Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bài tập tài chính kế toán số (53)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.4 KB, 20 trang )

MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Người thực hiện: Khổng Thị Hằng
Lớp: GaMBA M0310

Hà Nội, tháng 09/2011


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

Đề bài:
Câu 1: Cơ sở hình thành, nội dung, ý nghĩa của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14?
Câu 2: Cơ sở hình thành, nội dung, ý nghĩa của chuẩn mực kế toán Viẹt Nam số 02?
Bài làm
I. Cơ sở hình thành chuẩn mực kế toán việt nam số 14 và số 02:
- Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê công bố theo Lệnh số 06-LCT/HĐNN
ngày 20/5/1988 của Hội đồng Nhà nước và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành
theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ);
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất
lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm soát
chất lượng công tác kế toán;
-Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính.
-Việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống CMKT Việt Nam đã góp phần quan
trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường tính minh bạch của
thông tin tài chính và tạo dựng môi trường kinh doanh phù hợp với khu vực và quốc tế,


duy

trì

niềm

tin

cho

các

nhà

đầu



nước

ngoài

vào

Việt

Nam.

Tuy nhiên, trong những năm qua, Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) đã tiến hành
sửa đổi các CMKT quốc tế (IAS) và ban hành mới các Chuẩn mực BCTC quốc tế

(IFRS).
Hơn nữa, nền kinh tế thị trường chuyển đổi của Việt Nam đã dần bước sang giai đoạn ổn
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

2


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

định và phát triển, các hoạt động kinh tế đã và đang được điều chỉnh bởi các quy luật của
thị trường. Do vậy, đã đến lúc, Việt Nam cần cập nhật và ban hành mới các CMKT cho
phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
- Có tuân thủ các chuẩn mực kế toán thì người lập và người sử dụng BCTC mới hiểu
được các thông tin phản ánh trên báo cáo.
- Chuẩn mức kế toán là nền tảng để thực hiện chức năng của kế toán tài chính, báo cáo
tình hình tài chính
- Và phương tiện quan trọng dùng để báo cáo tình hình tài chính chính là các BCTC
- Như vậy, không có chuẩn mực kế toán thì các mục tiêu của BCTC dưới đây sẽ không
đạt được:
+ Cung cấp thông tin hữu ích để làm quyết định về đầu tư và tín dụng;
+ Cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá luồng tiền tương lai;
+ Cung cấp thông tin về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, gọi chung là tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Nói cách khác, nhờ có chuẩn mực kế toán các thông tin trình bày trên BCTC trở nên
thiết thực, tin cậy được và có thể so sánh được
+ Thông tin có thiết thực thì người sử dụng mới có thể đưa ra quyết định
+ Thông tin có tin cậy thì người đọc mới thấy an tâm
+ Thông tin có so sánh được thì người sử dụng mới có thể lựa chọn
II. Nội dung và ý nghĩa của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 và số 02;
1. Nội dung và ý nghĩa chuẩn mực kế toán việt nam số 14.

a. Nội dung:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ:
Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người
nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
XÁC ĐỊNH DOANH THU

Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

3


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này

doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
NHẬN BIẾT GIAO DỊCH
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt cho từng
giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách
biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó.
Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp
dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được
dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch
còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt
thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ,
doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

4


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và
doanh thu không được ghi nhận.
DOANH THU BÁN HÀNG
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người
mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới
nhiều hình thức khác nhau, như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó;

Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

5


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.

Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ
các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận
trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không
thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các
khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng
(như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều
kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng
không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách
hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định
ở đoạn 10.
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

6


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính


Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc
xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp
tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được
xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi
nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc
chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với
bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
- Giá thanh toán;
- Thời hạn và phương thức thanh toán.
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

7



Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài
chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách
ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ
thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay
các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách
biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được
ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động
khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc
chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được
kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có
thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì
không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh
sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.
DOANH THU TỪ TIỀN LÃI, TIỀN BẢN QUYỀN, CỔ TỨC VÀ LỢI NHUẬN
ĐƯỢC CHIA


Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

8


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận
trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai
trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời
điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các
khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải
phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi
khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi
của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính
khoản đầu tư đó.
Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ

như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất
bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

9


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán
vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được
của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ
phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc

chủ nợ không còn tồn tại.
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

10


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

- Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;
- Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Doanh thu bán hàng;
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ;
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.
- Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.
b.Ý nghĩa chuẩn mực kế toán việt nam số 14
- Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
Nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, thị trường tài chính và xu
thế hội nhập kinh tế toàn cầu, rất nhiều nghiệp vụ kinh tế mới đã hình thành và đang phát
triển như các nghiệp vụ thanh toán bằng cổ phiếu, các giao dịch quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hóan đổi dòng tiền hoặc các công cụ tài

chính phái sinh để hạn chế rủi ro trong kinh doanh do những thay đổi về giá cả, tỷ giá hối
đoái và lãi suất. Nhu cầu minh bạch thông tin tài chính về các giao dịch trên đòi hỏi cấp
thiết phải ban hành mới các CMKT hướng dẫn việc ghi nhận, xác định giá trị và trình
bày thông tin về các công cụ tài chính trong BCTC.
Nhằm đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam luôn phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam. Sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. Ủy ban Chuẩn mực BCTC quốc tế
trong năm năm qua đã ko ngừng sửa đổi bổ sung, thay thế các CMKT quốc tế để đáp ứng
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

11


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

đòi hỏi về tính minh bạch thông tin trong điều kiện phát sinh những giao dịch mới hết
sức phức tạp. Do đó, đã xuất hiện nhiều điểm không còn phù hợp giữa CMKT Việt Nam
và CMKT quốc tế hiện hành.
Nhằm tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính, tạo điều kiện tối đa cho việc
giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Thực hiện chủ
trường đẩy mạnh cổ phần hóa DN và phát triển thị trường tài chính, số lượng các công ty
cổ phần và số lượng các công ty cổ phần niêm yết đã gia tăng nhanh chóng. Xu thế này
đã tạo ra nhu cầu ngày càng gia tăng về việc công khai minh bạch các thông tin tài chính
của các DN, đặc biệt là các công ty đại chúng. Đối tượng sử dụng BCTC cho các quyết
định kinh tế nhiều hơn, đa dạng hơn, đòi hỏi các thông tin tài chính phải được thuyết
minh rõ ràng hơn với những ngôn ngữ dễ hiểu hơn, gần gũi hơn với số đông các nhà đầu
tư. Thực tiễn này đòi hỏi CMKT Việt Nam phải được sửa đổi bổ sung theo hướng tăng
cường việc công khai và thuyết minh chi tiết về các thông tin tài chính, đồng thời
nghiêng về nguyên tắc giá trị hợp lí thay vì nguyên tắc giá gốc như hiện nay.
2 .Nội dung và ý nghĩa chuẩn mực kế toán việt nam số 02 – Hàng tồn kho:

a Nội dung:
Nội dung của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho là những tài sản:
+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Theo khái niệm như trên thì hàng tồn kho trong doanh nghiệp gồm:
Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán,
hàng gửi đi gia công chế biến.
Thành phẩm: Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng
chưa làm thủ tục nhập kho.
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

12


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc
gửi đi gia công chế biến
Chi phi dịch vụ dở dang
Giá trị của hàng tồn kho được quy định theo chuẩn mực số 02 là giá thấp hơn giữa
giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí chế biến, chi phí thu mua và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại vị trí và trạng thái như

hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cố định ( chi phí khấu hao máy móc nhà xưởng…) và chi phí sản
xuất chung biến đổi ( chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp) trong
quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các khoản thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bôc xếp và bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc thu mua hàng tồn kho trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng mua do hàng không đúng phẩm chất quy cách.
Chi phí liên quan trực tiếp khác là những chi phí khác ngoài chi phí thu mua và
chi phí chế biến ví dụ như chi phí thiết kế cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chuẩn mực 02 cũng quy định những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn
kho bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

13



Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc
của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
Qua nội dung tóm tắt ở trên có thể thấy rằng chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho của
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng chủ yếu dựa theo chuẩn mực số 02
về Hàng tồn kho của kế toán quốc tế.
b. Ý nghĩa chuẩn mực kế toán việt nam số 02:
Chuẩn mực 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị
hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, thị trường tài chính và xu
thế hội nhập kinh tế toàn cầu, rất nhiều nghiệp vụ kinh tế mới đã hình thành và đang phát
triển như các nghiệp vụ thanh toán bằng cổ phiếu, các giao dịch quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá, hóan đổi dòng tiền hoặc các công cụ tài
chính phái sinh để hạn chế rủi ro trong kinh doanh do những thay đổi về giá cả, tỷ giá hối

đoái và lãi suất. Nhu cầu minh bạch thông tin tài chính về các giao dịch trên đòi hỏi cấp
thiết phải ban hành mới các CMKT hướng dẫn việc ghi nhận, xác định giá trị và trình
bày thông tin về các công cụ tài chính trong BCTC.
Nhằm đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam luôn phù hợp với thông lệ kế toán
quốc tế, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

14


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

vào Việt Nam. Sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế. Ủy ban Chuẩn mực BCTC quốc
tế trong năm năm qua đã ko ngừng sửa đổi bổ sung, thay thế các CMKT quốc tế để đáp
ứng đòi hỏi về tính minh bạch thông tin trong điều kiện phát sinh những giao dịch mới
hết sức phức tạp. Do đó, đã xuất hiện nhiều điểm không còn phù hợp giữa CMKT Việt
Nam và CMKT quốc tế hiện hành.
Nhằm tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính, tạo điều kiện tối đa cho
việc giám sát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Thực hiện chủ
trường đẩy mạnh cổ phần hóa DN và phát triển thị trường tài chính, số lượng các công ty
cổ phần và số lượng các công ty cổ phần niêm yết đã gia tăng nhanh chóng. Xu thế này
đã tạo ra nhu cầu ngày càng gia tăng về việc công khai minh bạch các thông tin tài chính
của các DN, đặc biệt là các công ty đại chúng. Đối tượng sử dụng BCTC cho các quyết
định kinh tế nhiều hơn, đa dạng hơn, đòi hỏi các thông tin tài chính phải được thuyết
minh rõ ràng hơn với những ngôn ngữ dễ hiểu hơn, gần gũi hơn với số đông các nhà đầu
tư. Thực tiễn này đòi hỏi CMKT Việt Nam phải được sửa đổi bổ sung theo hướng tăng
cường việc công khai và thuyết minh chi tiết về các thông tin tài chính, đồng thời
nghiêng về nguyên tắc giá trị hợp lí thay vì nguyên tắc giá gốc như hiện nay.

Bài 3:

Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tóm lược của Torino như sau:

Công ty Torino
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Tài sản
Tiền mặt
Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Các khoản đầu tư
Tài sản cố định
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

2007

2006

$ 97,700

$ 33,400

70,800

37,000

121,900

102,650

89,500


107,000

310,000

205,000
15


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính
(49,500)
(40,000)

Khấu hao lũy kế
Tổng cộng

$640,400

$ 445,050

$ 62,700

$ 48,280

15,100

18,830

Trái phiếu phải trả


140,000

70,000

Cổ phiếu phổ thông

250,000

200,000

Lợi nhuận chưa phân phối

172,600

107,940

$ 640,400

$ 445,050

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Phải trả người bán
Chi phí phải trả

Tổng cộng

Công ty Torino
Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm 2007
Doanh thu bán hàng


$ 297,500

Lãi do bán tài sản cố định

5,000
302,500

Trừ:
Giá vốn hàng bán

$ 99,460

Chi phí hoạt động kinh doanh, trừ
chi phí khấu hao

14,670

Chi phí khấu hao

35,500

Thuế thu nhập doanh nghiệp

27,270

Chi phí lãi vay

2,940


Lợi nhuận thuần

179,840
$122,660

Các thông tin bổ sung:
1. Trong năm công ty đã mua một tài sản cố định mới nguyên giá $141,000 và đã thanh toán
bằng tiền mặt
2. Các khoản đầu tư đã bán với giá gốc
3. Trong năm công ty đã nhượng bán tài sản cố định cũ có nguyên giá $36,000, giá bán $ 15,000
và kết quả là lãi $5,000.
4. Cổ tức trả bằng tiền mặt $58,000 đã trả trong năm.
Yêu cầu
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (sử dụng phương pháp gián tiếp)

Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

16


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính
STT
CHỈ TIÊU
I
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1
Lợi nhuận trước thuế
2
Điều chỉnh cho các khoản
- Khấu hao TSCĐ

- Các khoản dự phòng
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
- Chi phí lãi vay
3
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
- Tăng, giảm các khoản phải thu
- Tăng, giảm hàng tồn kho
- Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập

II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
3
4
5
6

SỐ NĂM NAY
149.930
33.400
35.500

(5.000)
2.940
(71.200)
(33.800)
(19.250)
(14.420)

phải nộp)
- Tăng, giảm chi phí trả trước
- Tiền lãi vay đã trả
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư
Tiên chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài

(141.000)

hạn khác
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài

17.500

hạn khác
Tiền chi cho vay, mua công cụ nợ của đơn vị khác
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển từ hoạt động tài chính
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua cổ phiếu của doanh nghiệp
đã phát hành
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
Tiền chi trả nợ gốc vay
Tiền chi trả nợ thuê tài chính
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tạo chính
Lưu chuyển thuần trong năm
Tiền và tườn đương tiền đầu năm
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối năm

(3.730)

112.170

15.000

(108.500)
50.000

70.000
(58.000)
62.000
65.670
33.400
99.070


Giải thích:
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

17


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

1. Lợi nhuận trước thuế: Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
của Công ty Torino. Chỉ tiêu này được ghi nhận là: 149.930$
2. Điều chỉnh cho các khoản:
+ Khấu hao TSCĐ: căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 của Công ty
Torino, lấy chỉ tiêu chi phí khấu hao số đã phân bổ trong kỳ kinh doanh cộng vào chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế là : 35.500$
+ Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư: Căn cứ vào việc Công ty thanh lý tài sản cố định cũ
được lãi, do vậy ghi điều chỉnh giảm khoản mục Lợi nhuận trước thuế là (5.000$).
+ Chi phí lãi vay: Căn cứ vào chi phí lãi vay thực tế Công ty đã chi trả cho hoạt động
kinh doanh trong kỳ, do vậy điều chỉnh ghi tăng vào khoản Lợi nhuận trước thuế là
2.940$.
3. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động:
+ Tăng, giảm các khoản phải thu: Chênh lệch Số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của chỉ
tiêu này là 70.800 – 37.000 = 33.800$, một phần tiền đã được chuyển thành nợ phải
thu, do vậy điều chỉnh ghi giảm chỉ tiêu này giá trị là (33.800$)
+ Tăng, giảm hàng tồn kho: Chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ là:
121.900 – 102.650 = 19.250$, một bộ phận tiền đã được chuyển sang thành hàng tồn
kho, do vậy điều chỉnh ghi giảm chỉ tiêu này với giá trị (19.250$)
+ Tăng, giảm khoản phải trả: Chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của
khoản mục này là: 62.700 – 48.280 = 14.420$, điều chỉnh ghi giảm chỉ tiêu này giá trị

(14.420$)
+ Tăng, giảm khoản chi phí phải trả: Chênh lệch số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của
khoản mục này là: 15.100 – 18.830 = (3.730), số chênh lệch <0 chứng tỏ một phần
chi phí phải trả đã chuyển hóa thành tiền, do vậy, điều chỉnh ghi tăng giá trị là
(3.730$)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tổng các khoản mục
1,2,3 = ( 149.300 + 33.400 + (71.200) = 112.170$
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Tiền chi do mua TSCĐ của Công ty trong năm là 141.000$, do vậy ghi số tiền giá
trị (141.000$)
+ Chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của khoản mục đầu tư dài hạn là:
89.500 – 107.000 = (17.500), do Công ty đã bán các khoản đầu tư, tăng số tiền thu
được từ khoản đầu tư là: 17.500$
Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

18


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

+ Trong năm Công ty bán thanh lý tài sản cố định và thu được số tiền là 15.000$, ghi
tăng giá trị này trong khoản mục thu tiền từ việc bán thanh lý TSCĐ: 15.000
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư = (141.000)+ 17.500 + 15.000 =
(108.500$)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
+ Chênh lêch của khoản mục Cổ phiếu phổ thông của Công ty giữa số dư cuối kỳ và
số dư đầu kỳ là: 250.000 – 200.000 = 50.000$ . Như vậy, Công ty đã tăng vốn từ việc
phát hành cổ phiếu. Ghi nhận khoản mục thu tiền từ việc phát hành cổ phiếu là:
50.000$
+ Chênh lệch số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của khoản mục trái phiếu phải trả là :

70.000 – 170.000 = (70.000$), như vậy, 1 phần trái phiếu nợ đã chuyển hoá thành
tiền. Ghi âm giá trị khoản mục trái phiếu phải trả sẽ được là : 70.000$
+ Trong năm, Công ty đã trả cổ tức bằng tiền mặt là 58.000$, ghi âm giá trị này sẽ
vào khoản mục “cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu” là (58.000$)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính; tổng hợp các chỉ tiêu trên ta được :
50.000 + 70.000 + (58.000) = 62.000$
Lưu chuyển tiền thuần trong năm: tổng hợp 3 mục của 3 hoạt động chính bằng :
112.170 + (108.500) + 62.000 = 65.670$
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ: 33.400$
Tiền và tương đương tiền cuối năm = 65.670 + 33.400 = 99.070$

Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

19


Bài tập cá nhân môn học: Kế toán tài chính

Tài liệu tham khảo:

- Giáo trình kế toán tài chính
- Các chuẩn mực kế toán việt nam

Khổng Thị Hằng - Lớp GaMBA.M0310

20




×