Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài tập môn kế toán tài chính (6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.92 KB, 8 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Phạm Thị Diệp Anh – GaMBA01.X03

I.

GIỚI THIỆU
Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và trong quản trị
tài chính doanh nghiệp nói riêng có rất nhiều công cụ
quản lý có hiệu quả được ban lãnh đạo doanh nghiệp áp
dụng. Trong đó kế toán đóng một vai trò hết sức quan
trọng.
Kế toán là quá trình đo lường có hệ thống các hoạt động

kinh tế của một doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho phép người sử
dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh, cụ thể là: Kế toán tài chính
cung cấp các thông tin cho các đối tượng bên ngoài sử dụng như ngân hàng, cơ quan
quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ…; Kế toán quản trị cung
cấp các thông tin quan trọng và cần thiết để vận hành tổ chức giúp Ban lãnh đạo doanh
nghiệp xử lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Kế
toán thuế giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế và lập kế
hoạch thuế…
Tùy thuộc vào mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp có thể yêu cầu kế toán xử lý và cung cấp thông tin qua bản báo cáo
tài chính cho các đối tượng bên ngoài sao cho có lợi nhất đối với doanh nghiệp như lập
báo cáo tài chính cho mục đích vay vốn ngân hàng, đấu thầu hay cho mục đích huy
động vốn từ các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp.

I.

T ÌNH HUỐNG & PHÂN TÍCH CÁC TÌNH HUỐNG


Chúng ta hãy xem xét tình huống của công ty MAXDOOR :


“Công ty MAXDOOR là doanh nghiệp sản xuất cửa nhôm kính có khả năng
chống tiếng ồn rất tốt. Công ty có nhà máy sản xuất ở Bình Dương. Phòng nghiên cứu
thị trường của công ty sau một thời gian nghiên cứu có đưa ra đề xuất với giám đốc về
phương án mở rộng hoạt động tại thị trường phía Bắc.Theo nghiên cứu của Phòng này,
thị truờng phía Bắc còn có mức cầu rất cao về sản phẩm này.
Để mở rộng hoạt động kinh doanh công ty phải huy động thêm vốn từ cổ đông.
Báo cáo tài chính của công ty cho thấy năm 2007 công ty có lãi sau thuế là 1,23 tỷ
đồng. Năm 2008 công ty đang có lỗ là 203,5 triệu đồng. Khoản lỗ này của công ty một
phần rất lớn là do thị trường bất động sản năm 2008 đóng băng dẫn đến cầu của thị
trường sản phẩm của công ty giảm hẳn. Hơn nữa, nguyên vật liệu của công ty mua vào
để sản xuất tăng giá rất nhanh do Nhà nước tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này.
Ngoài ra, công ty còn có một lượng lớn hàng tồn kho do có một lô hàng khách hàng
APPA gặp khó khăn về mặt tài chính nên chưa ký hợp đồng chính thức. Công ty APPA
là khách hàng thường xuyên của công ty MAXDOOR. Giám đốc của APPA đã gọi điện
trực tiếp cho giám đốc của MAXDOOR và hứa là sẽ mua hàng của công ty ngay khi
huy động được vốn. Đơn đặt hàng ban đầu của APPA có giá trị 452 triệu đồng. Công ty
còn có một lượng lớn hàng tồn kho trị giá 276 triệu bán cho công ty Nam Phương đang
bị trả lại nhưng hàng chưa về nhập kho. Hiện nay, công ty MAXDOOR đang áp dụng
phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Nhập sau xuất trước. Ngoài ra,
vào đầu năm 2009 khi công ty chuẩn bị công bố thông tin cho cổ đông, có một vụ hỏa
hoạn ở khu nhà máy ở Bình Dương”
Phân tích đưa ra những giả định để công ty có thể huy động được vốn từ các cổ
đông:
1 . Công ty MAXDOOR sẽ có xu
hướng khai tăng hay giảm lợi nhuận,
tăng hay giảm công nợ phải trả?
Chúng ta nhận thấy trong bản “Báo cáo

tài chính của công ty cho thấy năm 2007,
công ty có lãi sau thuế là 1,23 tỷ đồng nhưng
năm 2008 công ty đang lỗ 203,5 triệu đồng
phần lớn do thị trường bất động sản đóng
băng”.
Hướng quan tâm của nhà đầu tư đối với các chỉ tiêu tài chính của công ty: Theo
nguyên tắc, tất cả cổ đông đều không muốn cổ phiếu mình nắm giữ giảm giá. Giá cổ
phiếu càng cao đồng nghĩa với kỳ vọng càng lớn của họ về khả năng sinh lợi của công
ty, từ đó gây sức ép lên các nhà lãnh đạo về việc phải tạo ra mức lợi nhuận tương ứng,
nếu không muốn nhận phản ứng tiêu cực từ thị trường hoặc ít nhất là không làm nản
lòng nhà đầu tư. Do đó, nếu không đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn, một
số doanh nghiệp sẽ có động lực để tìm cách "làm đẹp" BCTC.


Với mục đích là Huy động vốn từ các cổ đông trong năm 2009 công ty
MAXDOOR sẽ có xu hướng khai tăng lợi nhuận và khai giảm nợ phải trả trong Báo
cáo tài chính của công ty. Vì nếu các cổ đông muốn đầu tư thêm vốn vào công ty, điều
quan tâm đầu tiên của họ là kết quả hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp,
sau đó là kỳ vọng ở tương lai. Do đó nếu công ty công bố báo cáo tài chính năm 2008
bị thua lỗ có nghĩa là tình hình tài chính của công ty đã có dấu hiệu không lành mạnh,
gây tâm lý cho cổ đông chưa yên tâm vào sự quản lý điều hành của ban lãnh đạo công
ty. Họ không muốn bỏ tiền ra đầu tư mà không có khả năng thu được lợi nhuận hàng
năm. Vì vậy rất khó có thể huy động được vốn từ các cổ đông và như vậy sẽ không đạt
được mục đích của ban lãnh đạo công ty là huy động thêm vốn, mở rộng thị trường ra
phía Bắc .
Đối với Các khoản nợ phải trả công ty sẽ có xu hướng khai giảm lợi nhuận và
khai tăng nợ phải trả trong Báo cáo tài chính. Vì nếu ghi nhận tăng khoản nợ phải trả
cũng có nghĩa là làm tăng nghĩa vụ và làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Điều này cũng gây tâm lý nghi ngờ cho cổ đông về
sự quản lý điều hành của ban lãnh đạo công ty. Cổ đông cũng sẽ nghi ngờ về hiệu quả

sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo. Điều đó làm cho cổ đông phải cân nhắc, vì họ
không muốn đầu tư vào doanh nghiệp mà năm tới có thể sẽ có tỷ lệ cổ tức thấp hoặc
không có cổ tức do đó cũng dẫn đến việc Công ty khó có thể huy động được vốn từ các
cổ đông.
Theo ý kiến của tôi với những chỉ tiêu tài chính của công ty trong năm 2008 và
năm 2007 cho thấy công ty là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả
cao. Để ổn định và phát triển, để huy động được vốn từ các nhà đầu tư vào Năm 2009,
Báo cáo tài chính của Công ty năm 2008 phải được ghi nhận lãi hoặc hoà vốn, do đó
công ty MAXDOOR nên có xu hướng khai Tăng Lợi nhuận, Giảm Nợ phải trả.
2. Công ty sẽ có những xử lý cụ thể nào để có thể đạt được số liệu kế toán phù hợp
với việc huy động vốn ?


Theo Báo cáo tài chính thì năm 2008 Công ty đang bị Lỗ là 203,5 triệu đồng. Để
có thể huy động được vốn từ các cổ đông, kế toán sẽ phải lập Báo cáo Tài chính năm
2008 là có lãi. Giả định Công ty sẽ có những xử lý kế toán như sau :
- Khai giảm chi phí: Công ty đang áp dụng tính giá hàng xuất kho theo phương
pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho
sẽ được tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng. Trong điều kiện giá cả nguyên vật liệu
tăng nhanh do nhà nước tăng thuế nhập khẩu mà công ty áp dụng phương pháp tính giá
này sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng, giá vốn hàng bán tăng
dẫn đến lợi nhuận sẽ giảm. Do đó kế toán có thể thay đổi phương pháp tính giá nguyên
vật liệu theo phương pháp bình quân hoặc phương pháp nhập trước xuất trước thì sẽ
làm cho giá thành sản phẩm giảm đồng nghĩa với lợi nhuận sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
trong bản báo cáo tài chính của công ty phải giải trình lý do và nêu những ảnh hưởng
của nó một cách cụ thể (Theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 02 về
hàng tồn kho : Yêu cầu Doanh nghiệp khi thay đổi phương pháp kế toán thì Công ty
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của nó trong báo cáo tài chính).
- Khai tăng doanh thu: Trường hợp nếu sau khi thay đổi phương pháp tính giá xuất
kho nguyên vật liệu như trên mà kết quả kinh doanh vẫn lỗ thì công ty có thể xử lý

khoản doanh thu sẽ bán cho Công ty APPA. (Công ty APPA là khách hàng thường
xuyên của công ty MAXDOOR. Giám đốc của APPA đã gọi điện trực tiếp cho Giám
đốc MAXDOOR và hứa là sẽ mua hàng này khi huy động được vốn). Như vậy Công ty
MAXDOOR có thể liên hệ và làm hợp đồng bán hàng cho Công ty APPA và giải thích
để có thể kéo dài thời hạn thanh toán cho APPA.. Từ đó kế toán có thể tạm ghi nhận
doanh thu theo đơn đặt hàng ban đầu là 452 triệu và hạch toán kết quả trong năm 2008.
Giá trị hàng tồn kho sẽ được theo dõi là hàng người mua gửi lại và theo dõi ở tài khoản
ngoài bảng. Tuy nhiên kế toán phải tạm tính phần thuế VAT của phần doanh thu đã ghi
nhận tương ứng. Phần doanh thu này có thể được chấp nhận theo quy định của chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS 18: Doanh thu và thu nhập khác.
- Không ghi nhận giảm doanh thu năm 2008: Công ty có một lượng hàng tồn kho
trị giá là 276 triệu đồng bán cho công ty Nam Phương đang bị trả lại nhưng hàng chưa
về nhập kho. Nếu ghi nhận giảm doanh thu năm 2008 thì đồng thời sẽ phải ghi giảm lợi


nhuận như vậy công ty có thể vẫn bị lỗ càng bất lợi cho việc huy động vốn của các cổ
đông do đó công ty sẽ để lại và hạch toán ghi giảm doanh thu, giảm lợi nhuận vào năm
2009.
- Ngược lại, nếu sau khi xử lý hai trường hợp trên mà Kết quả Kinh doanh của
công ty có lãi (kể cả khi đã hạch toán hàng đã bị trả lại của công ty Nam Phương) thì
kế toán có thể hạch toán số hàng bị trả lại vào năm 2008, như vậy doanh thu giảm và
giá trị hàng tồn kho tăng lên. Việc hạch toán phải tuân thủ theo quy định của chuẩn
mực kế toán quốc tế số 18- IAS 18 và số 02.
- Xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán: Đầu năm
2009 khi công ty chuẩn bị công bố thông tin cho cổ đông thì có một vụ hỏa hoạn tại khu
nhà máy ở Bình Dương - Đây là sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán - Theo
chuẩn mực kế toán quốc tế số 10 – IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày lập
bảng cân đối kế toán - , công ty phải ước tính số thiệt hại về tài sản do vụ hỏa hoạn
xảy ra và công bố trong bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2008. Sau khi thẩm
định, nếu đây là một vụ tai nạn khách quan thì Công ty sẽ được Giảm thuế Thu nhập và

Lợi nhuận sau Thuế tăng.
3. Giả thiết rằng nhà quản lý đã yêu cầu kế
toán tiến hành những xử lý kế toán theo hướng
có lợi cho doanh nghiệp như trên. Việc lập báo
cáo kế toán của công ty đã vi phạm một số chuẩn
mực kế toán:

* Tính minh bạch trong báo cáo tài chính (Chương I chuẩn mực kế toán Quốc tế).
Thông tin đưa ra bị bóp méo không trung thực, thiếu độ tin cậy ,không phản ánh
đúng về tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể gây tổn thất cho các nhà đầu tư.
* Chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS2 : Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho ( Tương ứng
Việt nam có chuẩn mực kế toán số 02 )


+ Vi phạm tính nhất quán về việc tính chi phí trong các kỳ kế toán: Giả định
công ty chuyển từ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) sang phương pháp nhập
trước xuất trước (FIFO). Trong điều kiện giá vật tư leo thang làm cho giá trị hàng tồn
kho cao lên không phù hợp với giá trị thuần có thể đạt được và gây ảnh hưởng cho tài
chính năm sau.
+ Vi phạm nguyên tắc thận trọng: là giá trị hàng tồn kho phải được tính toán với
mức thấp hơn giữa chi phí hoặc giá trị ròng có thể thực hiện.
* Chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS18 (Tương ứng Việt nam có chuẩn mực kế toán số
14- Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác) : Khi ghi nhận doanh thu phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu lợi ích kinh tế giao dịch từ bán hàng.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

+ Xác định được chi phí liên quan giao dịch bán hàng.
Trong tình huống của công ty MAXDOOR:
+ Nếu công ty ghi nhận 452 triệu doanh thu từ đơn đặt hàng của công ty APPA
thì công ty chưa thực hiện chuyển giao quyền quản lý hàng hóa , chưa khẳng định sẽ
thu hồi lợi ích từ giao dịch bán hàng .
+ Nếu công ty không ghi giảm doanh thu 276 triệu tiền hàng bị công ty Nam
Phương trả lại thì đây là sự vi phạm chuẩn mực doanh thu ( Tính chắc chắn trong việc
xác định doanh thu ).
Thạc sĩ Lê Đạt Chí - Trưởng bộ môn Đầu tư tài chính (trường ĐH Kinh tế
TP.HCM) - nhận định việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm như của CTCP vận tải
xăng dầu VIPCO (VIP) phải được trình Đại hội cổ đông quyết định chứ không thể do


Hội đồng quản trị tự quyết. Hơn nữa việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh vào thời điểm
cuối năm là một trường hợp "lạ" vì không có doanh nghiệp nào thực hiện. Còn việc sử
dụng nghiệp vụ kế toán để điều chỉnh chi phí, lợi nhuận tăng hay giảm là chuyện có thể
thực hiện tùy vào mục đích của doanh nghiệp, nhất là kỳ báo cáo đó không phải kiểm
toán. "NĐT ngày càng đòi hỏi phải có sự minh bạch của các doanh nghiệp niêm yết.
Thế nhưng đối với những doanh nghiệp có những chuyện khó hiểu đó thì NĐT nên xem
xét lại. NĐT có quyền lựa chọn cổ phiếu của những doanh nghiệp mà mình tin tưởng
vào ban điều hành của nó hơn là những doanh nghiệp có kiểu ứng xử xem thường
NĐT", ông Lê Đạt Chí nói.(Nguồn: TN, 29/1/2010).

II.

KẾT LUẬN:
Báo cáo tài chính là công cụ tài chính dùng để phản ảnh tình hình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, nó cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của doanh nghiệp, là căn cứ quan

trọng giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp kiểm tra, giám sát, quản lý và điều hành các hoạt
động của doanh nghiệp.
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực
hiện những phương pháp quản trị tài chính khác nhau tương ứng với từng mục tiêu kinh
doanh.
Kế toán tài chính có thể áp dụng chuyên môn nghiệp vụ kế toán để xử lý và cung
cấp các thông tin tài chính đáp ứng các mục tiêu có lợi nhất cho doanh nghiệp và các
mục tiêu quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi thực hiện các xử lý kế toán, doanh nghiệp phải tuân thủ những quy
định của các chuẩn mực kế toán quốc tế chung được thừa nhận và chuẩn mực kế toán
của Việt nam. Những thông tin trên các báo cáo tài chính chỉ thực sự hữu ích khi báo
cáo được lập đúng quy định , đúng các chuẩn mực kế toán.
Vì vậy ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán phải hiểu
và nắm vững những quy định của chuẩn mực kế toán để vận dụng một cách linh hoạt


trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất ./.

THAM KHẢO:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giáo trình Kế toán Tài chính của Trường ĐH Griggs

Tạp chí Đầu tư chứng khoán số 16 (800) ngày 05 tháng 2 năm 2010


Trích “ Tài chính cho người quản lý ”- First News và NXB Tổng hợp TP HCM
Tr ích “ Phân tích hoạt động kinh doanh” – NXB Thống kê 2006





×