Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài tập môn kế toán tài chính (84)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.37 KB, 11 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Họ và tên: Trần Huy Thông
Lớp: GaMBA01.X0310
ĐẦU BÀI
Tình huống về Công ty VIETDOOR
Công ty VIETDOOR là doanh nghiệp sản xuất cửa nhôm kính có khả năng
chống tiếng ồn rất tốt. Công ty có nhà máy sản xuất ở Bình Dương. Phòng nghiên cứu
thị trường của công ty sau một thời gian nghiên cứu có đưa ra đề xuất với giám đốc về
phương án mở rộng hoạt động tại thị trường phía Bắc. Theo nghiên cứu của Phòng
này, thị truờng phía Bắc còn có mức cầu rất cao về sản phẩm này.
Để mở rộng hoạt động kinh doanh công ty phải huy động thêm vốn từ cổ đông.
Báo cáo tài chính của công ty cho thấy năm 2007 công ty có lãi sau thuế là 1,23 tỷ
đồng. Năm 2008 công ty đang có lỗ là 203,5 triệu đồng. Khoản lỗ này của công ty một
phần rất lớn là do thị trường bất động sản năm 2008 đóng băng dẫn đến cầu của thị
trường sản phẩm của công ty giảm hẳn. Hơn nữa, nguyên vật liệu của công ty mua vào
để sản xuất tăng giá rất nhanh do Nhà nước tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này.
Ngoài ra, công ty còn có một lượng lớn hàng tồn kho do có một lô hàng khách hàng
APPA gặp khó khăn về mặt tài chính nên chưa ký hợp đồng chính thức. Công ty APPA
là khách hàng thường xuyên của công ty VIETDOOR. Giám đốc của APPA đã gọi
điện trực tiếp cho giám đốc của VIETDOOR và hứa là sẽ mua hàng của công ty ngay
khi huy động được vốn. Đơn đặt hàng ban đầu của APPA có giá trị 452 triệu đồng.
Công ty còn có một lượng lớn hàng tồn kho trị giá 276 triệu bán cho công ty Nam
Phương đang bị trả lại nhưng hàng chưa về nhập kho. Hiện nay, công ty VIETDOOR
đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất
trước. Ngoài ra, vào đầu năm 2009 khi công ty chuẩn bị công bố thông tin cho cổ
đông, có một vụ hỏa hoạn ở khu nhà máy ở Bình Dương.
Yêu cầu:
1. Công ty VIETDOOR sẽ có xu hướng khai tăng hay khai giảm lợi nhuận, tăng hay
giảm nợ phải trả. Tại sao?
2. Công ty có những xử lý cụ thể nào để có thể đạt được số liệu kế toán phù hợp với


việc huy động vốn. Với mỗi xử lý cụ thể về mặt kế toán, hãy nêu rõ những giả định
cần thiết.
Trang 1/11


3. Giả thiết rằng, nhà quản lý đã yêu cầu kế toán tiến hành những xử lý kế toán theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp (yêu cầu 1 và yêu cầu 2). Anh/Chị hãy phân tích
những chuẩn mực trong hạch toán có liên quan và chỉ ra những vi phạm trong việc
chuẩn bị báo cáo (nếu có).
BÀI LÀM:
1.

CÔNG TY VIETDOOR SẼ CÓ XU HƯỚNG KHAI TĂNG HAY KHAI
GIẢM LỢI NHUẬN, TĂNG HAY GIẢM NỢ PHẢI TRẢ

Hiện nay trên thị trường vật liệu xây dựng của Việt Nam có khá nhiều nhà sản
xuất và cung cấp các loại cửa đi và cửa sổ nhôm kính, tuy nhiên chỉ có một số nhà
cung cấp sản phẩm này có chỗ đứng vững chắc trên thị trường bởi chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ hậu mãi trước và sau bán hàng cộng thêm giá thành cạnh tranh.
Sản phẩm cửa nhôm kính có khả năng chống tiếng ồn rất tốt của công ty
VIETDOOR được khách hàng phía Nam rất tín nhiệm, năm 2004, công ty đã đưa nhà
máy sản xuất các loại cửa nhôm kính ở tỉnh Bình Dương vào hoạt động và chiếm lĩnh
được một thị phần khá trên thị trường các tỉnh miền Nam.
Doanh thu của công ty liên tục tăng cao trong thời gian từ 2004 đến 2007 (kết
quả là năm 2007 công ty có lãi sau thuế là 1,23 tỷ đồng.
Từ năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, các nền kinh tế lớn, nhỏ
đều bị ảnh hưởng, và Việt nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu làm suy giảm mức tăng trưởng của Việt Nam (cụ thể, năm 2007 Việt
nam có mức tăng trưởng GDP là 8,5% còn năm 2008 chỉ còn 6,23%). Thị trường bất
động sản bị ảnh hưởng nặng nề, nhiều công trình xây dựng không thể tiếp tục thi công

vì thiếu vốn, sản xuất vật liệu xây dựng cũng không nằm ngoài xu thế. Thực trạng của
ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở Việt Nam vẫn là nhập nguyên vật liệu và bán thành
phẩm từ nước ngoài, do đó việc Nhà nước tăng một loạt thuế đã làm giá bán ra của
chúng tăng cao, nhu cầu về các sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng bị sụt giảm nghiêm
trọng. Nhiều công ty sản xuất nguyên vật liệu xây dựng phải hoạt động cầm chừng,
doanh thu giảm mạnh do chi phí đầu vào tăng cao, kinh doanh thua lỗ là điều dễ hiểu
(tương tự, Công ty VIETDOOR cũng bị lỗ 203,5 triệu đồng trong năm tài chính 2008).
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có các dấu hiệu của sự phục hồi
sau cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua. Thị trường bất động sản nửa cuối năm 2009 và
đầu năm 2010 đã bắt đầu sôi động trở lại. Các tỉnh miền Bắc đã và đang chuyển mình
Trang 2/11


mạnh mẽ, nhiều công trình được xây dựng mới như khách sạn, nhà chung cư, nhà ở
trong khu đô thị mới… Quyết định mở rộng thị trường của công ty VIETDOOR ra
phía Bắc là một quyết định đúng đắn và đúng thời điểm và có tính khả thi cao vì nhu
cầu về các loại cửa nhôm kính ở các tỉnh phía Bắc là rất lớn trong khi số nhà phân phối
sản phẩm này ở đây không nhiều lắm.
Để có thêm vốn đầu tư mở rộng thị trường, công ty VIETDOOR cần huy động
thêm vốn từ cổ đông, và chắc chắn, để làm được việc này công ty sẽ lựa chọn xu
hướng khai tăng lợi nhuận, giảm nợ phải trả; tăng doanh thu, giảm chi phí.
Chủ động giải quyết các vấn đề tồn tại với khoản lỗ năm 2008 và hai đơn hàng
của công ty APPA và Nam Phương, có kế hoạch sử dụng nguồn vốn bổ sung từ các cổ
đông và các khoản vay khác, có kế hoạch rõ ràng và khả thi mở rộng thị trường ra phía
Bắc; cắt giảm chi phí trong quản lý hành chính, đồng thời công bố thông tin minh bạch
chắc chắn Công ty VIETDOOR sẽ có sự chia xẻ của các cổ đông. Thông tin về vụ
cháy tại nhà máy ở Bình Dương có thể gây một ít bất lợi cho công ty nhưng có thể
thiệt hại về vật chất chỉ ở mức thấp. Đó sẽ là các động lực cho Công ty VIETDOOR
thành công trong việc gia tăng sản xuất, mở rộng thị trường, tăng doanh thu, giảm nợ
phải trả trong những năm tới.

2. ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC ĐÍCH HUY ĐỘNG VỐN, CÔNG TY VIETDOOR
CẦN CÓ NHỮNG XỬ LÝ CỤ THỂ SAU Để ĐẠT ĐƯỢC SỐ LIỆU KẾ
TOÁN PHÙ HỢP:
2.1.

Ghi giảm với khoản lỗ năm 2008

Việc công ty có khoản lỗ 203,5 triệu đồng vào năm 2008 có tác động của nhiều
yếu tố khách quan, một phần rất lớn là do thị trường bất động sản năm 2008 đóng băng
dẫn đến cầu của thị trường sản phẩm của công ty giảm hẳn. Hơn nữa, nguyên vật liệu
của công ty mua vào để sản xuất tăng giá rất nhanh do Nhà nước tăng thuế nhập khẩu
đối với mặt hàng này. Trong Đại hội cổ đông công ty cần trình bày rõ tính khách quan,
bất khả kháng nhiều hơn là yếu tố chủ quan điều hành của các yếu tố nói trên, đồng
thời có kế hoạch cắt giảm chi phí quản lý và đề nghị Đại hội cổ đông thông qua quyết
định cho phép kế toán hạch toán giảm trừ từ một phần lãi để lại và một phần quỹ của
năm 2007.

Trang 3/11


2.2.

Ghi nhận doanh thu với đơn hàng của Công ty APPA

Với đơn đặt hàng 452 triệu đồng của công ty APPA: Việc công ty APPA chưa
ký kết Hợp đồng mua hàng đã được Giám đốc của APPA thông báo với công ty
VIETDOOR, chủ yếu do yếu tố thiếu vốn. Đây là một hiện tượng thường gặp trong
giao dịch của các bạn hàng quen biết. Công ty cần có kế hoạch đàm phán lại với APPA
và trợ giúp APPA trong việc tiếp cận nguồn vốn để nhanh chóng ký hợp đồng chính
thức với đơn hàng này. VIETDOOR có thể đề nghị APPA ký kết ngay hợp đồng, khi

nào APPA huy động được vốn thì sẽ thanh toán cho VIETDOOR, nghĩa là giãn thời
hạn và kỳ thanh toán cho APPA để hai bên có thể chấp nhận và duy trì được lợi ích của
cả hai trong lúc khó khăn mà vẫn duy trì được sản xuất. Như vậy có thể giải quyết
được lượng hàng tồn kho lớn và tạo kế hoạch sản xuất mới. Việc này cũng đồng nghĩa
với việc doanh thu của VIETDOOR sẽ tăng thêm được 452 triệu đồng.
Giả định Công ty APPA sau khi được thuyết phục và bàn bạc thống nhất, sẽ ký
hợp đồng mua hàng của VIETDOOR; kế toán cần hạch toán doanh thu và số phải thu
đồng thời hạch toán giảm số lượng hàng tồn kho tương ứng. Đây là nghiệp vụ hàng
bán chưa chắc chắn, do đó kế toán nên hạch toán một khoản dự phòng phải thu.
2.3.

Với số hàng trị giá 276 triệu đồng có khả năng bị trả lại của Công ty Nam
Phương

Trong trường hợp này công ty VIETDOOR cần có kế hoạch cử người đi đàm
phán với công ty Nam Phương nhằm tìm ra giải pháp chấp nhận được cho cả hai phía,
ví dụ công ty VIETDOOR có thể đề nghị kéo dài thời gian thanh toán hay giảm giá
hàng bán để công ty Nam Phương chấp nhận tiếp tục Hợp đồng. Nếu Công ty Nam
Phương chấp nhận tiếp tục thực hiện đơn hàng thì kế toán cần ghi nhận đây là một
khoản giảm giá bằng bút toán bổ sung đồng thời ghi nhận vào chi phí. Để đảm bảo tính
thận trọng trong kế toán thì kế toán nên hạch toán thêm bút toán một khoản dự phòng
phải thu từ công ty Nam Phương.
Nếu công ty Nam Phương nhất quyết trả lại hàng và do công ty VIETDOOR đã
ghi nhận doanh thu bán hàng cho công ty NAM PHUONG, nếu phải ghi nhận hàng
bán bị trả lại thì doanh thu và lợi nhận sẽ giảm, do vậy công ty VIETDOOR nên đề
nghị công ty NAM PHUONG làm biên bản trả lại hàng vào năm 2009, sau thời điểm
công bố Báo cáo tài chính để không phải ghi giảm doanh thu trong năm 2008. Ngoài ra
công ty VIETDOOR có thể sử dụng số hàng này cho đơn hàng của công ty APPA,
phần còn lại sẽ được thực hiện bằng việc tiếp tục sản xuất bổ sung hoặc lấy trong hàng
tồn kho của Công ty, như vậy sẽ đảm bảo được nguyên tắc áp dụng phương pháp kế

Trang 4/11


toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau xuất trước. Song song với nó, kế toán
cần hạch toán một khoản phải thu từ phạt hợp đồng, đồng thời hạch toán hàng bán bị
trả lại, hạch toán giảm khoản phải thu.
Như vậy, trong báo cáo tài chính cần thể hiện được số phải thu lớn hơn số phải
trả và thuyết minh thêm phần dự phòng số phải thu, phải trả, đảm bảo tính tin cậy hợp
lý; phù hợp với việc thuyết phục cộng thêm sự kỳ vọng trong tương lai đáp ứng được
việc huy động vốn từ cổ đông.
3. GIẢ THIẾT RẰNG, NHÀ QUẢN LÝ ĐÃ YÊU CẦU KẾ TOÁN TIẾN HÀNH
NHỮNG XỬ LÝ KẾ TOÁN THEO HƯỚNG CÓ LỢI CHO DOANH
NGHIỆP NHƯ TRÊN. Các khoản xác nhận doanh thu, phải thu, phải trả từ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa chắc chắn như đã nói ở trên trong báo cáo tài
chính của công ty VIETDOOR là chưa đáng tin cậy dựa trên các ước tính kế toán.
Một mặt có thể đáp ứng được số liệu làm tăng lợi nhuận để thuyết phục được cổ
đông nhưng thực chất ở đây là việc ghi nhận các ước tính chưa chắc chắn đồng
thời vi phạm so với chuẩn mực, cụ thể:
3.1.

Việc ghi giảm khoản lỗ năm 2008:

Số lỗ này sẽ được kế toán hạch toán giảm trừ từ một phần lãi để lại và một phần
quỹ của năm 2007 và cần phải được Đại hội cổ đông chấp thuận;
3.2.

Ghi nhận doanh thu với đơn hàng 452 triệu đồng với Công ty APPA:

Kế toán hạch toán doanh thu và số phải thu đồng thời hạch toán giảm số lượng
giá trị hàng tồn kho tương ứng; hạch toán một khoản dự phòng phải thu; Theo chuẩn

mực số 14 (VAS 14), Công ty chưa thỏa mãn đủ 05 điều kiện để ghi nhận 452 triệu
đồng là doanh thu.
Theo chuẩn mực ghi nhận doanh thu, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trang 5/11


Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan

trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng
hàng bán có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận
được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được
tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác
định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó
đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.

Trang 6/11


Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các
điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách
hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại
thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của
khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện
quy định ở trên

Vấn đề kế toán cơ bản đối với doanh thu là ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán
nào và mức doanh thu được ghi nhận bằng bao nhiêu. Có ba nguyên tắc cơ bản để ghi
nhận doanh thu, đó là: Nguyên tắc tiền mặt (ghi nhận doanh thu khi thu được tiền);
Nguyên tắc phát sinh (ghi nhận doanh thu tương ứng với mức tăng giá trị của sản
phẩm, dịch vụ); Nguyên tắc thực hiện (ghi nhận doanh thu khi nó được thực hiện).
Mỗi nguyên tắc nói trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Việc lựa chọn hoạt động bán sản phẩm là thời điểm ghi nhận doanh thu theo
nguyên tắc thực hiện trên những căn cứ sau: Tính khách quan khi xác định mức doanh
thu, tính xác thực của tài sản dùng để phân phối lợi nhuận và tính xác thực của việc ghi
nhận chi phí tương ứng với doanh thu nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong khi
xác định lợi nhuận.
Tính khách quan khi xác định mức doanh thu
Nếu như ghi nhận doanh thu trước lúc bán hàng thì mức doanh thu được xác
định khó có thể đảm bảo tính khách quan do công việc này phụ thuộc rất nhiều vào ý
kiến chủ quan của nhà quản lý. Trong khi đó, bán hàng là nghiệp vụ trao đổi ngang giá
giữa bên bán với bên mua, mức giá bán tương ứng với doanh thu được bên mua và bên
bán thương lượng, thỏa thuận. Mức doanh thu này không phải là kết quả của ý kiến
chủ quan của bên mua hoặc bên bán quyết định mà được cả 2 bên cùng thống nhất.
Tính khách quan của việc xác định doanh thu được thể hiện ở chính điểm này.
Tính xác thực của tài sản
Thời điểm bán hàng là khởi điểm của giai đoạn thanh toán đối với hàng bán đã
được xác định. Bên bán có quyền yêu cầu bên mua phải thanh toán tiền hàng theo quy
định của pháp luật. Nói cách khác, khoản phải thu đối với khách hàng đảm bảo tiêu
chuẩn được ghi nhận như là một khoản tài sản đối với đơn vị bán. Tính xác thực của
tài sản đóng một vai trò quan trọng đối với phần giảm tài sản của đơn vị kế toán thông
Trang 7/11


qua các nghiệp vụ phân phối lợi nhuận như cổ tức, tiền thưởng cho cán bộ công nhân
viên… Nếu tính xác thực của tài sản không được đảm bảo trong khi doanh thu vẫn

được báo cáo thì những nghiệp vụ phân phối lợi nhuận nói trên sẽ làm phát sinh giảm
tài sản không tương ứng với tài sản thực có của đơn vị kế toán.
Tính xác thực của chi phí và tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí
Giữa doanh thu và chi phí có mối quan hệ tương ứng và phù hợp nhau trong
quá trình xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp không xác định
được tính chính xác của chi phí cần phải ước tính một cách hợp lý mức chi phí bỏ ra
tương ứng với doanh thu đạt được. Các ước tính khác nhau sẽ cho nhiều kết quả khác
nhau và làm mất đi tính khách quan và tính thích hợp của thông tin kế toán. Như vậy,
cùng với việc ghi nhận doanh thu thì phần lớn chi phí tương ứng với mức doanh thu đó
đã phát sinh. Vào thời điểm bán hàng, khi doanh thu được ghi nhận thì đại bộ phận chi
phí được coi là đã phát sinh thực tế.
Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu
Một trong những yếu tố quan trọng khi kế toán doanh thu là phải xác định đúng
thời điểm ghi nhận, đảm bảo thông tin phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là trung thực và đầy đủ. Thông thường việc xác định thời
điểm hội đủ các điều kiện nêu trong chuẩn mực kế toán VAS 14. Tuy nhiên, trong lĩnh
vực kinh doanh bán hàng hóa hay dịch vụ “trọn gói”, thì việc xác định thời điểm này
đôi khi rất phức tạp.
Giao dịch trọn gói không chỉ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp mà còn kéo
dài sự ràng buộc giữa hai bên ra khỏi thời điểm bán hàng thông thường. Như vậy, kế
toán sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu của “gói” ngay sau thời điểm bán hàng thông
thường hay sẽ tách giao dịch thành từng hoạt động riêng biệt và ghi nhận doanh thu
cho từng hoạt động.
Xác định giá trị khi ghi nhận doanh thu
Yếu tố thứ hai cũng không kém phần quan trọng là kế toán phải xác định được
giá trị để ghi nhận. Theo VAS 14, doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý, nhưng
với một số giao dịch trên Internet thì giá trị hợp lý không phải lúc nào cũng xác định
được. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.

Trang 8/11


Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu
được. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được sau khi
trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ.
Ta thấy rằng, việc ghi nhận doanh thu với đơn hàng của công ty APPA dựa trên
các ước tính kế toán chưa chắc chắn và có thể dẫn tới việc không làm tăng lợi nhuận
mà đồng thời còn tăng lượng hàng tồn kho, tăng chi phí, giảm lợi nhuận và không đạt
được kỳ vọng như mong đợi. Ban lãnh đạo của công ty VIETDOOR phải cố gắng tìm
kiếm giải pháp tháo gỡ khó khăn cùng công ty APPA, đồng thời tìm kiếm các khách
hàng mới cho sản phẩm của mình.
3.3.

Ghi nhận khoản phải thu với đơn hàng 276 triệu đồng của Công ty Nam
Phương:

Nếu công ty Nam Phương chấp nhận không trả lại thì kế toán cần ghi nhận đây
là một khoản giảm giá bằng bút toán bổ sung đồng thời ghi nhận vào chi phí. Hạch
toán thêm bút toán một khoản dự phòng phải thu.
Nếu công ty Nam Phương vẫn nhất quyết trả lại hàng thì kế toán cần hạch toán
một khoản phải thu từ phạt hợp đồng, đồng thời hạch toán hàng bán bị trả lại, hạch
toán lại khoản phải thu, phải trả.

Việc ghi nhận phải thu (ghi nhận nợ) theo chuẩn mực kế toán
Có 2 cách phân loại nợ đó là phương pháp “định lượng” và phương pháp “định tính”.
Phương pháp “định lượng”: Nợ được phân thành 5 nhóm, bao gồm:
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá là có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như khoản chấp nhận thanh toán.
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trang 9/11


• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn.
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn.
• Nhóm 5: Nợ khó đòi.
Phương pháp “định tính”: Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành 5
nhóm tương ứng như 5 nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng,
nhưng căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro
của doanh nghiệp. Các nhóm nợ bao gồm:
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
• Nhóm 5: Bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi.
Tuy nhiên, với mục đích huy động thêm vốn cổ đông bằng cách thuyết phục
Đại hội cổ đông chấp thuận phương án mở rộng thị trường ra phía Bắc, công ty

VIETDOOR có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của
đối tác suy giảm.
KẾT LUẬN:
Việc điều hành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi nhà
quản lý không những nắm vững được chuyên môn mà còn phải đưa ra những quyết
sách để giải quyết các khó khăn hiện tại, có tầm nhìn chiến lược trong việc tìm kiếm
mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Có kế hoạch đón
đầu khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, tìm hiểu các mặt còn yếu
kém để rút kinh nghiệm, biết chia xẻ khó khăn với bạn hàng, biết thuyết phục cổ đông
với những khó khăn cũng như kỳ vọng của mình bằng những kế hoạch phát triển khả
thi.

Trang 10/11


Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Kế toán Tài chính của Trường Đại học Griggs;
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực kế toán quốc tế

Trang 11/11



×