho trị giá 276 triệu đồng bán
cho công ty Nam Phương đang bị trả lại nhưng hàng chưa về nhập kho.Theo
chuẩn mực kế toán với số hàng hoá bán cho công ty Nam phương đang bị trả
lại và hàng chưa về nhập kho thì bắt buộc phải ghi nhận hàng hoá bị trả lại.
Kế toán có thể hạch toán khoản doanh thu bị trả lại vào năm 2009 cùng với
thời điểm nhận được hàng và như vậy sẽ làm cho lợi nhuận trong năm 2008
tăng và số lỗ sẽ giảm.
2. Công ty có những xử lý cụ thể nào để có thể đạt được số liệu kế
toán phù hợp với việc huy động vốn.



Công ty Superoutdoor có thể thay đổi phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất trước sang nhập trước xuất
trước để tăng lợi nhuận.
Với phương pháp này, công ty có thể tính ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng
tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu
hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên phương
pháp này cũng có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với những khoản chi phí hiện tại, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị
nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá đã có từ trước. Đồng thời nếu số lượng,
chủng loại các mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những
chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất
nhiều.
Với Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) thì hàng được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ. Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ
tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp
này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán tuy
nhiên trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thế không sát với giá thực tế
của hàng thay thế.
Khi giá cả tăng lên phương pháp FIFO thường dẫn đến lợi nhuận cao
nhất (vì giá vốn hàng hoá là giá cũ nhập trước), nhưng khi giá cả giảm
xuống thì phương pháp FIFO cho lợi nhuận thấp nhất (vì giá tồn kho là giá



trị hàng mới nhập hoạc mới sản xuất). Phương pháp FIFO là một phương
pháp tính giá theo hướng bảng cân đối kế toán, vì nó đưa ra sự dự đoán
chính xác nhất giá trị hiện tại của hàng tồn kho trong những kỳ giá cả thay
đổi. Đồng thời với phương pháp FIFO thì khi giá tăng lên sẽ cho kết quả
thuế cao hơn (vì giá vốn thấp) nhưng khi giá cả giảm sút thì FIFO giúp cho
doanh nghiệp giảm đi gánh nặng về thuế. Song một ưu điểm lớn của FIFO là
phương pháp này không phải là đối tượng cho những quy định và những yêu
cầu của các điều khoản ràng buộc thuế như phương pháp LIFO phải gánh
chịu. Với phương pháp LIFO thì số hàng tồn kho cuối kỳ gồm giá gốc của
những mặt hàng mua từ cũ. Khi giá cả tăng lên thì số liệu trên bảng cân đối
kế toán thấp hơn so với giá phí hiện tại và phương pháp này thường cho kết
quả lợi nhuận thấp nhất trong trường hợp giá cả tăng (vì giá vốn là giá nhập
kho thời điểm gần nhất) nhưng sẽ có lợi nhuận cao nhất khi giá cả giảm (vì
giá vốn là thấp nhất).
Phương pháp LIFO tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau tới báo cáo tài chính do
phương pháp này thường phản ánh số liệu giá vốn hàng bán theo giá phí
hiện hành, phương pháp này cũng có nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu
nhập doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sử dụng phương pháp LIFO
trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì phương pháp này cũng
phải được sử dụng trong các báo cáo tài chính cho các cổ đông.
Vào đầu năm 2009 khi công ty chuẩn bị công bố thông tin cho các cổ đông
thì có một vụ hoả hoạn tại khu nhà máy ở Bình Dương. Đó chỉ là cháy do
chập điện tại một phòng tập thể dục cho chị em, do vậy thiệt hại về kinh tế là
không lớn và nó sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến việc huy động vốn góp
của cổ đông. Đây là sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán nên theo
chuẩn mực kế toán quốc tế số 10 – IAS10: Các sự kiện phát sinh sau ngày
lập bảng cân đối kế toán, công ty phải ước tính thiệt hại về tài sản do vụ hoả



hoạn xảy ra và công bố trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008.
Với những khắc phục ở trên, khi công ty chọn thời điểm công bố thông tin
cho cổ đông vào đầu năm 2009 sẽ giúp công ty có một bản báo cáo tài chính
thuyết phục, huy động tối đa vốn góp từ các cổ đông.
3. Giả thiết rằng, nhà quản lý đã yêu cầu kế toán tiến hành những

xử lý kế toán theo hướng có lợi cho doanh nghiệp (yêu cầu 1 và yêu cầu
2). Anh chị hãy phân tích những chuẩn mực trong hạch toán có liên
quan và chỉ ra những vi phạm trong việc chuẩn bị báo cáo (nếu có).
Nếu nhà quản lý đã yêu cầu kế toán tiến hành những xử lý kế toán theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp như trên đề cập thì doanh nghiệp đã vi phạm
chuẩn mực kế toán sau:
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Nội dung của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng
tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho là những tài sản:


Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường



Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang



Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào

quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ

Theo khái niệm như trên thì hàng tồn kho trong doanh nghiệp gồm:


Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán, hàng gửi đi gia công chế biến



Thành phẩm: Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán



Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn
thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.



Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên
đường hoặc gửi đi gia công chế biến




Chi phi dịch vụ dở dang

Giá trị của hàng tồn kho được quy định theo chuẩn mực số 02 là giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí chế biến, chi phí thu mua và các chi

phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại vị trí và
trạng thái như hiện tại.


Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định ( chi
phí khấu hao máy móc nhà xưởng…) và chi phí sản xuất chung biến
đổi ( chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp)
trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.



Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các khoản thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bôc xếp và bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu
mua hàng tồn kho trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua do hàng không đúng phẩm chất quy cách.



Chi phí liên quan trực tiếp khác là những chi phí khác ngoài chi phí
thu mua và chi phí chế biến ví dụ như chi phí thiết kế cho một đơn đặt
hàng cụ thể.

Chuẩn mực 02 cũng quy định những chi phí không được tính vào giá gốc
hàng tồn kho bao gồm:


Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản

xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;



Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng
tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản;



Chi phí bán hàng;



Chi phí quản lý doanh nghiệp;

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:


Phương pháp tính theo giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.



Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong


kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi

nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.


Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ.



Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.

Hiện nay, phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) không được chấp nhận
theo chuẩn mực 02 hàng tồn kho của kế toán quốc tế.
Hai phương pháp được chuẩn mực kế toán quốc tế khuyến khích sử dụng
thường xuyên ở doanh nghiệp là phương pháp nhập trước xuất trước và
phương pháp bình quân gia quyền.
Như vậy, Công ty Superoutdoor cần xem xét và cân nhắc giữa những vi
phạm có thể mắc phải và hậu quả của nó với những lợi ích mà doanh nghiệp
có thể thu được từ việc thực hiện những hành vi nêu trên để ra quyết định.
Tuy nhiên, hậu quả về mặt pháp lý sẽ là vô cùng lớn và một doanh nghiệp
kinh doanh nghiêm túc sẽ không bao giờ lựa chọn hành vi vi phạm pháp luật

để thực hiện việc kinh doanh.



×