Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài báo cáo tham quan tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.65 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống xưa và nay mỗi con người chúng ta luôn gặp phải những khó khăn và những vấn đề phức
tạp mà có khi ta không tự giải quyết được. Vấn đề mà con người gặp phải rất đa dạng và vô định hình, không
giống như nghèo đói hay bệnh tật… Mà điều quan trọng nhất ở đây là khi gặp khó khăn cần phải làm gì, giải
quyết như thế nào và có khả năng giải quyết nó hay không? Thông thường những lúc gặp vấn đề chúng ta
thường rơi vào trạng thái bối rối, mất bình tỉnh, thiếu tự chủ để vượt qua vấn đề đó hoặc tự giải quyết theo sự
chủ quan của mình để rồi lún sâu vào bế tắc. Chính vì vậy nghề công tác xã hội ra đời và được xem là nghề
giúp đỡ. Công tác xã hội là một chuyên ngành hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao. Nó là sự vận dụng
về lý thuyết khoa học, hành vi con người và hệ thống xã hội nhằm xây dựng và thúc đẩy sự liên quan đến vị trí,
địa lý, vai trò của các cá nhân và nhóm, cộng đồng người yếu thế tiến tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đối
tượng phục vụ - thân chủ của công tác xã hội là những nhóm, cá nhân yếu thế được nhân viên Công tác xã hội
vận dụng chuyên môn nghiệp vụ của mình sẽ giúp thân chủ phục hồi các chức năng, khơi dậy các khả năng
tiềm ẩn của bản thân thân chủ để họ tự giải quyết vấn đề gặp phải. Nhân viên công tác xã hội không “ làm hộ,
làm cho, làm thay” mà chỉ làm cùng, làm với thân chủ. Như vậy trên cơ sở đó ta có thể nhận định rằng: “ Công
tác xã hội tuy là một ngành khoa học mới, một nghề mới nhưng là một ngành, một nghề có tính nhân văn sâu
sắc, nghề của tình thương, trách nhiệm và lòng nhân ái”. Thực hành công tác xã hội cá nhân sẽ giúp cho sinh
viên, học viên thấy được vai trò, vị trí trách nhiệm của công tác xã hội đối với cá nhân , nhóm , gia đình và
cộng đồng. Và công tác xã hội không tự mình giải quyết được các vấn đề trong xã hội mà cần đến sự phối hợp
của các ngành các cấp khác trong hệ thống an sinh xã hội. Chính vì vậy mà khoa Tâm lý giáo dục đã tổ chức
cho lớp 14 CTXH có cơ hội được đi thực hành ở các cơ sở xã hội, lớp em chia làm 3 nhóm và nhóm của em
gồm 24 sinh viên, và nơi mà chúng em được thực hành là Trung tâm Bảo trợ xã hội Đà Nẵng. Nơi mà nhóm
chúng em đặt chân đến là nơi tỏa ra hơi ấm tình người.
A. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẾ
I.CƠ SỞ 1
Tên gọi: TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT VÕ HỒNG SƠN
Địa chỉ: Thôn Phú Vinh Tây, thị trấn Chợ Chùa, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quãng Ngãi
Điện thoại : 055.3691.616
Email:
1.Lịch sử thành lập cơ sở
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT VÕ HỒNG SƠN là cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập dựa
vào cộng đồng được hình thành từ sự giúp đỡ ban đầu của gia đình nhà báo quá cố Võ Hồng Sơn –Nguyên Phó


Tổng biên tập Báo Sài Gòn giải phóng tặng hơn 4.500 mét vuông để xây dựng trung tâm
Từ sự giúp đỡ ban đầu ấy, được nhiều tấm lòng hảo tâm , các đồng chí lãnh đạo tỉnh các huyện ,thành phố nhất
là huyện Nghĩa Hành ủng hộ,giúp sức đầy tin tưởng và nhiệt tình ,trung tâm mang tên cố nhà báo Võ Hồng
Sơn được thành lập tháng 4/2015 do ông Nguyễn Hoàng Sơn –Nguyên phó chủ tịch UBND tỉnh Quãng Ngãi
làm giáms đốc
2. Tổ chức cơ sở
2.1.Ban cố vấn trung tâm
Ban cố vấn: Là những thành viên sáng lập và nhà tài trợ chính.
Nhiệm vụ của ban cố vấn tham mưu đưa ra các đề xuất kiến nghị với Ban giám đốc về những vấn đề liên quan
đến hoạt động của Trung tâm, hỗ trợ kịp thời với Ban Giám đốc trong việc liên hệ, tìm kiếm nguồn vốn cho
Trung tâm.
2.2.Ban giám đốc
2.2.1.Cơ cấu ban giám đốc


Gồm có 3 thành viên:
- Giám đốc: Ông Nguyễn Hoàng Sơn
- Phó giám đốc: Ông Võ Tấn Lai
- Phó giám đốc: Bà Trần Thị Thu Thuỷ.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.2.2.1.Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Quản lý điều hành, quyết định toàn bộ công việc của Trung tâm theo đúng qui định của pháp luật và qui chế
hoạt động.
- Tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động theo đề án được quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của Trung tâm. Tổ chức thực hiện kế hoạch kêu gọi tài trợ và phương
án sử dụng các nguồn tài trợ.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của Trung tâm, Quyết định lương và phụ cấp (nếu
có) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên (CBCNV) làm việc tại Trung tâm.
- Thực hiện công tác đối ngoại của Trung tâm
- Khi Giám đốc không thực hiện đúng các quy định của pháp luật gây thiệt hại cho Trung tâm thì Giám đốc

phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2.2.2.3. Phó giám đốc có nhiệm vụ
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành các hoạt động của Trung tâm.
- Trực tiếp điều hành các tổ chuyên môn của Trung tâm khi đã được phân công.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách.
2.3.Các tổ chuyên môn
2.3.1.Tổ giáo dục chuyên môn
2.3.1.1. Chức năng:
- Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc tiếp nhận, phân loại các đối tượng hưởng lợi khi vào
Trung tâm theo đúng qui định tại điều 5 Nghị định 67/2007 ngày 13/4/2007 của Chính phủ và khi đủ các điều
kiện qui định tại điểm a, khoản 1 điều 6 qui chế này.
- Tiếp nhận, thông tin khảo sát, tiếp xúc lập hồ sơ ban đầu với đối tượng hưởng lợi.
- Tham mưu trong việc lập kế hoạch chọn chương trình giáo dục, dạy nghề phù hợp, tổ chức các hoạt động
thông tin truyền thồng của Trung tâm.
2.3.1.2. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiếp nhận, phân loại hồ sơ của các đối tượng được hưởng loại.
- Sắp xếp các lớp học văn hoá, học nghề phù hợp
- Lập thời khoá biểu lên chương trình, phân công giáo viên phụ trách các lớp (kể cả giáo viên hợp đồng)
- Tham mưu cho Ban giám đốc lập kế hoạch vận động tài trợ, kế hoạch truyền thông thông tin; kế hoạch giao
lưu, hoạt động ngoại khoá. Duy trì các mối quan hệ đối với các cá nhân, tổ chức, cơ quan đơn vị có liên quan.


- Tổ chức và thực hiện các hoạt động giao lưu vui chơi, giải trí, thể thao văn hoá nghệ thuật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
2.4.Tổ chức nuôi dưỡng phục hồi chức năng.
2.4.1. Chức năng:
Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể lực phục
hồi chức năng cho đối tượng hưởng lợi.
2.4.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ cho đối tượng hưởng lợi.

- Quản lý hồ sơ sức khoẻ của đối tượng hưởng lợi và cho toàn thể CBCNV của Trung tâm.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế địa phương để thực hiện công tác y tế dự phòng, giám sát vệ sinh môi
trường, vệ sinh thực phẩm, tiêm chủng định ký, khám chửa bệnh, cấp cứu.
- Nâng cao chất lượng các bữa ăn, chịu trách nhiệm thực hiện đúng các qui định về an toàn thực phẩm.
2.5.Tổ tổ chức hành chính, quản trị
2.5.1. Chức năng:
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong nước thực hiện nội qui qui định của Trung tâm, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực, các chế độ chính sách, dự thảo các kế hoạch hoạt động.
- Soạn thảo văn bản, văn thư lưu trữ, công nghệ thông tin, bảo vệ an ninh của Trung tâm.
2.5.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng các chế độ chính sách, nội qui, qui trình làm việc của Trung tâm
- Xây dựng thực hiện kế hoạch chương trình tuyển dụng và đào tạo cán bộ giáo viên, công nhân viên đã được
phê duyệt.
- Thực hiện công tác quản lý hồ sơ tài liệu của Trung tâm, quản lý lao động tiền lương, đăng ký lao động, bảo
hiểm, quĩ thi đua khen thưởng.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý sử dụng con dấu,
- Quản lý cơ sở dữ liệu, lập và quản lý trang thông tin điện tử (Website) của Trung tâm
- Thực hiện công tác bảo mật, an ninh an toàn của Trung tâm, tham gia công tác an ninh quốc gia, PCCC tại địa
phương
- Mua sắm công cụ trang thiết bị phục vụ hoạt động của Trung tâm


- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao
2.6.Tổ tài chính
2.6.1. Chức năng:
-Tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch tạo nguồn vốn, xây dựng chiến lược tài chính, tiếp nhận quản lý
và sử dụng nguồn tài chính của Trung tâm.
2.6.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn, dài hạn trình lãnh đạo phê duyệt
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ

- Ghi chép theo dõi phản ảnh số liệu, kiểm kê, kiểm tra tài chính, các loại tài sản vật tư của Trung tâm phát
hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm chế độ kế toán tài chính của Trung tâm.
- Chịu trách nhiệm mở sổ sách, lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính có liên quan theo đúng qui định của
pháp luật
- Phối hợp tham gia xây dựng chế độ chính sách của Trung tâm có liên quan đến tài chính kế toán
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
3.Mục tiêu hoạt động của cơ sở
3.1.Mục tiêu
- Trung tâm được thành lập nhằm góp phần nhỏ chia sẽ với tỉnh trong việc nuôi dạy,tạo nghề, chữa bệnh cho
trẻ khuyết tật để các em có cuộc sống tốt đẹp hơn,xóa bỏ mặc cảm,hòa nhập với cộng đồng.
- Trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật nàyđược thành lập cũng là nơi để cho mọi tấm lòng nhân ái phát tâm làm
việc thiện,góp phần đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
3.2. Chức năng:
- Trung tâm có chức năng tổ chức việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy nghề, tổ chức lao động
sản xuất và các hoạt động khác cho những trẻ em khiếm thính, khiếm thị tuổi từ 12 đến 17 có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn
3.3.Nhiệm vụ
- Tổ chức tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục dạy nghề cho các đối tượng bảo trợ xã hội có
độ tuổi được qui định tại khoản 2 Điều 5.
- Chủ trì, phối hợp với các cá nhân, đơn vị, tổ chức và các cấp chính quyền địa phương tại nơi Trung tâm đặt
trụ sở chính để dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục, hướng nghiệp phù hợp với khả năng của các đối tượng được
hưởng lợi.
-Tổ chức hoạt động lao động sản xuất, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hoá, thể thao
và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của từng đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện ra khỏi Trung tâm
về với gia đình tái hoà nhập cộng đồng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
-Cung cấp các dịch vụ về công tác xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình, đơn vị và tổ chức ở địa phương theo
điều kiện của Trung tâm.
- Thực hiện công tác bảo vệ giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội tại Trung tâm
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất với UBND huyện Nghĩa Hành, các thành viên sáng

lập và các cơ quan có liên quan theo qui định.
4.Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
-Cơ sở hoạt động nhằm phục vụ đối tượng là trẻ khuyết tật


-Trung tâm tiếp nhận trẻ khuyết tật về thính giác, thị giác,khuyết tật về chi...từ 12 đến 17 tuổi có hoàn cảnh
khó khăn,ưu tiên các trẻ ở các huyện miền núi trong tỉnh Quãng Ngãi.
-Tiếp nhận trẻ khuyết tật: Trung tâm tiếp nhận trẻ theo đúng các đối tượng nêu trên và theo qui định tại qui
chế hoạt động của Trung tâm. Gia đình (hoặc người giám hộ của trẻ) phải lập sơ yếu lý lịch, có xác nhận và đề
nghị của UBND cấp xã, phường nơi trẻ đăng ký nhân hộ khẩu thường trú.
- Trước khi tiếp nhận cần tìm hiểu thực trạng về đời sống kinh tế, tinh thần của các em, thông qua phòng
LĐTB&XH, các đoàn thể ban ngành liên quan của các huyện. Cán bộ, giáo viên của Trung tâm phối hợp với
chính quyền thôn, xã, gặp trực tiếp đối tượng và thân nhân để thu thập thông tin cá nhân, tình trạng sức khoẻ,
trình độ văn hoá và hoàn thành thủ tục cần thiết trước khi tiếp nhận trẻ vào Trung tâm. Đối tượng và gia đình
phải hoàn toàn tự nguyện khi xét thấy điều kiện nuôi dạy của Trung tâm thực sự có ích cho bản thân.
- Bộ phận tiếp nhận tiến hành lập hồ sơ, thiết kế các biểu mẫu để theo dõi sự tiến bộ của trẻ khuyết tật trong
suốt thời gian trẻ sống tại Trung tâm. Hồ sơ của đối tượng phải đảm bảo cập nhật, bảo mật thông tin cá nhân.
- Trẻ sống tại Trung tâm được bố trí vào khu nội trú tuỳ theo độ tuổi, tình trạng khuyết tật, giới tính, văn hoá,
tôn giáo. Các lớp có giáo viên và nhân viên phụ trách mỗi lớp từ 10 – 15 trẻ
* Các hình thức tiếp nhận trẻ:
- Tự nguyện đến: Gia đình tìm đến trung tâm
- Do chính quyền địa phương xác nhận
5.Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
1.Về học tập văn hóa
-Trung tâm sẽ phối hợp với các trường chuyên biệt và phòng Giáo dục đào tạo huyện Nghĩa Hành tổ chức
các lớp học văn hoá cho các em. Trẻ được phân loại theo độ tuổi và tình trạng bệnh tật để xếp vào các lớp học
văn hoá. Trường hợp học khá giỏi các em được tiếp tục học cao hơn Trung tâm sẽ có kế hoạch tài trợ cho các
em tiếp tục học và thành đạt, sau đó giới thiệu việc làm cho các em.
2.Về giáo dục hướng nghiệp dạy nghề
-Bên cạnh việc học văn hoá các em còn được tư vấn hướng dẫn chọn nghề nghiệp phù hợp. Cơ sở sẽ tổ chức

dạy nghề cho các em tuỳ theo khả năng và sức khoẻ của các em mà sẽ được phân thành các lớp: vi tính, thực
phẩm, nước giải khát, may, thêu, đan,phần mềm, cơ khí, thủ công… kết thúc khoá học các em có thể thành
thục được nghề, sau khi ra trường các em sẽ tham gia sản xuất hỗ trợ cho gia đình và có thể tự lực bù đắp một
phần trong cuộc sống của các em.
3.Về nuôi dưỡng
- Trẻ sống trong Trung tâm được nuôi dưỡng theo hình thức tập trung,Trung tâm có trách nhiệm nuôi dưỡng
tạo điều kiện ăn ở cho các em như trong một gia đình, thương yêu chăm sóc các em sống với nhau như anh chị
em trong một mái ấm tình thương, giúp các em giải toả được mặc cảm không có gia đình.
4.Sản xuất thực hành và vận động gây quỹ
-Trung tâm sẽ hình thành khu sản xuất thực hành là nơi vừa thực hành nghề nghiệp vừa tạo ra sản phẩm.
Những sản phẩm các em làm ra sẽ được trả công, Trung tâm sẽ vận động các Công ty, Doanh nghiệp ủng hộ và
tiêu thụ sản phẩm của các em làm ra. Nguồn thu nhập từ sản phẩm ấy sẽ được bù đắp cho quá trình tái sản
xuất, nhằm nâng cao đời sống cho các em.
-Cùng với nguồn tài trợ chính từ gia đình cụ Phạm Thị Lào,Trung tâm tổ chức các hoạt động tự thiện vận
động đóng góp của cá nhân và các tổ chức xã hộị,tranh thủ sự hổ trợ của nhà nước thông qua các chính sách
dành cho người khuyết tật để tạo điều kiện ổn định và phát triển lâu dài.
-Ngoài các phần cơ bản đã nêu trên tuỳ theo khả năng và điều kiện phát triển tự nhiên, Trung tâm cố gắng
nâng cao đời sống tinh thần cho các em thông qua các hoạt động như: thể dục thể thao, văn nghệ, khu vui chơi
giao lưu…


6.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh của cộng đồng
- Trung tâm này được thành lập ra có một vai trò nhất định trong xã hội. Nó giải quyết được rất nhiều khó
khăn về vấn đề chăm sóc tốt cho các trẻ em khuyết tật.Nếu không có những trung tâm như thế này thì những
trẻ em khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn biết nương tựa vào đâu.
- Các em vào đây được nuôi dưỡng miễn phí hoàn toàn. Ngoài học văn hóa lại còn được học nghề,vui
chơi,giải trí...giúp các em tự tin hơn không còn mặc cảm trước mọi người.
- Trung tâm được xây dựng lên là một việc làm rất thiết thực và ý nghĩa vô cùng to lớn.
7.Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở
Đây là cơ sở đầu tiên mà em đặt chân đến trong cuộc hành trình sinh viên này. Em đã khá là nao nức, háo

hức. Vừa bước đến trung tâm em đã khá là bất ngờ vì được chào đón nhiệt tình, ban lãnh đạo của Trung tâm đã
ra tận cổng để đón đoàn của chúng em. Các bạn khuyết tật đã rất vui mừng khi chúng em bước vô, các cô chú
trong trung tâm vô cùng niềm nở và nhiệt tình, tận tâm.
Các bạn ở trung tâm vô cùng dễ thương, các bạn mỗi người có một tài lẻ riêng: có bạn hát hay,có bạn nhảy
giỏi và đặc biệt là các bạn ấy rất dạng dĩ và vô cùng tự tin. Thái độ của các bạn rất lạc quan, yêu đời mặc dù
chẳng thể nói được, chẳng thể nghe được nhưng luôn luôn nở nụ cười trên môi, trông đáng yêu hết sức.Đoàn
của chúng em đã có một buổi làm việc và giao lưu rất thành công.
Các bạn ở đây được nuôi dưỡng rất tốt, chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, có nhiều cơ hội để phát triển
năng khiếu...Nói chung mọi thứ ở đây thật tuyệt vời.
Nhưng có điều khiến em bâng khoâng là như lời của cô phó giám đốc thì các giáo viên ở đây chưa được
hưởng chế độ như các giáo viên ở trường chuyên biệt khác . Phải chăng vì đây là trường ngoài công lập, ngân
sách không dựa vào cộng đồng nên không được ưu ái nhiều.

II. CƠ SỞ 2
Tên gọi: TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUÃNG NGÃI
Địa chỉ:Tổ 10, phường Ngĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại: (055) 3824 823

1. Lịch sử thành lập cơ sở
-Trung tâm được thành lập năm 1991 và đi vào hoạt động năm 1993. Lúc mới thành lập Trung tâm chỉ tiếp
nhận chăm sóc đối tượng chính sách sau đến 2005 thì đổi tên.Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Ngãi là đơn vị
trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.Tổ chức cơ sở
- Ban giám đốc gồm 3 thành viên :
+ 1 Giám đốc : Cao Tuyết Sa
+ 2 Phó giám đốc
Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Quản lý điều hành, quyết định toàn bộ công việc của Trung tâm theo đúng qui định của pháp luật và qui chế
hoạt động.
- Tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động theo đề án được quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm

quyền.
- Quyết định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của Trung tâm. Tổ chức thực hiện kế hoạch kêu gọi tài trợ và
phương án sử dụng các nguồn tài trợ.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của Trung tâm, Quyết định lương và phụ cấp (nếu
có) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên (CBCNV) làm việc tại Trung tâm.
- Thực hiện công tác đối ngoại của Trung tâm
- Khi Giám đốc không thực hiện đúng các quy định của pháp luật gây thiệt hại cho Trung tâm thì Giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.


Phó giám đốc có nhiệm vụ
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành các hoạt động của Trung tâm.
- Trực tiếp điều hành các tổ chuyên môn của Trung tâm khi đã được phân công.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách.
* Trung tâm có 2 phòng làm việc
- Phòng Tài chính : có 7 nhân viên
-Phòng Chăm sóc chức năng :22 nhân viên
* Số người làm việc của Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Ngãi nằm trong tổng số người làm việc của Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội,thực hiện theo phân cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
3. Mục tiêu hoạt động của cơ sở
- Trung tâm được thành lập nhằm góp phần giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và những người
già không nơi nương tựa và những đối tượng chính sách ...giúp cho những đối tượng đó có cuộc sống tốt
hơn,không bị mặc cảm,được học hành,làm việc...tạo điều kiện để tái hòa nhập cộng đồng.
- Là nơi để cho các nhà hảo tâm làm việc thiện.
* Chức năng
-Trung tâm thực hiện chức năng tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng xã hội theo quy định
của pháp luật, bao gồm :Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và người già không nơi nương tựa.
* Nhiệm vụ
- Tiếp nhận, quản lý,chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo

quy định hiện hành.
-Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật trên địa bàn Tỉnh. Vận động các
nguồn tài trợ, các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện hoạt động.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối
tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách
- Chủ trì, phối hợp với các chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi
Trung tâm Bảo trợ xã hội trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng :hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn
định cuộc sống.
- Tổ chức vận động cá nhân , tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ vật chất, tinh thần cho đối tượng tại Trung
tâm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Sở Lao động-Thương binh và xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
4.Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
- Đối tượng mà cơ sở hướng đến phục là : các đối tượng chính sách ,trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và
người già không nơi nương tựa
-Điều kiện để Trung tâm nhận vào là : trẻ em dưới 16 tuổi, người già trên 55 tuổi không chồng con.
5.Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
5.1. Giáo dục văn hóa, hướng nghiệp,dạy nghề :
5.1.1. Giáo dục văn hóa
- Các em được học văn hóa tại các trường Tiểu học và Trung học lân cận
- Được trang cấp đầy đủ dụng cụ học tập cho trẻ vào năm học mới
- Các em học đại học thì được trợ cấp
5.1.2. Hướng nghiệp và dạy nghề
- Trung tâm thường xuyên liên hệ các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh quan tâm, tạo việc làm cho trẻ em tại
Trung tâm sau khi hoàn thành các khóa học nghề, tạo điều kiện cho trẻ tái hòa nhập cộng đồng


5.2. Thực hiện chế độ nuôi dưỡng
-Triển khai các kế hoạch chăm sóc cho các đối tượng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe, tinh
thần cho đối tượng
- Mức độ tiền ăn là 14 nghìn/người/ngày và có kế hoạch chi bổ sung từ kinh phí nguồn từ thiện

- Kế hoạch nâng cao sức khỏe tinh thần cho đối tượng qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu...
5.3. Y tế
- Được theo dõi sức khỏe thường xuyên
- Thưc hiện phòng chống các dịch bênh và phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ
- Các cụ được chăm sóc sức khỏe rất kĩ ,những cụ bị ốm sẽ có người túc trực 24/24 giờ
- Phối hợp với các phòng khám tổ chức khám sức khỏe hàng kì cho các đối tượng trong Trung tâm.
5.4. Về vệ sinh và đồ dùng sinh hoạt, quần áo.
- Trung tâm cung cấp đầy đủ đồ dùng sinh hoạt và với cá nhân phục vụ cho đối tượng. Đối tượng được cung
cấp : 2 bộ đồ ở nhà/ người/ năm, dép 1 đôi / người / năm.
5.5. Tái hòa nhập cho đối tượng
- Khi các đối tượng đủ điều kiện và có nguyện vọng muốn tái hòa nhập cộng đồng thì Trung tâm sẽ tạo điều
kiện tốt nhất cho các đối tượng.
- Đối với những trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần bảo vệ khẩn cấp thì Trung tâm tiến hành lập hồ sơ và liên hệ
với Đài phát thanh để tìm lại người thân cho trẻ.Nếu không có người thân tới nhận, Trung tâm làm các thủ tục
theo quy định đưa trẻ vào nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Ngãi.
6. Vai trò của cơ sở trong bối cảnh của cộng đồng
- Trung tâm được thành lập nhằm đắp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, giúp các đối tượng chính sách có
điều kiện được chăm sóc tốt hơn, các trẻ em và người già có nơi nương tựa, có mái ấm cuối đời.
7.Ý kiến, nhận xét của sinh viên về cơ sở
- Ở Trung tâm Võ Hồng Sơn em thấy vui bao nhiêu thì ở đây lòng em buồn bấy nhiêu, lòng cứ tâm trạng thế
nào ấy. Những con người ở đây còn quá nhiều khó khăn, khổ cực,...Các em nhỏ thì nhìn mặt đứa nào đứa nấy
buồn hiu, không được linh hoạt,..Cảm giác như các cụ già chưa tìm được nhiều niềm vui nơi đây. Cơ sở vật
chất thì còn tệ, phòng ăn tập thể nhỏ, phòng ở thì ẩm thấp...
-Đáng lưu ý ở đây là Trung tâm có tất cả 29 cán bộ mà chỉ có 3 nam nhưng 2 người làm bảo vệ và một lái xe.
Có nghĩa là tất cả mọi việc nặng nhẹ từ chăm sóc, nuôi dưỡng mọi người lúc ốm đau rồi việc học hành của các
em...đến việc lo liệm, ma chay rồi giỗ cho các cụ đều do chính tay những người phụ nữ đảm nhiệm... thật sự là
quá vất vả.
- Chế độ ăn thì chỉ có 14 nghìn/người/ngày, lương cho nhân viên thì chỉ có 1 triệu- 1 triệu rưỡi trên một
tháng, chỉ có những nhân viên chăm sóc các cụ mới có tiền trợ cấp độc hại nhưng chỉ có 83 nghìn trên một
tháng. Với chừng đó con người mà chỉ với chừng đó tiền thì làm sao mà tránh khỏi khó khăn. Tình người ở

Trung tâm Tỉnh thì giàu có nhưng ai biết được ở đây hằng ngày họ phải đối mặt với những khó khăn chồng
chất về vật chất.Phải yêu thương con người, phải nhiệt huyết, phải có tấm lòng hi sinh lắm những con người ở
đây mới có thể ở lại đây làm việc.
III.CƠ SỞ 3
Tên gọi : TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỒNG TÂM( BÌNH ĐỊNH)
Địa chỉ : Tổ 1-KV7 Phường Bùi Thị Xuân –TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Điện thoại :01203145192
1.Lịch sử thành lập
-Trung tâm Bảo trợ xã hội Đồng Tâm là một tổ chức từ thiện, thành lập theo mô hình ngoài công lập, phi
chính phủ. Trung tâm hình thành bằng sự tập hợp các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh, soạn ra quy chế và đề án
cụ thể được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt, quyết định số 2775/QĐ – CT – UBND ngày 3/12/2007 dưới sự
giám sát của Sở dưới sự giám sát của Sở lao động TB – XH tỉnh Bình Định
2. Tổ chức cơ sở


- Từ năm 2014 – 2016
- Chủ tịch Hội đồng bảo trợ : Đỗ Trác
- Phó chủ tịch hội đồng bảo trợ : Đào Thị Xê ( năm 2015 đổi lại ông Nguyễn Tám) - P.chủ tịch : Nguyễn Thị
Bảy - Giám đốc Nguyễn Đình Nhâm
- Phó giám đốc KH – ĐT và Hành chính : Huỳnh Ngọc Anh
- P. Giám đốc đời sống : Nguyễn Thị Thơm Sơ đồ tổ chức của trung tâm
* Cơ sở vật chất
- Một nhà bếp, nhà ăn tập thể
- 1 thư viện –
-1 phòng tập thể chất –
-1 phòng dạy may thêu công nghiệp
- 1 phòng dạy đan máy xuất khẩu
- 1 lớp dạy âm nhạc
-1 lớp giày da
- 1 lớp dịch vụ sửa chữa máy văn phòng

3. Mục tiêu hoạt động
- Phát triển bền vững cho trẻ em khuyết tật . Trung tâm Bảo trợ xã hội Đồng Tâm cố gắng tối đa giúp các em
vượt khó vươn lên , quên đi sự bất hạnh, hòa nhập cộng đồng .
- Chăm sóc nuôi ăn, dạy chữ, dạy võ cổ truyền Bình Định ( tang thể lực của HFF) dạy nghề và tạo việc làm.
Trong 8 năm qua trung tâm Bảo trợ xã hội Đồng Tâm đã đào tạo trên 600 em, trông đó có 400 em đã có việc
làm
- Mục tiêu cũng như ước mơ cháy bỏng của trung tâm là tạo đủ điều kiện cho những mảnh đời bất hạnh trở lại
hòa nhập cộng đồng
4. Các đối tượng phục vụ tại cơ sở
-Người khuyết tật
-Trẻ em mồ côi lang thang, cơ nhỡ
- Người bị bệnh tâm thần
-Người già cô đơn không nơi nương tựa
5. Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
- Tiếp nhận , tổ chức , nuôi dưỡng, giáo dục các đối tượng : Trẻ em mồ côi bị mất nguồn dinh dưỡng, không
còn người thân thích để nương tựa, người già người cô đơn, người tàn tật không có nguồn thu nhập, không nơi
nương tựa
- Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất, trợ giúp các đối tượng nuôi dưỡng trong các
hoạt động: tự quản, văn hóa, thể thao và các đối tượng khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe từng đối tượng
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp các đối tượng
xã hội phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, nhân cách hòa nhập và tái hòa nhập cộng đồng
6.Vai trò của cơ sở đối với cộng đồng
-Trung tâm được thành lập nhằm đắp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, giúp các đối tượng chính sách có điều
kiện được chăm sóc tốt hơn, các trẻ em và người già có nơi nương tựa, có mái ấm cuối đời.
7.Nhận xét của sinh viên về cơ sở
- Khuôn viên cũng như cơ sở vật chất trung tâm rộng rãi phục vụ tốt cho các đối tượng ở trung tâm
- Nhân viên nhiệt tình, hiểu rõ tâm lí của các đối tượng
- Mặc dù còn nhiều khó khăn về điều kiện vật chất, nhân lực nhưng trung tâm thực hiện nhiệm vụ của mình
tốt



III. CƠ SỞ 4
Tên gọi : LÀNG TRẺ EM SOS QUY NHƠN ( BÌNH ĐỊNH )
Địa chỉ : Tổ 13-khu vực 2, phường Nhơn Bình thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định
Điện thoại : 056.3848540 hoặc 0989229326
1.Lịch sử thành lập cơ sở
-Làng trẻ em SOS Quy Nhơn được thành lập vào ngày 18/8/2010 theo
quyết định số
1849/QĐ-CTUBND của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Làng trẻ em SOS Quy Nhơn là nơi chăm sóc và nuôi
dạy các cháu mồ côi, cháu bị bỏ rơi, các cháu có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
-Làng trẻ em SOS được xây dựng cách Trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 5km về phía Bắc, diện
tích đất là 31000 mét vuông .Làng trẻ em SOS Quy Nhơn được khởi công xây dựng từ 1/10/2009 . Làng có 14
nhà ở gia đình, có khả năng nuôi dưỡng thường xuyên 120-140 cháu. Đến nay làng đã hoàn thành các hạng
mục công trình và đưa vào sử dụng .
- Ngày 1/6 /2011 , Làng trẻ em SOS Quy Nhơn đã chính thức tiếp nhận trẻ vào chăm sóc, nuôi dạy tại
làng . Tháng 8/2003 tổng số trẻ được nuôi dạy là 108 trẻ.
2.Tổ chức cơ sở
-Gồm 1 giám đốc : Nguyễn Xuân Cương
+ Nhiệm vụ của giám đốc là : Chịu trách nhiệm chung về sự phát triển của các gia đình trong Làng SOS Quy
Nhơn và hỗ trợ trực tiếp cho từng bà mẹ. Giám đốc Làng cũng chịu trách nhiệm về mặt quản lý Làng một cách
hiệu quả gồm cả tài chính và nhân lực
- Có 1 văn phòng làm việc và các phòng chức năng
- Có 1 trường mẫu giáo nằm trong Làng phục vụ cho việc học mẫu giáo của các cháu trong trường và khu
vực lân cận
-Hiệu trưởng trường mẫu giáo : Nguyễn Thị Ngọc Quyền
- Làng trẻ em SOS Quy Nhơn gồm có 14 nhà gia đình tương đương với 14 bà mẹ Làng : Các mẹ là đầu tàu
mang trách nhiệm nuôi dưỡng và giáo dục các em đồng thời là chỗ dựa vững chắc cho các em
- Mỗi nhà có 1 bà mẹ Làng SOS và từ 9-10 con có cả trai lẫn gái
-Mỗi nhà có 1 phòng sinh hoạt chung (phòng khách) 1 phòng ăn-phòng bếp, 1 phòng kho, 3 phòng cho
trẻ( mỗi phòng từ 3,4 đứa), 1 phòng cho mẹ và con nhỏ nhất thường ngủ chung với mẹ

3.Mục tiêu hoạt động của cơ sở
-Làng trẻ em SOS Quy Nhơn được thành lập nhằm mục tiêu nuôi dạy trẻ em mồ côi trẻ em bị bỏ rơi,
không nơi nương tựa.
-Nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của Làng trẻ em SOS Quy Nhơn là bảo vệ, chăm sóc và nuôi dạy trẻ mồ
côi, bất hạnh nhằm bù đắp những mất mát về vật chất và tinh thần cho các cháu, tạocho các cháu một mái ấm
có tình thương của mẹ, tạo điều kiện để các cháu hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội.Đó
là việc chăm sóc sức khỏe, học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tổ chức lao động, xây dựng nề nếp sinh
hoạt tại các nhà gia đình và cộng đồng Làng, đặc biệt là xây dựng tình mẫu tử, tình huynh đệ trong mỗi gia
đình,mái ấm gia đình và cộng đồng Làng chính là yếu tố quyết định sự nên người của trẻ.Cũng như các làng trẻ
em SOS khác, làng trẻ em ở đây thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc và nuôi dạy trẻ mồ côi, bơ vơ, bất hạnh dựa
trên 4 cơ sở nguyên tắc sư phạm là Bà mẹ, Anh-chị-em,mái ấm gia đình và cộng đồng làng.
* Bà mẹ :Mọi trẻ em SOS đều có một người mẹ, người mẹ sẽ liên tục ảnh hưởng tới thời thơ ấu và tiếp sau đó
của trẻ.Bà mẹ Làng trẻ em SOS là những người phụ nữ cống hiến cuộc sống của mình cho những đứa trẻ mà
mình được giao phó . Bà sẽ đem lại cho trẻ tình yêu thương và sự an toàn mà bất kì trẻ nào cũng cần có để có
thể tự tin và tin tưởng vào cuộc sống.Một bà mẹ Làng trẻ em SOS đều có cùng sự chăm sóc, những nhiệm vụ
và niềm vui như bất kì một bà mẹ nào khác.Đồng thời bà còn là chủ một gia đình, có trách nhiệm về ngân quỹ
gia đình và độc lập quản lý gia đình.Các mẹ làng trẻ em trên toàn thế giới được tuyển chọn và đào tạo ở mức
cao nhất.
* Anh-chị-em : Một gia đình làng trẻ em SOS có từ 9-10 trẻ cả trai và gái ở mỗi độ tuổi khác nhau, lớn lên
như anh chị em . Những đứa trẻ được nhận ở dộ tuổi từ sơ sinh đến 12 tuổi . Với các độ tuổi khác nhau sống
cùng nhau như anh chị em ruột cùng với bà mẹ làng SOS như một gia đình tự nhiên.
* Mái ấm gia đình :Mỗi gia đình làng trẻ em SOS có một ngôi nhà riêng của mình, đem lại mái ấm mới, bền
vững cho mọi đứa trẻ mà ở đó trẻ chia sẽ những niềm vui, nỗi buồn với bà mẹ SOS và các anh chị em của


mình. Cuộc sống của một gia đình đem lại sự an toàn cho trẻ.Những ngôi nhà SOS được thiết kế và xây dựng
nhằm đảm bảo cho một gia đình lớn gồm nhiều trẻ em có cảm giác như một mái ấm có nhiều thế hệ.
* Cộng đồng làng : Một làng trẻ em SOS bao gồm từ 12 đến 20 nhà gia đình( làng Quy Nhơn có 14 nhà).
Cộng đồng Làng trẻ em SOS được phát triển một cách tự nhiên và có giá trị như một đơn vị gia đình Làng trẻ
em SOS. Cộng đồng làng bổ sung thêm cho trẻ những kinh nghiệm về một cộng đồng, sự bình an và củng cố

niềm tin về sự gắn bó cũng như sự tự chủ đồng thời là một cầu nối với thế giới rộng lớn bên ngoài và những
ngôi nhà gia đình của Làng góp phần tích cực trong cuộc sống của cộng đồng địa phương
* Chức năng
- Trên cơ sở mục tiêu đặt ra thì chức năng của cơ sở như sau :
+ Làng trẻ em SOS Quy Nhơn thể hiện đón nhận trẻ và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, hướng nghiệp cho
các em mồ côi, không nơi nương tựa .
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục, đạo đức, nhân cách...
+ Tư vấn tái hòa nhập cộng đồng
+ Chăm lo cuộc sống và định hướng nghề nghiệp
-Ngoài những chức năng mục tiêu trên thì mỗi bộ phận trong làng có chức năng của mình riêng vì mục tiêu
hướng về những điều tốt đẹp dành cho trẻ em thiệt thòi có hoàn cảnh đặc biệt.
4. Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
*

Làng Trẻ em SOS Quy Nhơn lập ra nhằm phục vụ đối tượng là trẻ em
Khảo sát chọn lọc đối tượng trẻ để đưa vào nuôi dạy tại làng

- Khảo sát, lập danh sách trẻ theo các điều kiện,tiêu chuẩn sau:
+ Trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mồ côi mẹ
+Trẻ còn cha mẹ nhưng do hoàn cảnh đặc biệt : Cha mẹ bị bệnh tật kéo dài, mẹ tái giá không thể đem con
theo , cha lấy vợ kế, mẹ kế không dủ trách nhiệm và tư cách,...
+Trẻ có độ tuổi từ sơ sinh đến 12 tuổi (nếu là anh chị em ruột thì cháu lớn nhất có thể thêm 1 tuổi)
+Trẻ bình thường về vật chất và tinh thần, không mắc bệnh truyền nhiễm, không tàn tật (điếc ,câm,
mù,liệt,chậm phát triển)
*Trên cơ sở danh sách trẻ theo các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên,Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo các phòng chức năng,Ủy ban nhân dân các xã,phường,thị trấn phối hợp với Làng trẻ em SOS Quy
Nhơn khảo sát chọn lọc đối tượng trẻ đủ điều kiện để đưa vào Làng trẻ em SOS Quy Nhơn nuôi dưỡng,chăm
sóc.
* Tuyển chọn phụ nữ đơn thân làm bà mẹ nuôi dạy trẻ tại làng trẻ em SOS
- Điều kiện, tiêu chuẩn :

+ Phụ nữ đơn thân, không bị ràng buộc về gia đình( không chồng không con) tự nguyện và mong muốn trọn
đời để chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
+ Tuổi đời từ 30-45
+Sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm, không có bệnh mãn tính
+ Trình độ văn hóa : Trung học cơ sở ( không yêu cầu bằng tốt nghiệp)
5.Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
5.1. Chăm sóc nuôi dưỡng
-Làng SOS Quy Nhơn cũng làm theo mô hình các làng khác, một làng có từ 13-20 nhà gia đình ( làng Quy
nhơn có 14 nhà). Mỗi nhà có một mẹ làng và 9-10 con .
- Các con ở trong gia đình này sẽ được sinh sống, sinh hoạt như một gia đình thật sự, tự nhiên.
- Được chăm sóc, yêu thương, lo lắng, được chia sẽ...
- Ở đây trẻ sẽ được an toàn- điều mà bất kỳ trẻ nào cũng cần có để có thể tự tin và tin tưởng vào cuộc sống
- Sinh sống ở đây sẽ được xây dựng tình mẫu tử


5.2. Giáo dục
- Các em ở đây được đi học văn hóa
+ Mẫu giáo thì học ở trường mẫu giáo trong Làng
+ Tiểu học và các cấp lớn hơn thì học ở các trường lân cận
+ Được trang bị đầy đủ dụng cụ cần thiết cho việc học
-Được học từ lớp 1 đến lớp 12 , các em học Đại học thì sẽ được trợ cấp để ăn học
-Học hết Trung học phổ thông mà không muốn học Đại học thì Làng sẽ liên hệ để vào học các trường Cao
đẳng nghề.
5.3. Y tế
- Trước khi đưa vào Làng trẻ được khám chữa bệnh ban đầu cho các bệnh nhẹ, kiểm tra về sức khỏe ....
- Trong Làng được thành lập ban y tế nhằm đảm bảo sức khỏe, kiểm tra sức khỏe cho các em ốm đau, cảm
cúm và cấp thuốc kịp thời cho các gia đình khi bị sốt rét..., hoạt động chăm sóc ở Làng trẻ em SOS là rất cần
thiết để chăm sóc khám chữa bệnh kịp thời cho các em.
5.4. Về các hoạt động văn hóa- thể thao
- Làng tổ chức các hoạt động vui chơi , giải trí cho các em

- Làng có sân bóng cho các em chơi thể thao
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
- Tổ chức các buổi lao động
- Xây dựng nề nếp sinh hoạt tại các nhà gia đình và cộng đồng làng
5.5. Về các đồ dùng sinh hoạt
- Các em ở đây được chu cấp đầy dủ các đồ dùng để phục vụ cho việc sinh hoạt cá nhân
5.6. Chế độ nuôi dưỡng
- Ăn uống như một bữa ăn gia đình
- Thực đơn đầy đủ chất dinh dưỡng , thay đổi liên tục
- Chế độ ăn uống , nghỉ ngơi đảm bảo đúng thời gian quy định
6. Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng
- Làng trẻ em SOS Quy Nhơn là biểu tượng của một gia đình mang đến các em mái ấm gia đình thực sự
nhằm nuôi dưỡng các em nên người. Trong bối cảnh đất nước hiện nay thị trường ngày càng phát triển đi lên
tầng cao mới và ganh đua trên thế giới , bước sang đi lên chủ nghĩa xã hội thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc
những mầm xanh của đất nước là rất quan trọng nhưng nhìn chung các gia đình quên đi những trách nhiệm
nuôi dạy các em, hoặc gia đình gặp nhiều khó khăn, mất mát trong cuộc sống vì vậy các em cần được sự giúp
đỡ, bảo vệ đủ điều kiện chính vì vậy trẻ em làng SOS Quy Nhơn đã và đang nuôi dưỡng các em có hoàn cảnh
khó khăn, mất mát
- Làng SOS Quy Nhơn đóng vai trò rất quan trọng trong bối cảnh cộng đồng mang lại niềm vui cho các em
tạo dựng một cộng đồng tốt, đem lại mái ấm cho tất cả những trẻ em nhỏ thiệt thòi trong cuộc sống và bị mất đi
quyền tự do
7. Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở
- Qua quá trình giao tiếp , tiếp xúc gặp gỡ với cán bộ nhân viên tại cơ sở em nhận thấy một điều là tất cả cán
bộ ở đây đều đáp ứng tốt về trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Bên cạnh đó chúng ta đã biết
người luôn chăm sóc, nuôi dưỡng tạo dựng nên một gia đình hạnh phúc đầy tình cảm, luôn nâng niu cuộc sống,
hướng nghiệp cho các em đó chính là người bà mẹ luôn vất vả, dọn việc nhà, dành hết tâm huyết cho các em,
tạo dựng ngôi nhà mái ấm tình thương, nụ cười hạnh phúc nhất của một hình ảnh người mẹ.
- Đây là một môi trường học tập tốt, một ngôi nhà lý tưởng cho các trẻ khó khăn không nơi nương tựa, các
em ở đây nhất định sẽ co một tương lai tốt.
- Nhưng có một điều mà Làng này chưa làm được là chưa có nhà lưu xá cho các trẻ lớn, trong khi chờ nguồn

kinh phí của cấp trên Làng phải cho các trẻ trai lớn sống tập trung ở ngôi nhà trống duy nhất, bố trí nhân viên ở
hẳn cũng các em . Theo thông tin em đọc được trên một trang báo thì giải pháp tạm thời này cùng lắm chỉ duy


trì được 2 năm nữa, bởi các trẻ đến tuổi ra riêng ngày càng nhiều sẽ tăng dần theo thời gian mà nhà Thanh niên
hiện tại cũng đã chật chội, chưa kể số lượng hồ sơ đang chờ tiếp nhận cũng không phải là ít.Nguyên lời của
giám đốc Làng chia sẻ :” Trong khi các nơi khác còn nhiều khó khăn về mặt bằng, Làng trẻ em SOS Quy Nhơn
lại có thuận lợi là diện tích rộng, được quy hoạch sẵn các phân khu chức năng, trong đó có phần đất dành để
xây dựng lưu xá Thanh niên . Tuy nhiên, có đất mà chưa có tiền thì cũng chịu”.
V.CƠ SỞ 5
Tên gọi : TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ BTXH T. PHÚ YÊN
Địa chỉ : Thôn Phú Vang-xã Bình Kiến-TP Tuy Hòa- Tỉnh Phú Yên
Số điện thoại: 057.3847320-3848149. Fax : 057.3847320
1.Lịch sử thành lập
-Trung tâm nuôi dưỡng người có công và BTXH T. Phú Yên là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên, được thành lập theo quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3
năm 2006 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Phú Yên.
- Trung tâm hiện nay trước đây có tên là Trung tâm bảo trợ xã hội, ban đầu chỉ là Trại nuôi dưỡng thương
binh nặng, cơ sở chỉ có vài căn nhà cấp 4 đơn sơ, sau đó được mở rộng để nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội
và người có công; đồng thời, tổ chức điều dưỡng luân phên hừng năm cho người có công. Từ một cơ sở nuôi
dưỡng thương binh, đến nay đơn vị phát triển thành Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội
hoạt động nề nếp, đàng hoàng.
2. Tổ chức cơ sở
- Giám đốc trung tâm : Đinh Viết Hậu
- Hiện nay Trung tâm có 4 phòng Nghiệp vụ :
+ Phòng tài chính
+ Phòng y tế-Phục hồi sức khỏe
+ Phòng nuôi dưỡng-phục vụ
+ Phòng nuôi dưỡng- điều dưỡng người có công
-Tổng số cán bộ công chức, viên chức hiện có là: 34 người .Ban giám đốc: 2 người; bộ phận hành chính gián

tiếp : 7 người; Y tế: 2 người; còn lại 23 người là điều dưỡng viên, nhân viên công tác xã hội, Hộ lý, chị nuôi và
các mẹ nuôi trẻ.
-Về trình độ: 10 Đại học, 5 Cao đẳng,10 Trung cấp,còn lại: 9 người ( trong đó có 6 mẹ nuôi trẻ )
- Hiện Chi bộ Trung tâm có 17 Đảng viên.Trong đó: 15 đảng viên là Cán bộ công chức ; 2 Đảng viên là đối
tượng đang nuôi dưỡng.
* Nhiệm vụ của từng phòng
- Phòng Hành chính-Tài vụ:
+ Công tác Hành chính-Văn phòng :Có cán bộ chuyên trách quản lý công tác Hành chính,văn thư,lưu trữ của
Trung tâm ;theo dõi công tác báo cáo tuần,tháng,quý,năm; chuẩn bị phòng họp để Trung tâm tổ chức họp, hội
nghị, lãnh đạo tiếp khách; ghi chép theo dõi nhật ký sử dụng sử dụng xe ô tô cơ quan; quản lý sử dụng máy
móc thiết bị văn phòng phẩm cơ quan và các công việc khác nhau có liên quan Hành chính-văn phòng. Làm
các thủ tục khai sin, tiếp nhận hộ khẩu, khai tử cho đối tượng.
+ Công tác kế toán-tài vụ: Ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ, hỗ trợ, từ thiện; coi như ngân sách Nhà
nước do Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Trung tâm xaya dựng kế hoạch lập dự toán tì chính
ngắn hạn, hàng năm, ngân sách Trung ương trợ cấp ưu đãi người có công, điều dưỡng luân phiên; ngân sách
địa phương về bảo trợ xã hội và hoạt động của bộ máy Trung tâm . Tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện chế độ
chi tiêu kinh phí Nhà nước ; tiêu chuẩn chế độ của đối tượng nuôi dưỡng , điều dưỡng , tham mưu Giám đốc
chỉnh lý và theo dõi quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan; lập và gởi báo cáo quyết đoán đúng thời hạn quy
định; theo dõi kiểm tra kho hàng hóa vật tư tài sản của Trung tâm, theo dõi chặt chẽ tiền, tài sản của đối tượng
nuôi dưỡng, điều dưỡng gởi tại Trung tâm , gởi tiết kiệm ngân hàng; giám soát thanh toán tiền ăn hàng tháng
cho đối tượng, chủ động triển khai kiểm tra giám sát hàng hóa thực phẩm mua phục vụ đối tượng nuôi dưỡng
và điều dưỡng.Tham mưu Giám đốc về các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
- Phòng y tế- phục hồi sức khỏe


+Có trách nhiệm quản lý điều hành công việc: Phòng chống dich bệnh, khám và điều trị thông thường cho các
đối tượng; kiểm tra vệ sinh thực phẩm, phục vụ đối tượng nuôi dưỡng; vận động tổ chức thực hiện vệ sinh
phòng ở, nhà ở cảnh quan khu vực đối tượng sinh hoạt; hướng dẫn đối tượng biết cách sử dụng máy móc trang
thiết bị tập thể dục, phục hồi chức năng để đối tượng tự luyện tập lần; kiểm tra thăm khám hằng ngày nơi ở của
các, phát hiện tình hình bệnh tật tham mưu Ban giám đốc có biện pháp chạy chữa kịp thời; hướng dẫn và trực

tiếp cho đối tượng uống thuốc; phối hợp cùng Bác sĩ kiểm tra sức khỏe đối tượng điều dưỡng, phát thuốc điều
dưỡng, phát thuốc điều dưỡng kịp thời không chậm trễ
+Mở bệnh án, mỗi ngày đi đo huyết áp cho khoảng 20 cụ nuôi dưỡng lâu dài
-Phòng nuôi dưỡng-phục vụ
+ Tổ chức đi chợ mua thực phẩm, nấu ăn phục vụ đời sống của đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm. Phối hợp
với Phòng Hành chính-Tài vụ, phòng Y tế- Phục hồi sức khỏe kiểm tra giá cả số lượng, chất lượng vệ sinh thực
phẩm, vệ sinh chế biến nấu ăn
+ Tổ chức triển khai công tác hộ lý phục vụ đối tượng, đặc biệt chú ý chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng, người
già tàn tật không tự phục vụ được; chú trọng phục vụ áo quần, chăn màn vệ sinh phòng ở, tổ chức ăn uống sach
sẽ, ngon miệng, đúng giờ giấc; bố trí nhân vieen hộ lý, điều dưỡng trực đêm đúng quy định
-Phòng nuôi dưỡng điều dưỡng người có công
+ Theo dõi, tiếp đón đối tượng có công đi điều dưỡng đến Trung tâm nghỉ dưỡng
+ Kiểm tra thực phẩm cung cấp hằng ngày, nếu có gì khác lạ thì kịp thời báo cáo lãnh đạo
+Dọn dẹp vệ sinh hai dãy nhà điều dưỡng ngăn nắp,gọn gàng,sạch sẽ
+Bảo quản trang thiết bị, tài sản nhà ăn điều dưỡng và hai dãy nhà điều dưỡng,cấp phát đồ dùng và kiểm tra
+Tổ chức đi chợ mua thực phẩm, nấu ăn phục vụ đời sống của đối tượng người có công đi điều dưỡng
+Tổ chức triển khai công tác Hộ lý phục vụ đối tượng, đặc biệt chú ý chăm sóc phục vụ điều dưỡng luân
phiên áo quần, chăn màn, vệ sinh...
3.Mục tiêu hoạt động của cơ sở
Chức năng, nhiệm vụ được giao : Trung tâm nuôi dưỡng người có công và bảo trợ xã hội có nhiệm vụ là : Tổ
chức tiếp nhận và nuôi dưỡng người già tàn tật neo đơn không nơi nương tựa và trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi; đối tượng chính sách già neo đơn và Thương binh. Đồng thời, Trung tâm còn có nhiệm vụ quan trọng nữa
là tổ chức điều dưỡng luân phiên hàng năm người có công với đất nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
4.Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
- Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
- Đối tượng chính sách, người già neo đơn và Thương binh
5. Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
- Phòng chống dịch bệnh, khám và điều trị bệnh thông thường cho đối tượng, kiểm tra vệ sinh thực phẩm,
phục vụ đối tượng nuôi dưỡng, vận động tổ chức thực hiện vệ sinh phòng ở nhà ở, cảnh quang khu vực đối
tượng sinh hoạt

- Hướng dẫn đối tượng biết cách sử dụng máy móc trang thiết bị tập thể dục, phục hồi chức năng để đối tượng
tự luyện tập, kiểm tra thăm khám hằng ngày nới ở của đối tượng, phát hiện tình hình bệnh tật. tham mưu cho
ban giá đốc, có biện pháp chạy chữa kịp thời. mỗi ngày đi đo huyết áp cho khoảng 20 cụ nuôi dưỡng lâu dài.
- Tổ chức đi chợ mua thực phẩm, nấu ăn phục vụ đời sống của đối tượng nuôi dưỡng tại trung tâm. Phục hồi
sức khỏe, kiểm tra số lượng chất lượng vệ sinh thực phẩm, vệ sinh chế biến nấu ăn.
- Tổ chức triển khai công tác hộ lí phục vụ đối tượng, đặc biệt chú ý chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng, người
già tàn tật không tự phục vụ được, chú trọng trang phục áo quần, chăn màn vệ sinh phòng ở tổ chức ăn uống
đúng giờ giấc, bố trí nhân viên trực đêm đúng quy định.
- Theo dõi tiếp đón đối tượng có công đi điều dưỡng đến trung tâm nghỉ dưỡng
6. Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng
- Phối hợp với cộng đồngtạo môi trường hỗ trợ toàn diện, chung tay góp sức nâng cao chất lượng cuộc sống
và tang cường trách nhiệm xã hội, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để chăm sóc người già cô đôn, không nơi
nương tựa, trẻ em mồ côi, khuyết tật , người tâm thần, được hưởng các phúc lợi tốt nhất vói sự quan tâm của
công đồng xã hội


- Góp phần giải quyết các vấn đề ASXH đồng thời giúp cho các đối tượng có điều kiện sống và sinh hoạt tốt
hơn đảm bảo về mặt sức khỏe và tinh thần cho các đối tượng
- Phát huy giá trị thực tiễn trong thực hiện nhiệm vụ chính trị mà đảng, nhà nước giao cho
- Thể hiện tinh thần nhân văn, giá trị truyền thống trong cộng đồng giúp đỡ những người có hoàn cảnh không
may trong cuộc sống
- Ổn định tình hình kinh tế chính trị
- Phát triển và cải thiện hệ thống chính sách ASXH
7. Nhận xét của sinh viên về cơ sở
- Rời khỏi Trung tâm này em chỉ có một cảm giác duy nhất là hoang mang , hoang mang về chính ngành
nghề em đang theo học, bâng khuâng không biết có đi đúng hướng hay không? Thầy chủ nhiệm em đã từng nói
học Công tác xã hội cái gì cũng nên biết nhưng không phải cái gì cũng không nên làm nhưng nếu về đây làm
việc những Nhân viên Công tác xã hội như tụi em phải làm tất tần tật mọi việc, không phải ngại khổ nhưng em
sợ bản thân mình không làm nổi, tụi em không đủ trình độ chuyên môn về chăm sóc.Thiết nghĩ những chuyện
như vậy những bạn học giáo dục đặc biệt sẽ làm tốt hơn.

-Khuôn viên cũng như cơ sở vật chất trung tâm rộng rãi phục vụ tốt cho các đối tượng ở trung tâm
-Nhân viên nhiệt tình, hiểu rõ tâm lí của các đối tượng
-Mặc dù còn nhiều khó khăn về điều kiện vật chất, nhân lực nhưng trung tâm thực hiện nhiệm vụ của mình
tốt
VI. CƠ SỞ 6
Tên gọi : TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM- PHÚ YÊN
Địa chỉ : Tố Hữu, phường 9, thành phố Tuy Hòa, Phú Yên
Điện thoại : 84-573890000
1. lịch sử hình thành
-Từ nhận thức tầm quan trọng của chức năng Trung tâm công tác xã hội trẻ em. Ngày 19 tháng 7 năm 2009
Phòng BVCSTE-BĐG xây dựng đề án Thành lập Trung tâm công tác xã hội trẻ em trình Ban giám đốc xem xét
cho ý kiến.
-Sau khi lãnh đạo sở chấp nhận phương án, kế hoạch của phòng trẻ em xây dựng. Tháng 11 năm 2009 Sở
LĐTB&XH làm tờ trình, trình sở Nội Vụ, được sở Nội vụ chấp nhận và trình ra HĐND Tỉnh vào tháng 12
năm 2009 .Trong kỳ họp HĐND thảo luận nhất trí với phương án được Sở trình là: Cho thành lập Trung Tâm
công tác xã hội trẻ em trên địa bàn Tĩnh Phú Yên. Trên cơ sở NQ của HĐND, sở Nội vụ tham mưu UBND
Tĩnh Ban hành Quyết Định số:335/QĐ- UBND ngày 11/3/2010 về việc Thành lập Trung Tâm Công tác Xã hội
Trẻ em thuộc sở LĐTB&XH Phú Yên.
2. Tổ chức cơ sở
-Theo đề án xây dựng bộ máy tổ chức của Trung tâm là: 06 biên chế; được UBND chấp nhận 04 biên chế.
Trong đó, phân công đ/c PGĐ sở LĐ- TB & XH phụ trách lĩnh vực trẻ em làm Giám đốc Trung Tâm kiêm
nhiệm và bổ nhiệm một cán bộ phòng BVCSTE-BĐG làm PGĐ chuyên trách và cho phép tuyển dụng 03 cán
bộ. Nhưng đến nay Trung tâm chỉ mới hợp đồng 01 chuyên viên, hiện còn thiếu 02 chuyên viên.
- Sau khi bộ máy tổ chức Trung tâm ổn định, Trung tâm làm tờ trình tham mưu, đề nghị Giám đốc Sở
LĐTB&XH tỉnh Phú Yên ban hành quyết định thành lập Hội Đồng Tư Vấn.
-Hội đồng tư vấn của Trung tâm gồm có 11 người, hiện là cán bộ thuộc các ngành: Giáo dục, y tế, Tỉnh đoàn,
Tòa án, Công an, Khoa tâm lý của Trường đại học Phú Yên và một số tình nguyện viên tích cực. Ngoài ra,
Trung tâm còn xây dựng mạng lưới cộng tác viên cơ sở gồm 23 người là cán bộ phụ trách trẻ em ở cấp huyện,
thành phố, xã, phường.
3. Mục tiêu hoạt động của cơ sở

- Phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về pháp luật và các chính sách liên quan đến công tác BVCS&GDTE.
-Tổ chức các buổi tư vấn, tham vấn, trợ giúp pháp lý, giải tỏa bế tắc, giải quyết các vướng mắt về tâm lý, xã
hội, sức khỏe sinh sản, sức khỏe trẻ em, tình bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình, các chính sách xã hội, tư vấn về
mối quan hệ xã hội, gia đình, nhà trường, kỷ năng sống, làm việc, học tập, nuôi dạy con cái ...
-Sản xuất các sản phẩm truyền thông phục vụ công tác BVCSTE và các sản phẩm tuyền thông, phục vụ dịch
vụ hổ trợ trẻ em.


-Thực hiện các dịch vụ truyền thông giáo dục trên địa bàn thông qua các cuộc vận động, các chiến dịch, các
ngày kỷ niệm của ngành. Ngày thành lập hiệp hội công tác xã hội thế giới, các đợt truyền thông tư vấn lưu
động về BVCSGDTE tại cộng đồng. Phổ biến chủ trương, chính sách, chế độ và các hoạt động có liên quan
trên các kênh: Truyền thanh, Truyền hình tại địa phương và truyền thông, tuyên truyền thông qua các cộng tác
viên, tình nguyện viên.
4.Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
- Trung tâm chỉ tư vấn tham vấn cho trẻ em gặp vấn đề khó khăn trong cuộc sống như bị lạm dụng tình dục, bị
bạo lưc gia đình, bị khủng hoảng tâm lí…
- Điều đặc biệt là trung tâm không nuôi dưỡng đối tượng như các trung tâm khác chỉ có một phòng tạm trú
tạm thời cho trẻ em gặp vấn đề khẩn cấp
5. Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
- Căn cứ nhu cầu thực tế của địa phương và khả năng tổ chức thực hiện, Trung tâm có thể thực hiện các dịch
vụ liên quan đến lĩnh vực BVCSGDTE bao gồm
- Tư vấn về các vấn đề Tâm lý xã hội, sức khỏe sinh sản, sức khỏe trẻ em, tình bạn, tình yêu, pháp luật, các
chính sách xã hội, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, phương pháp giáo dục con, mối quan hệ thầy cô với
học sinh và các vấn đề khác.
- Thực hiện chức năng tham vấn giúp thân chủ (trẻ em và người chăm sóc trẻ) nhận ra và hiểu được nguyên
nhân cốt lỗi của vấn đề, giúp thân chủ đối mặt với thực tế cuộc sống, thoát khỏi những suy nghĩ tiêu cực, nhận
ra sức mạnh tìm ẩn, nâng cao nhận thức, xây dựng cho minh về tư tưởng tích cực.
- Thực hiện kết nối các địa chỉ tin cậy: Nhằm để hổ trợ cho trẻ em như là: Giới thiệu việc làm, giới thiệu
người nuôi dưỡng, đỡ đầu; các dịch vụ pháp luật, nơi cấp phát thuốc chữa bệnh miễn phí. Khi trẻ hồi gia có
trách nhiệm giới thiệu trẻ vào cơ sở bảo trợ nhà nước nuôi dưỡng hoặc các cơ sở tư nhân...Gửi vào trường giáo

dưỡng; vào các cơ sở cai nghiện đối với các trường hợp trẻ em đặc biệt. Kết nối các hoạt động vui chơi giải trí
để các em tham gia, chia xẻ v.v…
- Can thiệp, hỗ trợ khẩn cấp: Tìm nơi an toàn giúp trẻ em tạm lánh, thực hiện các dịch vụ bảo vệ trẻ em
trong trường hợp khẩn cấp, hoặc khi gặp vấn đề có nguy cơ cao (Bị xâm hại tình dục, bị bạo hành …) , Về hoạt
động trợ giúp: Hỗ trợ quần áo, sách vở, giới thiệu các em hưởng ưu đãi chính sách học bỗng và giới thiệu các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí tạm thời hoặc dài lâu trong trường hợp đặc biệt.
- Thực hiện vãng gia tại gia đình.
6. Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng.
-Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Nhất là từ khi
chỉ thị 55-CT-BCT của Bộ chính trị Ban hành về tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công
tác Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em và Luật BVCS&GDTE Ban hành có hiệu lực thi hành.
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban, ngành, hội đoàn thể từ cấp Tĩnh đến cơ sở đặc biệt quan tâm, tạo mọi
điều kiện tốt nhất để trẻ em Phú Yên được phát triển cả về thể chất và tinh thần. Nhất là trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt càng được quan tâm để gia đình có điều kiện chăm sóc, nuôi dạy các em tốt hơn, tạo cơ hội tốt nhất để
các em vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
-Tuy nhiên, do tác động của nền kinh tế thị trường, tác động của văn hóa không lành mạnh từ các trò chơi
game, điện tử làm ảnh hưởng đến tư tưởng, lối sống đạo đức của các em. Mặt khác, do nhận thức của một số
bộ phận cha mẹ chưa đúng mức về trách nhiệm BVCS & GDTE và nhiều nguyên nhân tiêu cực khác tác động,
đã làm tổn thương đến các em cả về thể chất lẫn tinh thần. Qua công tác điều tra xã hội học và tổng hợp báo
cáo từ cán bộ cơ sở trong nhiều năm qua ngành kết luận: nguyên nhân trực tiếp đẩy một bộ phận trẻ em rơi vào
hoàn cảnh đặt biệt đó là: Những trẻ em sinh ra trong gia đình nghèo, một số ít cha mẹ lười lao động bắt các em
phải xa gia đình để đi làm thuê, bán vé số, đánh giày, bán báo…kiếm tiền cho gia đình. Một số trẻ em khác
sinh ra trong gia đình cha mẹ ly thân, ly hôn, có người mắc các tệ nạn xã hội hoặc gia đình bố mẹ mãi lo chạy
theo công danh, vụ lợi, làm giàu không có thời gian chăm sóc, dạy dỗ con cái chu đáo. Môt số gia đình thiếu
tinh thần trách nhiệm trong việc nuôi, dạy hoặc thường xuyên xảy ra bạo lực trong gia đình v..v.. Vô tình hay
cố ý đã đẩy các em rơi vào trong môi trường sống không an toàn, luôn bị đe dọa, mất khả năng tự vệ, hoặc biến
các em thành những đứa trẻ không ngoan...
-Thiệt thòi của các em phải chịu là vậy, xã hội nhận thức được điều đó, nhiều em không biết mình là ai?
Muốn được cộng đồng, người thân hay tổ chức chia xẻ, muốn được gửi gấm tâm tư, nguyện vọng, được bảo
vệ, giúp đỡ, chăm sóc, muốn được tư vấn, có những trường hợp trẻ em mất khả năng tự vệ. Nhưng không biết

đến đâu? Gặp ai? Để bày tỏ, để giúp em định hướng về suy nghĩ và hành động. Có nhiều em nhận thức được
vấn đề cuộc sống, biết sự nguy hiểm sẽ xảy ra đối với em, muốn chuyển đổi suy nghĩ, hành vi, muốn hành
động đúng với luật BVCSGDTE, nhưng không có nơi đáng tin cậy để các em bộc lộ thái độ, bày tỏ nỗi niềm
hay trợ giúp tư vấn. Trước thực trạng tình hình bức xúc trên, trước sự phát triển của xã hội thời cơ và thách


thức; tích cực và tiêu cực đan xen nhau làm ảnh hưởng đến nhân cách, đạo đức, lối sống con người nói chung
và vấn đề xã hội tác động đến trẻ em nói riêng, nên việc thành lập TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TRẺ
EM là rất cần thiết, là một địa chỉ tin cậy nhằm nâng cao chất lượng và dần định hướng việc bảo vệ chăm sóc
trẻ em ngày càng chuyên nghiệp, gắn kết giữa Trẻ em – người chăm sóc trẻ - gia đình của trẻ - các nhà chuyên
môn - các nhà hảo tâm, các đơn vị bảo trợ xã hội và cộng đồng.
- Xuất phát từ sự cần thiết phải có hệ thống dịch vụ để cung cấp kiến thức và can thiệp kịp thời cho những
trường hợp trẻ em bị tổn hại nói trên, Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em được sự hỗ trợ của lãnh đạo cơ quan đã
thiết lập đề án thành lập Trung tâm công tác xã hội trẻ em.
7. Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở.
- Nếu Trung tâm nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội Phú Yên khiến chúng em hoang mang bao
nhiêu thì ở đây em lại càng hào hứng, phấn khởi bấy nhiêu.Những lo lắng, trăn trở của chúng em đã được gỡ
bỏ. Thiết nghĩ đây là nơi thích đến nhất trong quá trình thực tế của đoàn chúng em. Ở đây mới đúng chất Công
tác xã hội : hỗ trợ, kết nối nguồn lực chớ không phải làm thay. Trung tâm hoạt động với mục tiêu, nhiệm vụ rõ
ràng. Hỗ trợ tham vấn cho trẻ em vượt qua khó khăn đúng chất công tác xã hội là “ cho cần câu chứ không cho
xâu cá”
- Nhiều chương trình, dự án hỗ trợ thiết thực
- Cán bộ, nhân viên công tác xã hội có trình độ chuyên môn cao, làm việc chuyên nghiệp. Anh Phó giám đốc
Trung tâm rất nhiệt huyết, nhiệt tình, cô Giám đốc thì rất chân thành
- Đặc biệt có trang web riêng của Trung tâm để đưa các thông tin, hoạt động của Tung tâm bảo trợ xã hội
Khánh Hòa lên đó.
VII. CƠ SỞ 7
Tên gọi : TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI KHÁNH HÒA
Địa chỉ :
Điện thoại

1. Lịch sử hình thành
-Trên cơ sở từ Trại Thương binh tỉnh Khánh Hòa (thành lập ngày 20/12/1962); Sau đó là Phòng Thương binh
– Cứu tế Xã hội thuộc Văn phòng UBND tỉnh Khánh Hòa (7/1975), Ty Thương binh – Xã hội (9/1975). Tháng
12/1975, hai tỉnh Phú yên và Khánh Hòa sáp nhập thành tỉnh Phú Khánh, trở thành Ty Lao động và Ty Thương
binh tỉnh Phú Khánh. Năm 1983, đổi tên thành Sở Lao động và Sở Thương binh – Xã hội tỉnh Phú Khánh.
Ngày 10/3/1988, sáp nhập Sở Lao động với Sở Thương binh – Xã hội thành Sở Lao động – TB&XH Phú
Khánh. Tháng 7/1989, tỉnh Khánh Hòa được tái thành lập và Sở Lao động – TB&XH Khánh Hòa hoạt động
theo đơn vị hành chính mới.
2.Tổ chức cơ sở
-Trung tâm bảo trợ xã hội có 23.320m2, diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất tự nhiên bình quân 69,8m2/đối
tượng (theo quy định tại nghị định số 68/2008/NĐ-CP diện tích đất tự nhiên bình quân 10m2/đối tượng ở khu
vực thành thị).
-Trung tâm hiện có 14 hạng mục công trình đã được xây dựng với tổng diện tích sòng xây dựng 4975,24m2.
-Trung tâm có khu nhà ở riêng của từng nhóm đối tượng như nhà nuôi dưỡng trẻ mồ côi, khu nuoi dưỡng trẻ
khuyết tật, khu nuôi dưỡng đối tượng người cao tuổi, nguoif khuyết tật thần kinh tâm thần, khu làm việc của
cán bộ nhân viên, khu vui chơi giải trí hệ thống điện nước đường đi nội bộ, các công trình, các trang thiết bị
đảm bảo cho đối tượng tiếp cận và sử dụng thuận tiện.
-Cơ cấu tổ chức bộ máy trung tâm bảo trợ xã hộ Khánh Hòa:
+1 giám đốc, 1 phó giám đốc
+Các phòng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
+6 phòng: phòng tổ chức hành chính kế toán, phòng nuôi dưỡng người cao tuổi khuyết tật, phòng nuôi dạy trẻ
em, phòng y tế, phòng công tác xã hội, cơ sở hỗ trợ dạy nghề vào tạo việc làm cho người khuyết tật.
-Số người làm việc của trung tâm nằm trong tổng số người làm việc của sở lao động thương binh và xã hội
thực hiện theo phân cấp hiện hành của ủy ban nhân dân và theo quyết định của pháp luật.
-Tổng số cán bộ công chứ, viên chức của trung tâm: 61 người (trong đó: 39 biên chế, 15 HĐ trong chỉ tiêu
biên chế, 6 hợp đồng theo nghị định 68, 1 hợp đồng thời vụ) trong đó: nam 19/61 chiếm 31,15%, nữ 42/61
chiếm 68,85%.


3. Mục tiêu hoạt động của cơ sở

-Trung tâm bảo trợ xã hộ Khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
thực hiện chức năng tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng xã hội theo quy định của pháp
luật, bao gồm: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người
khuyết tật và người tâm thần.
4. Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ
-Tiếp nhận đối tượng vào nuôi dưỡng Trung tâm
- Tiếp nhận, tổ chức quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, không tự lo được cuộc sống như sau:
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực,
khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia
đình nghèo.
-Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ
em nêu trên.
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy
định cho từng thời kỳ).
- Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.
- Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên
khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không
nơi nương tựa.
- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
- Tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp (Theo quy định tại Khoản 2,
Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP) như: Trẻ em bị bỏ rơi, nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm
hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động.
- Tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Khánh Hòa quyết
định:
- Trẻ em khiếm thị có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn.
- Trẻ em khuyết tật có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn.

- Tiếp tục nuôi dưỡng trẻ em mồ côi đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng đang học
văn hóa, học nghề đến khi các em hoàn thành chương trình học văn hóa, học nghề.
- Tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng người lang thang xin ăn; người tâm thần lang thang trong thời gian tập
trung chờ đưa về nơi cư trú.
5. Các dịch vụ do cơ sở cung cấp
-Cung cấp dịch vụ về công tác xã hội đối với cá nhân, gia đình có vấn đề xã hội ở cộng đồng và các đối tượng
đang sống tại các Cơ sở bảo trợ xã hội đang gặp khó khăn trong cuộc sống.

-Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự
quản, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe của từng nhóm
đối tượng.

-Chủ trì, phối hợp các đơn vị để tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, nhân cách.

-Tổ chức vận động các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ vật chất và tinh thần cho đối
tượng đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm.


-Thực hiện các nhiệm khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Khánh Hòa
6.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh cộng đồng
- Phối hợp với cộng đồngtạo môi trường hỗ trợ toàn diện, chung tay góp sức nâng cao chất lượng cuộc sống và
tang cường trách nhiệm xã hội, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để chăm sóc người già cô đôn, không nơi nương
tựa, trẻ em mồ côi, khuyết tật , người tâm thần, được hưởng các phúc lợi tốt nhất vói sự quan tâm của công
đồng xã hội
- Góp phần giải quyết các vấn đề ASXH đồng thời giúp cho các đối tượng có điều kiện sống và sinh hoạt tốt
hơn đảm bảo về mặt sức khỏe và tinh thần cho các đối tượng
- Phát huy giá trị thực tiễn trong thực hiện nhiệm vụ chính trị mà đảng, nhà nước giao cho
- Thể hiện tinh thần nhân văn, giá trị truyền thống trong cộng đồng giúp đỡ những người có hoàn cảnh không

may trong cuộc sống.

7.Ý kiến nhận xét của sinh viên về cơ sở
- Đây là cơ sở cuối cùng mà chúng em ghé thăm trong chuyến đi này
- Trung tâm có khuôn viên rộng, thoáng mát
-Trung tâm thực hiện tốt chức năng của mình là chăm sóc tốt cho các đối tượng được đưa đến trung tâm. Đối
với trẻ em các em được học văn hóa cũng như học nghề và được giới thiệu việc làm khi ra trường
- Trung tâm kêu gọi lòng hảo tâm, các tổ chức, công ty… điều đó đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội cũng
như các đối tượng ở trung tâm
- Cơ sở vật chất cho khu trẻ em có vẻ tốt hơn so với khu người già và khuyết tật
- Các em ở đây rất dễ thương, hát rất hay, nếu tạo hóa lấy đi của con người cái này thì sẽ bù lại cho họ một cái
khác tốt hơn, em nghĩ vậy.
VIII. CƠ SỞ 8
Tên gọi: TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI CÓ CÔNG KHÁNH HÒA
Địa điểm: Số 06 Phạm Văn Đồng – phường Vĩnh Phước – Tp.Nha Trang – tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại: 058.3832530- 3832531-3541463 Fax: 058.3834852
Email:
1.Lịch sử thành lập:
-Nhằm thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với người có công với nước của tỉnh nhà được thiết thực
và ngày càng hiệu quả hơn, theo đề nghị của Lãnh đạo tỉnh Khánh Hòa, vào tháng 8 năm 1996 Bộ trưởng Bộ
Lao động Thương và Xã hội ra quyết định số 1066/LĐTBXH- QĐ phê duyệt dự án khả thi “ Trung tâm Phục
hồi sức khỏe Người có công tỉnh Khánh Hòa” với quy mô xây dựng điều dưỡng 100 giường, giai đoạn I xây
dựng 65 giường với tổng dự toán 6,998 tỷ đồng. Sau hơn 3 năm xây dựng, Trung tâm được khánh thành đưa
vào hoạt động theo quyết định số 4271/2001/QĐ-UB ngày 04/12/2001 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
-Để nâng cao hiệu quả công tác Điều dưỡng và chăm sóc Người có công Khánh Hòa tỉnh nhà và các tỉnh bạn,
ngày 09/12/2008 Ủy Ban Nhân dân tỉnh ra quyết định hợp nhất Nhà Dưỡng Lão và An dưỡng tỉnh và Trung
tâm Phục hồi sức khỏe Người có công tỉnh, thành Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc người có công tỉnh
Khánh Hòa theo quyết định số 3022/QĐ-UBND ngày 09/12/008.
-Trung tâm Điều dưỡng và chăm sóc Người có công Khánh Hòa hoạt động ở 02 địa điểm:
- Địa điểm chính đặt tại số 06 đường Phạm Văn Đồng - phường Vĩnh Phước – Tp.Nha Trang – tỉnh Khánh

Hoà, thực hiện nhiệm vụ Điều dưỡng luân phiên cho Người có công và tổ chức các dịch vụ như lưu trú, ăn
uống, hội nghị trên cơ sở vật chất và thời gian phòng nhàn rỗi, có khối nhà 7 tầng gồm 43 phòng nghỉ cho phép
điều dưỡng mỗi đợt 120 người, 02 hội trường với sức chứa 300 người và khối nhà ăn có khả năng phục vụ 250
khách.
- Địa điểm thứ hai tại số 03 đường Thủy Xưởng – phường Phương Sơn - Tp. Nha Trang – tỉnh Khánh Hòa, là
Nhà Dưỡng lão và An dưỡng, nơi nuôi dưỡng Người có công với cách mạng cô đơn không người thân chăm


sóc. Có tổng diện tích sàn 222,6 m2 , cở sở hạ tầng gồm 2 dãy nhà ở cấp 4, và dãy nhà 2 tầng, với 20 phòng ở,
có thể tiếp nhận nuôi dưỡng 40 người.
2.Tơ chức cơ sở :
-Trung tâm đã kiện toàn bộ máy tổ chức gồm 03 phòng chuyên môn với 37 CBCNV, trong đó: Hưởng
lương từ ngân sách 15 người, hưởng lương từ nguồn thu Trung tâm 22 người.
-Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công Khánh Hòa có Ban giám đốc và 03 phòng chuyên
môn, trong mỗi phòng chuyên môn có các tổ phục vụ chuyên trách.
Lãnh đạo trung tâm:
- Ông: Lê Vinh Lợi
-Chức vụ: Giám đốc

- Ông: Lê Khắc Lang
-Chức vụ: Phó Giám đốc

- Các Phòng chuyên môn gồm :
+ Phòng Tổ chức - Tổng hợp - Hành chính (kiêm Kế toán )
+Bà Đặng Thị Thủy Tiên – Trưởng phòng (phụ trách kế toán)

+ Phòng Y tế chăm sóc sức khỏe, gồm có:
+Bà Trần Thị Thu Hoanh – Phó phòng Phụ trách
+ Tổ Y tế
+ Tổ Bàn, Bếp.

+ Tổ Hộ lý.
+ Tổ Buồng.
- Phòng Phục vụ.
+Bà Nguyễn Thị Hồng Vân – Phó phòng Phụ trách
+ Tổ Bảo vệ
+ Các chức danh tạp vụ, lái xe, kỹ thuật điện, nước, hướng dẫn.
3.Mục tiêu hoạt động của cơ sở
3.1. Về chức năng:
-Trung tâm thực hiện chức năng tổ chức nuôi dưỡng Người có công cô đơn không có người thân chăm sóc
đến cuối đời và tiếp nhận điều dưỡng luân phiên Người có công với cách mạng của tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh
bạn theo Pháp lệnh ưu đãi người người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực
lượng vũ trang; cán bộ Tiền khởi nghĩa; gia đình liệt sĩ; thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù đày; bị nhiễm chất độc hóa họ;, người có công giúp đỡ cách mạng.
-Tổ chức dịch vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công còn người thân chăm sóc, đối tượng khác theo yêu
cầu và dịch vụ phục vụ theo năng lực của Trung tâm tạo nguồn kinh phí tự trang trãi tiền công cho nhân viên
ngoài quỹ lương ngân sách nhà nước; đồng thời tái đầu tư, duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, tài sản và hỗ trợ
đời sống cán bộ nhân viên.
-Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công Khánh Hòa có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa và được sử dụng con dấu riêng. Được giao quyền tự chủ, tự


chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
theo Nghị định 43/CP.

3.2. Về nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp nhận nuôi dưỡng Người có công theo Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội Khánh Hòa; Tổ chức tiếp nhận và điều dưỡng luân phiên cho Người có công với cách mạng của
tỉnh và các tỉnh bạn theo kế hoạch.
- Tổ chức hướng dẫn luyện tập các phương pháp điều dưỡng kết hợp dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe hợp
lý để nâng cao sức khỏe cho từng đối tượng.

- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan thắng cảnh cho các đối tượng trong thời gian nuôi
dưỡng, điều dưỡng tại Trung tâm.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động –Thương binh và Xã hội tỉnh, phòng Lao
động-Thương binh Xã hội huyện, thị xã và thành phố trong việc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ và các chế độ,
chính sách liên quan đến Người có công đang nuôi dưỡng, điều dưỡng tại Trung tâm.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu theo chức năng để tạo nguồn thu bổ sung kinh phí chi trả tiền
lương, tiền công viên chức và nhân viên đơn vị và tái đầu tư duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp thiết bị phục vụ nuôi
dưỡng, điều dưỡng.
- Quản lý trang bị, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn kinh phí, công sản, tài sản cơ quan
theo đúng quy định của Nhà nước nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng
Người có công tại Trung tâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao năng lực cho cán bộ,
viên chức và nhân viên. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Dưỡng lão viên, Điều dưỡng viên và cán bộ,
viên chức nhân viên tại Trung tâm.
4.Các đối tượng xã hội được cơ sở phục vụ:
Trung tâm thực hiện chức năng tổ chức nuôi dưỡng Người có công cô đơn không có người thân chăm sóc
đến cuối đời và tiếp nhận điều dưỡng luân phiên Người có công với cách mạng của tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh
bạn theo Pháp lệnh ưu đãi người người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực
lượng vũ trang; cán bộ Tiền khởi nghĩa; gia đình liệt sĩ; thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù đày; bị nhiễm chất độc hóa họ;, người có công giúp đỡ cách mạng.
4.1. Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe mỗi năm một lần:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, me đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B (sau đây gọi chung là
thương binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên;
e) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh
hưởng của chất độc hóa học từ 81% trở lên;
g) Người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng

“Có công với nước”.
4.2. Đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con
liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
c) Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81%;
d) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh
hưởng của chất độc hóa học dưới 81%;
đ) Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,


e) Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5.Các dịch vụ do cơ sở cung cấp:
- Trong quá trình hoạt động hằng năm được Bộ Lao động-TBXH và UBND tỉnh, trực tiếp là Sở Lao động
Thương binh và Xã hội luôn quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ về kinh phí, cùng với sự nổ lực tích lũy nguồn của
Trung tâm từng bước bổ sung trang bị, nâng cấp thêm phương tiện, dụng cụ phục vụ đáp ứng yêu cầu hoạt
động nuôi dưỡng, điều dưỡng và dịch vụ. Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tình cảm cách mạng
đội ngũ cán bộ, nhân viên luôn được bồi dưỡng, xây dựng được uy tín và sự tin yêu của đối tượng và của các
cơ quan, đơn vị, các tổ chức, các tỉnh và Trung ương.
-Về cơ sở vật chất phục vụ điều dưỡng, khi mới vào hoạt động có 30 phòng với 65 gường trong quá trình tu
bổ, sửa chữa đưa hết không gian tầng 8 và khoảng đất trống thành 43 phòng nghỉ, cho phép tiếp nhận điều
dưỡng mỗi đợt 120 người. Cải tạo nâng cấp khối nhà ăn thành hội trường có sức chứa 100 ghế ngồi; khối
phòng tập vật lý trị liệu đa năng cho phép phục vụ mỗi lượt 10 người, xây mới khối nhà ăn, nhà bếp có thể
phục vụ 250 người/ lượt. Trang bị mới thêm phương tiện nghe, nhìn, máy nước nóng, máy điều hòa nhiệt độ…
nâng tổng giá trị tài sản từ 7 tỷ đồng năm 2001 lên14,069 tỷ đồng năm 2011.
- Về thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng 10 năm qua đã tiếp nhận 498 đợt, với 28.284 người có công của 21 tỉnh,
có 288 lão thành cách mạng, 776 cán bộ tiền khởi nghĩa, 67 anh hùng lực lượng vũ trang, 581 Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, 14.205 thương binh, bệnh binh và 11.824 người có công với cách mạng, gia đình liệt sĩ, người hoạt
đông kháng chiến bị địch bắt tù đầy…trong đó, điều dưỡng 93đợt với 4.535 người có công tỉnh nhà.Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ Trung tâm luôn có sự nỗ lực không ngừng, xây dựng được uy tín và sự tin cậy đối với

các địa phương trong và ngoài tỉnh, năm 2001 tiếp nhận điều dưỡng 15 đợt, với 731 người. Số lượng các địa
phương và đối tượng về Trung tâm điều dưỡng tăng lên hàng năm luôn vượt kế hoạch tỉnh và Bộ LĐTBXH
giao hàng năm là 1.200 người. Năm 2006 tăng gấp 5 lần so năm 2001, tiếp nhận điều dưỡng 56 đợt, với
3.315người của 15 tỉnh bạn. Năm 2007, 2008, 2009 là những năm Trung tâm mở rộng quan hệ liên tục tiếp
nhận điều dưỡng từ 3.333 đến 4.226 người có công của 21 tỉnh thành.
- Về Chăm sóc sức khỏe cho Điều dưỡng viên được Trung tâm phối hợp với bệnh viện Đa khoa Tỉnh cử y bác
sỹ về khám, kiểm tra, theo dõi sức khỏe, thể trạng chặc chẽ suốt trong thời gian điều dưỡng, nuôi dưỡng từ việc
nghỉ ngơi, sinh hoạt, tham quan và xử lý kịp thời những trường hợp cấp cứu. Đối tượng sau điều dưỡng sức
khỏe, thể trạng có cải thiện đáng kể, tỷ lệ tăng cân chiếm trên 85%.
- Thời gian qua được sự quan tâm đặc biệt của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể,
tổ chức của tỉnh nhà, Bộ LĐ-TBXH, các Vụ, Cục Người có công, và đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Khánh Hòa; sự năng động, trách nhiệm và nhiệt tình,
tính chịu thương, chịu khó của cán bộ, công nhân viên Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công qua
các thời kỳ, nên các hoạt động ngày được hoàn thiện và không ngừng phát triển, được Lãnh đạo Đảng, Nhà
nước TW và tỉnh, đặc biệt có đồng chí Nông Đức Mạnh – nguyên Chủ tịch Quốc hội, Phó chủ tịch nước
Nguyễn Thị Doan, Nguyên Bộ trưởng Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Ngân trong các đợt về Tỉnh Khánh
Hòa công tác đã đến thăm và động viên Dưỡng lão viên.
- Nhân các dịp Lễ, tết hằng năm đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, chủ tịch UBND tỉnh, các ngành trong tỉnh, các tổ
chức doanh nghiệp …đến thăm hỏi chia sẽ, tặng phương tiện sinh hoạt như máy giặt, tivi, tủ lạnh, ghế đá, “Áo
lụa tặng già”…
6.Vai trò của cơ sở trong bối cảnh của cộng đồng:
- Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công Khánh Hoà là đơn vị sự nghiệp có thu, được Nhà
nước cấp một phần kinh phí; thực hiện chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận, nuôi dưỡng Người có công với cách
mạng cô đơn không có người thân chăm sóc đến cuối đời theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – TBXH
Khánh Hoà, tiếp nhận điều dưỡng đối tượng người có công với cách mạng của tỉnh Khánh Hoà và các tỉnh bạn,
các đối tượng chính sách do Tỉnh ủy giao và tổ chức các hoạt động dịch vụ cho thuê phòng lưu trú, phục vụ hội
nghị.
- Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc NCC tỉnh được giao nhiệm vụ nuôi dưỡng NCC neo đơn, không có
người thân chăm sóc trong tỉnh. Đồng thời, tổ chức điều dưỡng luân phiên NCC trong tỉnh, các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên và các tỉnh miền Nam. Ông Lê Vinh Lợi - Giám đốc Trung tâm cho biết, xác định việc

phụng sự, chăm sóc, phục vụ NCC với cách mạng là cốt lõi, đơn vị đã thường xuyên quán triệt và xem việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là nhiệm vụ xuyên suốt trong tất cả các hoạt động. Đồng
thời, xem đây là tiêu chí để đánh giá, xếp loại mỗi cán bộ, đảng viên, nhân viên sau một năm làm việc. “Chúng
tôi đã lồng ghép việc học tập và làm theo Bác vào việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trên lĩnh vực phụng sự,
chăm sóc, phục vụ NCC với cách mạng. Lấy thước đo từ sự hài lòng của đối tượng điều dưỡng, nuôi dưỡng để
đánh giá cho từng cán bộ, đảng viên. Đồng thời, thực hành tiết kiệm tất cả những gì có thể tiết kiệm được, dù
nhỏ hay lớn, dù nhiều hay ít, miễn là giúp cho cơ quan hoạt động hiệu quả hơn, đem lại sự hài lòng cho NCC”,
ông Lợi chia sẻ.
7.Ý kiến và nhận xét:


- Trung tâm rộng rãi, thoáng mát thuận lợi cho các cụ cũng như tất cả những em nhỏ ở trung tâm nghĩ ngơi
thư giản.
- Những cán bộ trong trung tâm rất chú ý đến sức khỏe, chế độ ăn uống của các cụ.
- Trung tâm có nhiều trang thiết bị tốt để phục vụ, điều dưỡng cho các cụ. Ngoài ra, trung tâm còn có riêng
đội ngũ y sĩ để điều dưỡng cho các cụ. Đây là điều em thích nhất ở trung tâm.
- Các cụ ở trung tâm rất vui tính,yêu đời và tràn đầy năng lực,cùng vui chơi, ca hát, giao lưu với chứng em.
- Các cán bộ, nhân viên ở trung tâm rất cởi mở đón tiếp đoàn thục tế của chúng em và họ làm việc một cách
rất chuyên nghiệp.

B. TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẾ
1. Những bài học kinh nghiệm
- Qua quá trình thực tế này em thấy bản thân mình còn thiếu rất nhiều kiến thức, còn bỡ ngỡ với những công
việc liên quan đến ngành học. Trong đó em còn chưa tự tin trong giao tiếp, trong việc tiếp xúc với mọi người.
- Bên cạnh việc nắm vững lý thuyết thì việc đi thực tế này sẽ giúp mình đạt được những mục tiêu mà mình đề
ra
- Phải nghiêm túc hơn trong quá trình đi thực tế
- Nắm vững tâm lí các lứa tuổi để có thể làm tốt hơn công việc
- Cần nâng cao tính tự giác kỉ luật trong làm việc cũng như trong suốt quá trình đi thực tế
- Nên trao đổi với giáo viên hướng dẫn ngay về những điều mà mình chưa rõ để tránh hoang mang

- Luyện tập tính kiên trì và nhẫn nại như vậy sẽ dễ làm việc với các đối tượng sau này
- Cần rèn luyện thêm các kĩ năng và cách tiếp cận
2. Những thay đổi bản thân
- Hành trình sinh viên kết thúc, lòng em còn tiếc nuối, chưa muốn dừng lại vì đây là
chuyến đi mang nhìu ý nghĩa, vừa được đi du lịch, đi trải nghiệm cuộc sống, trải nghiệm thực tế để phục vụ
cho việc học của em sau này. Qua chuyến đi, em thấy mình có nhiều thay đổi về suy nghĩ, nhận thức. Em
hiểu rõ về ngành học của mình, về con đường em đang chọn đi.
- Hiểu hơn về những nhân tố để trở thành một nhân viên Công tác xã hội : cần phải có kĩ năng, nhiệt huyết,
tự tin, sự quyết tâm, cống hiến quan trọng nhất là vẫn là lòng yêu nghề
- Em cảm thấy mình yêu thương nhiều hơn, muốn được hòa mình vào cuộc sống để cảm nhận
- Biết sống và hi sinh vì người khác nhiều hơn
- Cũng trong lần này em có cái nhìn khách quan hơn về các thành viên trong nhóm thực tế , nhận ra giá trị
của tập thể, không ai có thể tồn tại mà không có tập thể.
- Bản thân trưởng thành hơn trong công việc, tự tin hơn, mạnh dạn hơn, dành thời gian cho những việc bổ
ích nhiều hơn
- Vì ở môi trường tập thể nên cách thích nghi tốt , tác phong nhanh gọn, cởi mở hơn
* Nhìn chung quá trình thực tế lần này em đã học được những kinh nghiệm và rút ra được những bài học
quý giá cho bản thân, học được nhiều kiến thức trong thực tế và bổ sung những kiến thức còn hạn chế.
C. Ý KIẾN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Đối với Ban Chủ nhiệm khoa
- Cần tổ chức cho các sinh viên trong khoa đi thực tế nhiều hơn để sinh viên có cơ hội thực hành công việc
trải nghiệm cuộc sống để hiểu hơn về những nỗi khổ của người yếu thế.
- Thêm nhiều lý thuyết, kĩ năng cho sinh viên để có thể dễ dàng tiếp cận công việc và làm tốt hơn


- Liên hệ với các khách sạn và nhà hàng tốt hơn để tránh xảy ra những chuyện đáng tiếc như trong chuyến đi
của đoàn em vừa rồi
- Nên liên hệ các cơ sở mà sinh viên làm việc khác nhau, vì trong chuyến đi lần này chúng em đến thăm
những 4 Trung tâm Bảo trợ xã hội, cảm giác các Trung tâm này mang tính chất giống nhau
2. Đối với Giảng viên hướng dẫn

- Cần quan tâm sinh viên nhiều hơn nữa
- Tổ chức các hoạt động mang tính tập thể nhiều hơn

LỜI KẾT
- Đối với sinh viên lần đầu tiên đi thực hành là một điều không phải là dễ dàng và còn nhiều bỡ ngỡ không
biết phải làm gì nhưngđó là một việc rất quan trọng và cần thiết để vận dụng các kỹ năng đã học, nắm vững
quy trình nghiệp vụ của chuyên ngành Công tác xã hội để từ đó hình thành ý thức, đạo đức nghề nghiệp,
nghiệp vụ
- Chính vì vậy chuyến đi này là rất quan trọng để có cơ hội trải nghiệm ngành nghề của mình, rèn luyện phẩm
chất đạo đức của một nhân viên xã hội
- Vì bản thân em chưa có nhiều kinh nghiệm nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong các
Thầy, cô giáo đóng góp ý kiến.

Phụ lục



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×