Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa về dạy học các ứng dụng kỹ thuật trong chương “cơ sở của nhiệt động lực học” vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ DẠY HỌC CÁC
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT TRONG CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA
NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA 2012-2016
Ngành: Sư phạm Vật lý

QUẢNG BÌNH, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ DẠY HỌC
CÁC ỨNG DỤNG KỸ THUẬT TRONG CHƯƠNG “CƠ SỞ
CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÝ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA 2012-2016
Ngành: Sư phạm Vật lý


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Ths. Lê Thị Kiều Oanh

QUẢNG BÌNH, 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong khóa luận là trung thực, chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Đồng Hới, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Huệ

ii


Lời Cảm Ơn
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ tận tình và chu đáo của các
thầy cô giáo trường Đại học Quảng Bình trong suốt 4 năm qua đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích và cần thiết trong quá trình học tập.
Em cũng xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo trường THPT
Lương Thế Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn- Thạc sĩ Lê Thị
Kiều Oanh - người trực tiếp hướng dẫn cho em trong suốt quá trình hình thành và
hoàn thiện khóa luận.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã đóng góp

ý kiến cũng như sự động viên, khích lệ trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót khi thực hiện khóa luận này. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đóng
góp ý kiến để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm 2016
Nguyễn Thị Kim Huệ

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ....................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................. 5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
5. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................9
8. Cấu trúc khóa luận ...............................................................................................10
NỘI DUNG ............................................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HĐNK VỀ

DẠY HỌC CÁC UDKT CỦA VL Ở TRƯỜNG THPT ........................................... 11
1.1. HĐNK VL ở trường phổ thông ..........................................................................11
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................11
1.1.2. Vai trò của HĐNK VL ....................................................................................11
1.1.3. Đặc điểm của HĐNK VL ................................................................................13
1.1.4. Nội dung của HĐNK VL ................................................................................13
1.1.5. Các hình thức tổ chức HĐNK VL...................................................................14
1.1.6. Quy trình tổ chức HĐNK VL..........................................................................21
1.2. Dạy học các UDKT của VL ...............................................................................23
1.2.1. Khái niệm về UDKT của VL ..........................................................................23
1.2.2. Bản chất của việc nghiên cứu các UDKT của VL trong dạy học ...................23
1.2.3. Tiến trình dạy học các UDKT của VL ............................................................24
1.2.4. Vai trò của việc nghiên cứu các UDKT trong dạy học VL .............................27
1.3. Tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT của VL ................................................28
1


1.3.1. Nguyên tắc tổ chức..........................................................................................28
1.3.2. Quy trình tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT của VL ..............................29
1.4. Thực trạng tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT của VL ...............................31
1.4.1. Mục tiêu tìm hiểu thực trạng ...........................................................................31
1.4.2. Phương pháp tìm hiểu .....................................................................................31
1.4.3. Kết quả tìm hiểu ..............................................................................................31
1.4.4. Nguyên nhân và giải pháp ...............................................................................33
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 35
Chương 2: TỔ CHỨC HĐNK VỀ DẠY HỌC CÁC ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
TRONG CHƯƠNG “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” VL 10 THPT ...... 36
2.1. Đặc điểm chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” VL 10 THPT .....................36
2.1.1. Đặc điểm và cấu trúc nội dung chương “Cơ sở của nhiệt động lực học”............36
2.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” ......................38

2.1.3. Một số ứng dụng trong kĩ thuật .......................................................................39
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học chương “Cơ sở của Nhiệt động lực
học” VL 10 THPT ....................................................................................................39
2.2.1. Thuận lợi .........................................................................................................39
2.2.2. Khó khăn .........................................................................................................40
2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT trong chương “Cơ sở
của Nhiệt động lực học” VL 10 THPT .....................................................................40
2.3.1. Mục tiêu tổ chức HĐNK .................................................................................40
2.3.2. Nội dung tổ chức HĐNK ................................................................................41
2.3.3. Hình thức tổ chức HĐNK ...............................................................................41
2.3.4. Phương tiện tổ chức HĐNK ............................................................................42
2.4. Xây dựng một số phương án tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT trong
chương “Cơ sở của Nhiệt động lực học” VL 10 THPT ............................................43
2.4.1. Hình thức “Nói chuyện chuyên đề” ................................................................43
2.4.2. Hình thức “Hội thi VL”...................................................................................46
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 62
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của TNSP ......................................................................62
3.1.1. Mục đích ..........................................................................................................62
2


3.1.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................62
3.2. Đối tượng và nội dung của TNSP ......................................................................62
3.2.1. Đối tượng ........................................................................................................62
3.2.2. Nội dung ..........................................................................................................62
3.3. Phương pháp TNSP ............................................................................................62
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................................62
3.3.2. Quan sát giờ học ..............................................................................................63
3.3.3. Kiểm tra đánh giá ............................................................................................63

3.4. Đánh giá kết quả TNSP ......................................................................................64
3.4.1. Tiêu chí đánh giá .............................................................................................64
3.4.2. Kết quả định tính .............................................................................................64
3.4.3. Kết quả định lượng ..........................................................................................64
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................P1

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

HS

Học sinh

NK


Ngoại khóa

NĐLH

Nhiệt động lực học

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

UDKT

Ứng dụng kỹ thuật

VL

Vật lí


4


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Đánh giá tính hiệu quả của dạy học NK các UDKT. ................................ 32
Hình 1.2. Thực trạng ngoại khóa về dạy học các UDKT của VL ............................. 32
Hình 2.1. Sơ đồ kiến thức chương “Cơ sở của NĐLH” ............................................ 38
Hình 2.2. Một số câu hỏi trong phần thi “Khởi động” .............................................. 50
Hình 2.3. Một câu hỏi trong phần thi “Vượt chướng ngại vật”. ............................... 51
Hình 2.4. Một câu hỏi trong phần thi “Về đích” ....................................................... 52
Bảng 3.1. Số liệu HS các nhóm thực nghiệm và đối chứng.. ................................... 63
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra. .................................................. 64
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất điểm số. ............................................................. 65
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thống kê điểm số các bài kiểm tra ........................................... 65
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất điểm số ...................................................... 65

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế
của đất nước đòi hỏi nước ta phải có nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động,
sáng tạo có phẩm chất đạo đức tốt. Chính vì vậy mà Đảng ta đã đưa ra khẩu hiệu
“giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Văn kiện Đại hội XI đã khẳng định “... Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.....Xây

dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình
và xã hội.”[6].
Điều 28.2 luật giáo dục đã ghi: “…Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [10].
Vật lí (VL) nằm trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông nên việc
đổi mới phương pháp dạy và học là điều tất yếu. Do đặc thù của môn VL là môn
khoa học thực nghiệm, các kiến thức VL đóng vai trò nguyên tắc hoạt động của các
ứng dụng kĩ thuật (UDKT) nên một trong các khâu quan trọng của quá trình đổi mới
phương pháp dạy học VL là tăng cường hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu và tìm
hiểu các UDKT của VL cho HS trong quá trình học tập.Vì vậy, việc dạy học theo
hướng giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu, nghiên cứu cấu tạo, công dụng,
nguyên tắc hoạt động và chế tạo thí nghiệm về các UDKT để học sinh (HS) tiếp cận
với con đường nghiên cứu khoa học qua đó giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức
VL là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua các nhiệm vụ
này, học sinh sẽ rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hình
thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm việc tập thể. Từ đó, học sinh nắm được các
UDKT và vận dụng kiến thức để sử dụng một số thiết bị máy móc cơ bản phục vụ
đời sống và sản xuất [7].

6


Hoạt động ngoại khoá (HĐNK) là một hình thức tổ chức dạy học, là một dạng
hoạt động của học sinh tiến hành ngoài giờ lên lớp nhằm hỗ trợ cho chương trình
nội khoá, góp phần hoàn thiện và phát triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài
năng sáng tạo của học sinh. Thực tiễn trong những năm gần đây ở các nhà trường,
hoạt động ngoại khoá VL nói riêng và các môn học khác nói chung ít được tổ chức.

Lãnh đạo nhà trường và giáo viên (GV) bộ môn chưa có sự đầu tư cho hoạt động
này. Về mặt lí luận, việc nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá
VL trong các trường phổ thông cũng chưa được sự quan tâm nghiên cứu thích đáng
của các nhà lí luận dạy học bộ môn [11].
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy kiến thức chương “Cơ sở của nhiệt
động lực học” có nhiều UDKT trong đời sống và sản xuất. GV có thể giao nhiệm vụ
cho học sinh nghiên cứu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động, tự thiết kế, chế
tạo sản phẩm tự làm ở nhà hay phòng thí nghiệm tạo cơ hội rèn luyện các kỹ năng,
thao tác thí nghiệm ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật.
Vì thế, với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh, tôi đã chọn
đề tài “Tổ chức hoạt động ngoại khóa về dạy học các ứng dụng kỹ thuật trong
chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” Vật lí 10 trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
HĐNK là một trong các hình thức tổ chức dạy học giúp HS đạt kết quả cao
hơn trong học tập và góp phần hoàn thiện nhân cách cho HS. Chính vì vậy HĐNK,
ngày càng được chú trọng nghiên cứu và thực hiện không chỉ ở Việt Nam mà cả các
nước trên thế giới.
VL là môn khoa học thực nghiệm và là một môn bắt buộc trong hệ thống các
môn học ở nhà trường phổ thông của nước ta hiện nay. HĐNK VL cũng là một
phần của HĐNK ở nhà trường phổ thông. Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên
cứu về tổ chức HĐNK của VL cho HS như:
- Trong tài liệu "Phương pháp tổ chức HĐNK VL", của Nguyễn Quang Đông
đã bàn về thực trạng và giải pháp cho việc tổ chức các hoạt động NK ở trường phổ
thông. Trong luận án của mình, tác giả đã đề xuất được quy trình thiết kế một số
hoạt động NK VL ở trường phổ thông [4].
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Chinh “Tổ chức HĐNK trong dạy học phần
điện học VL lớp 11 trung học phổ thông theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
7



thức và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh” đã xây dựng hệ thống nội dung,
tổ chức HĐNK theo hướng nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh; chế tạo thành công một số dụng cụ điện từ từ những vật liệu đơn
giản rẻ tiền, dễ kiếm để phục vụ quá trình dạy học [1].
- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức HĐNK các ứng dụng kĩ thuật của
một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” (VL lớp 10) theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh Trung tâm giáo dục thường xuyên” của tác
giả Đặng Thị Hoa đã đề xuất quy trình tổ chức HĐNK về phần kiến thức này cho
HS lớp 10 khắc phục những hạn chế trong dạy học nội khóa, đồng thời góp phần
phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS; xây dựng được nội dung ngoại khóa; dự
kiến hình thức và phương pháp hướng dẫn các HĐNK; hướng dẫn HS chế tạo thành
công một số sản phẩm ứng dụng kĩ thuật chương “Các định luật bảo toàn”[7].
- Bài viết "Hiệu quả của HĐNK với việc nâng cao chất lượng giảng dạy-học
tập trong nhà trường phổ thông", của Phùng Thị Nguyệt Thu trình bày một số bài
học kinh nghiệm của tác giả rút ra từ hoạt động NK và một số đề xuất để HĐNK ở
trường phổ thông đạt hiệu quả cao hơn.
- Luận văn của Nguyễn Lâm Đức với đề tài “Nghiên cứu xây dựng một số
phương án dạy học ngoại khóa phần Điện học lớp 11 THPT”, đã có những nghiên
cứu tương đối kĩ về hoạt động dạy học ngoại khóa VL ở trường phổ thông, nhưng
nội dung luận văn chỉ mới nghiên cứu ở phần Điện học với một vài hình thức ngoại
khóa VL [5].
- Bài viết "Một số biện pháp quản lí góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông hiện nay", của Trương Quang Dũng đã đề ra
một số biện pháp quản lí nhằm tạo ra sự chuyển biến về chất lượng của HĐNK ở
trường phổ thông [3].
- Bài viết "Về HĐNK trong nhà trường phổ thông", của Nguyễn Thị Ngọc
cũng đã nêu lên vai trò, đối tượng của HĐNK đồng thời nêu lên một số khó khăn và
đề ra một số biện pháp giải quyết trong phạm vi trường phổ thông.
Như vậy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc tổ chức HĐNK về
dạy học các ứng dụng kỹ thuật trong chương “Cơ sở của Nhiệt động lực học” VL 10

THPT.

8


3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT trong
chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” VL 10 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐNK, đặc biệt là
HĐNK các UDKT của VL.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT của VL tại trường
THPT Lương Thế Vinh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức một số phương án HĐNK về dạy học các
UDKT trong chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” VL 10 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung và
qui trình tổ chức HĐNK đã xây dựng.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học VL ở trường THPT.
- HĐNK về dạy học các UDKT của VL ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Cơ sở của nhiệt động lực học” VL 10 THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của ngành
Giáo dục đào tạo.
- Nghiên cứu các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành.
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học NK các UDKT.
- Các tài liệu về nội dung kiến thức chương “Cơ sở của NĐLH” VL 10 THPT.
- Nghiên cứu các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.

7.2. Phương pháp điều tra thực tiễn
- Điều tra thăm dò ý kiến của HS để biết được thực trạng tổ chức HĐNK về dạy
học các UDKT của VL tại trường THPT Lương Thế Vinh.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT trong chương “Cơ sở của
Nhiệt động lực học” VL 10 THPT.

9


- So sánh kết quả học tập với lớp đối chứng, kết hợp với việc trao đổi ý kiến
với các GV giảng dạy rồi rút ra kết luận.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, xử lí số liệu thu được từ phiếu điều tra và các kết quả thực
nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐNK về dạy học các
UDKT của VL ở trường THPT
Chương 2: Tổ chức HĐNK về dạy học các UDKT trong chương “Cơ sở của
nhiệt động lực học” VL 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HĐNK
VỀ DẠY HỌC CÁC UDKT CỦA VL Ở TRƯỜNG THPT

1.1. HĐNK VL ở trường phổ thông
1.1.1. Khái niệm
+ HĐNK
HĐNK là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ
thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa (nội khóa), được tổ
chức có kế hoạch và phương hướng xác định, được tiến hành trên tinh thần tự
nguyện của HS dưới sự hướng dẫn của GV nhằm bổ sung và mở rộng kiến thức VL,
góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và sáng tạo của
HS.
Do đó HĐNK VL cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ đào tạo ở trường phổ thông, nên nghiên cứu và áp dụng dạy học ngoại
khóa VL ở trường phổ thông theo hướng đổi mới PPDH “phát huy tính tích
cực...đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” nhằm nâng cao chất lượng học
tập là yêu cầu cần thiết hiện nay [11].
+ HĐNK VL
HĐNK VL là một trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp, có tổ chức, có kế
hoạch, có phương hướng xác định, được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện ở
ngoài giờ lên lớp chính khóa, dưới sự hướng dẫn của GV VL với số lượng HS
không hạn chế, nhằm gây hứng thú và phát triển tư duy, rèn luyện một số kỹ năng,
bổ sung, củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức VL của HS đồng thời nâng cao
chất lượng học tập [4].
1.1.2. Vai trò của HĐNK VL
HĐNK là một trong các hình thức dạy học trong nhà trường phổ thông hiện
nay. Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo và giáo dục học sinh, nó là
sự tiếp nối hoạt động dạy trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên
sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Đồng thời, HĐNK còn là điều kiện
thuận lợi giúp học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao
tính tích cực của hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân cách của con người
11



phát triển toàn diện. HĐNK nói chung và ngoại khóa VL nói riêng có vai trò vô
cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt, cụ thể
là [11]:
1.1.2.1. Về giáo dục
Hoạt động NK VL góp phần đào sâu, củng cố các kiến thức đã học cho HS.
Thông qua hoạt động NK, kiến thức HS sẽ được ghi nhớ rõ hơn. HS sẽ vận dụng
được các kiến thức VL vào giải quyết các vấn đề trong thực tế, gắn lí thuyết với
thực tiễn, thấy được ứng dụng của các kiến thức trong đời sống và kĩ thuật.
1.1.2.2. Về giáo dưỡng
Hoạt động NK góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm
chủ và hợp tác trên cơ sở các hoạt động thực tế. Nhất là với cách tổ chức theo từng
nhóm để giải quyết vấn đề đặt ra trong một buổi NK, HS sẽ rèn luyện được thói
quen làm việc theo nhóm, kĩ năng tổ chức, quản lí, điều khiển hoạt động nhóm.
Ngoài ra, trong hoạt động NK các HS cùng thảo luận, trao đổi, tranh luận và
trình bày ý kiến một cách thoải mái, nâng cao tính hợp tác và chia sẻ giữa các thành
viên với nhau, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ VL, kĩ năng
trình bày ý kiến trước đám đông.
NK được tổ chức và thực hiện dựa trên sự tự nguyện, nhiệt tình, tự giác của
HS cùng với sự hỗ trợ của GV sẽ động viên HS nỗ lực tìm tòi, suy nghĩ, giải quyết
các vấn đề đặt ra, kích thích sự hứng thú học tập, lòng ham học hỏi, lôi cuốn sự tự
giác của HS tham gia vào các hoạt động. Qua các hoạt động NK, HS phát huy được
tính sáng tạo, tự tin, rèn luyện bản lĩnh để tham gia các công việc xã hội sau này.
1.1.2.3. Về giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Trong quá trình tham gia hoạt động NK, HS được rèn luyện kĩ năng sử dụng
một số thiết bị, dụng cụ thường gặp trong đời sống; rèn luyện tác phong làm việc
đúng giờ, chấp hành nguyên tắc an toàn lao động…qua đó nảy sinh tình cảm nghề
nghiệp, bước đầu hình thành ý thức nghề nghiệp mà HS sẽ chọn trong tương lai [11].
1.1.2.4. HĐNK là điều kiện thuận lợi để GV có thể thử nghiệm các PPDH mới
Qua HĐNK GV có điều kiện tốt để thực hiện và kiểm tra kết quả nghiên cứu

của mình, do GV nắm vững khả năng, tâm lý của HS nên hiệu quả của việc thử
nghiệm sẽ cao hơn [7].

12


1.1.3. Đặc điểm của HĐNK VL
HĐNK nói chung và ngoại khóa VL nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau [16]:
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh có sự
hướng dẫn của GV.
- Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng
có thể là tập thể đông người.
- Có kế hoạch cụ thể về nội dung ngoại khóa, hình thức tổ chức, PPDH.
- Kết quả HĐNK của học sinh không đánh giá bằng điểm như đánh giá kết quả
học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của HĐNK VL thông qua sản phẩm mà học sinh có
được qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động và
sự đánh giá phải công khai, kết quả của học sinh phải được khích lệ kịp thời.
- Nội dung và hình thức tổ chức HĐNK phải đa dạng, mềm dẻo, hấp dẫn dễ lôi
cuốn được nhiều học sinh tham gia.
1.1.4. Nội dung của HĐNK VL
Do đặc điểm của bộ môn VL, ngoại khoá có tác dụng bổ sung kiến thức lí
thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu những ứng dụng của VL vào khoa học và kĩ
thuật, quá trình phát triển của VL học... cho học sinh, làm tăng hứng thú của học
sinh đối với môn học, rèn luyện khả năng phân tích và giải quyết vấn đề của họ.
Ngoại khoá VL giúp học sinh hiểu rõ hơn các hiện tượng VL, thấy được vai trò to
lớn của VL trong thực tế đời sống, trong sản xuất và khoa học công nghệ. Việc
tham gia hoạt động ngoại khoá sẽ giúp học sinh mạnh dạn hơn, tư duy logic chặt
chẽ hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập môn VL.
Nội dung của ngoại khoá VL có thể là những kiến thức nằm trong phạm vi

chương trình VL THPT, hoạt động gắn với nội khoá với mục đích giúp học sinh
nắm chắc hơn các kiến thức, kĩ năng cơ bản. Nội dung của ngoại khoá có thể là
những kiến thức mở rộng vượt ra ngoài nội dung chương trình, giúp học sinh tăng
hiểu biết, phát huy óc sáng tạo.
Theo phân phối chương trình VL ở trường THPT, từ lớp 10 đến lớp 12 học
sinh lần lượt được học: Cơ học - Nhiệt học - Điện học - Quang học - Dao động và
sóng - VL hạt nhân. Đó cũng là những nội dung cơ bản của ngoại khoá VL và theo
cách phân bố thời gian ở trên, hoạt động ngoại khoá có thể tiến hành ứng với từng
13


phần hoặc tổng hợp các phần của chương trình. Mỗi phần nói trên lại gồm nhiều
phần nhỏ, tổ chức thành các chuyên đề ngoại khoá. Ví dụ: Phần cơ học gồm một số
chuyên đề: Chuyển động, các định luật Niutơn, các lực cơ học, cân bằng của vật
rắn, các định luật bảo toàn ...
Mặt khác, trong chương trình VL THPT hiện nay, một số nội dung chưa có
điều kiện tìm hiểu kĩ như: Thiên văn học, VL hiện đại, các ứng dụng của VL trong
kĩ thuật - công nghệ, nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp, giáo dục môi trường...
Ngoại khoá VL là một biện pháp đưa các nội dung này vào chương trình, bổ sung
kiến thức, giúp học sinh tăng hiểu biết, yêu thích bộ môn [11].
1.1.5. Các hình thức tổ chức HĐNK VL [8], [12]
Việc chia ra các hình thức tổ chức HĐNK chỉ là tương đối, có thể dựa theo số
lượng học sinh tham gia, nội dung ngoại khóa..., có thể hình thức tổ chức này bao
gồm cả hình thức tổ chức khác. Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi thấy
HĐNK VL được tổ chức theo những hình thức sau:
- Học sinh đọc sách, báo về VL và kỹ thuật.
- Học sinh tổ chức buổi báo cáo về một số vấn đề của VL, có thể kết hợp biểu
diễn thí nghiệm.
- Học sinh tổ chức triễn lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên cứu,
chế tạo được.

- Tham quan các công trình kỹ thuật ứng dụng VL.
- Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình kỹ thuật.
- Tổ chức hội vui VL.
- Ra báo tường hoặc tập san về VL.
- Luyện tập giải bài tập VL...
Tùy vào nội dung kiến thức làm ngoại khóa, điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, thời gian tổ chức ngoại khóa mà GV lựa chọn hình thức ngoại khóa cho
phù hợp.
1.1.5.1. HĐNK với tính chất cá nhân
HS tự đọc sách báo về VL và kĩ thuật hoặc truy cập các website có nội dung
về VL và kĩ thuật, là hình thức HĐNK tự lập và dễ thực hiện, qua việc đọc sách
báo về VL và kĩ thuật ngoài việc góp phần gây hứng thú, tăng hiểu biết về khoa
học, nó còn là một trong những yếu tố chuẩn bị cần thiết cho HĐNK. Hình thức này
14


bổ sung rất nhiều cho các giờ học chính khóa, là một nguồn cung cấp kiến thức
quan trọng từ đó hình thành cho HS thói quen đọc sách báo, nghiên cứu tài liệu.
Nếu có điều kiện tổ chức một “Tủ sách ngoại khóa VL”, bằng cách vận động
các em yêu thích khoa học, thích khám phá thế giới VL gửi tặng những cuốn sách
phổ biến khoa học. Có thể tổ chức các buổi “Sinh hoạt khoa học”, trong buổi sinh
hoạt đó HS có thể được báo cáo những vấn đề liên quan đến nội dung, chương trình
đang học mà họ yêu thích, để làm được điều đó cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung.
1.1.5.2. HĐNK VL theo nhóm
Dựa trên tính chất đặc thù của bộ môn VL: Các kiến thức VL không khó
nhưng biểu hiện khá phức tạp trong thực tế và các kiến thức được xây dựng chủ yếu
bằng con đường thực nghiệm. Cho nên tổ chức ngoại khóa VL nên lựa chọn nhiều
nội dung liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm. Để HĐNK về VL có liên quan
nhiều đến TN thành công được thì hình thức tổ chức HĐNK theo nhóm là ưu
việt nhất.

Hình thức này vừa đảm bảo cho quá trình thiết kế, chế tạo và tiến hành thí
nghiệm diễn ra nhanh, có chất lượng vừa tạo điều kiện cho học sinh tự học hỏi lẫn
nhau và rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
 Các nguyên tắc đảm bảo tổ chức tốt nhóm ngoại khóa VL
- Khi tổ chức nhóm ngoại khóa trước hết phải dựa trên tinh thần tự nguyện,
hứng thú của HS, HS phải được lựa chọn lĩnh vực kiến thức yêu thích để thiết kế,
chế tạo thí nghiệm. Điều này tạo cho HS tinh thần làm việc thoải mái, từ đó họ thấy
yêu thích công việc, nổ lực hoàn thành công việc và phát triển được tài năng.
- Để nhóm ngoại khóa có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì nhất thiết
phải phát hiện và xây dựng được hạt nhân của nhóm. Hạt nhân của nhóm thường là
nhóm trưởng. HS được chọn là hạt nhân của nhóm phải thích thú và có sự nhiệt tình
cao với đề tài mà nhóm theo đuổi, đồng thời cũng phải có khả năng đoàn kết các
thành viên trong nhóm học tập và lực học thuộc hạng khá vững vàng, tuy nhiên
nhóm trưởng không nhất thiết phải là thành viên giỏi nhất nhóm.
- Yếu tố mới và tính vừa sức của đề tài đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì và phát triển sự hứng thú và tích cực của nhóm. Với nguyên tắc này, nội dung
HĐNK ít nhiều so với nội khóa, không đơn thuần là những thí nghiệm kiểm chứng
lại kiến thức hoặc áp dụng dưới dạng quá đơn giản các kiến thức đã học. GV cần
15


phải xác định được nội dung thích hợp, vừa sức với HS và khéo léo tổ chức sao cho
từng bước HS thu được kết quả đều đặn, kể cả ở giai đoạn đầu để động viên kịp
thời. Để đạt được điều đó, khi tổ chức nhóm ngoại khóa GV cần phải dự kiến được
những khó khăn mà HS gặp phải, lên phương án giúp đỡ và tạo điều kiện về thời
gian, tài liệu, nguyên vật liệu...cho nhóm HS.
- Phải đảm bảo tính nghiêm túc, nhẹ nhàng, tránh nặng nề, nhưng cũng tránh
tùy tiện trong quá trình hoạt động nhóm. Để đảm bảo nguyên tắc này, nhóm ngoại
khóa cần có lịch làm việc cụ thể về thời gian cũng như tiến độ công việc, tránh tình
trạng “đầu voi, đuôi chuột”. Kiên quyết không để kế hoạch bị phá sản chừng nào

không bị những nguyên nhân khách quan chi phối. Như vậy thì quá trình hoạt động
mới có ý nghĩa và đảm bảo uy tín của GV.
 Nội dung của nhóm ngoại khóa
Tùy theo nội dung hoạt động của nhóm ngoại khóa có thể phân thành:
- Nhóm “VL lý thuyết”
- Nhóm “Chế tạo dụng cụ thí nghiệm VL”
- Nhóm “VL kỹ thuật”
1.1.5.3. HĐNK VL có tính chất quần chúng rộng rãi
Các HĐNK VL thu hút nhiều người tham gia như: Hội thi VL, hội vui VL,
triễn lãm về VL, báo tường về VL...HĐNK nay thường có kết quả của quá trình
hoạt động nhóm VL. Các HĐNK này nếu được chuẩn bị chu đáo và tổ chức một
cách hấp dẫn thì có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao lòng yêu thích nghiên cứu
và học hỏi của HS [4], [11].
 Hội vui VL
Hội vui VL có thể tổ chức theo từng chuyên đề hoặc tổ chức tổng hợp các
phần, tổ chức phối hợp với các môn khác, tổ chức cho từng lớp, theo khối lớp hoặc
toàn trường.
 Nội dung của hội vui VL
+ Nói chuyện về tiểu sử của các nhà bác học VL, các giai đoạn phát triển của
VL học.
+ Biểu diễn các thí nghiệm.
+ Giới thiệu máy móc, thiết bị kĩ thuật, các ứng dụng của VL trong khoa học
kĩ thuật và trong đời sống, quốc phòng.
16


+ Giới thiệu các thành tựu của VL hiện đại.
+ Giới thiệu cách giải hay đối với một số bài tập VL khó.
+ Giới thiệu các vấn đề chưa có điều kiện đưa vào chương trình VL phổ
thông: Thiên văn học, giáo dục môi trường...

+ Thảo luận các vấn đề của VL học.
+ Tổ chức cho học sinh tham gia vào một số trò chơi dùng kiến thức VL.
 Phương pháp tổ chức hội vui VL
Tuỳ theo mục đích, điều kiện tổ chức có thể tổ chức theo các quy mô khác
nhau. Tuỳ theo nội dung rộng, hẹp của hội vui, ta có thể tổ chức theo hai dạng: Hội
vui chuyên đề hoặc hội vui tổng hợp. Khi cần đi sâu giới thiệu với học sinh một đề
tài nào đó của VL ta tổ chức hội vui chuyên đề. Thời gian tổ chức hội vui VL có thể
sau khi học xong từng phần của chương trình học hoặc vào một dịp nào đó (20/11,
26/03,30/4...) của năm học, hoặc nhân dịp diễn ra một sự kiện về VL.
Trong công tác chuẩn bị, sau khi xác định chủ đề ngoại khoá, cần thông báo và
hướng dẫn cụ thể các phần việc cho các đối tượng tham gia. Cần dự trù kinh phí,
chuẩn bị cơ sở vật chất, trang trí, thiết bị... phục vụ cho buổi ngoại khoá. Trong điều
kiện của các nhà trường phổ thông hiện nay, việc tổ chức nên theo hướng đơn giản
và hiệu quả, không nên quá cầu kì trong khâu chuẩn bị, trong việc trang trí.
Trong khâu tổ chức thực hiện có thể theo trình tự sau:
+ Khai mạc, giới thiệu nội dung buổi ngoại khoá
+ Biểu diễn các thí nghiệm, trò chơi VL vui, nêu các hiện tượng liên quan đến
chủ đề
+ Tổ chức một số trò chơi
+ Tổng kết hội vui
Hình thức hội vui VL còn có thể tổ chức dưới dạng các buổi toạ đàm, thảo
luận về các vấn đề, một buổi nói chuyện chuyên đề... Tuy vậy, để buổi ngoại khoá
thêm sinh động nên tổ chức xen kẽ một số trò chơi.
 Hội thi VL
Hội thi là một trong những cách thức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, đạt
hiệu quả tốt trong vấn đề giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho người tham
gia. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng

17



định thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập
và trong các hoạt động tập thể.
Qui mô của hội thi, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi như thế nào
phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Quy
mô của hội thi có thể tổ chức trong phạm vi một lớp, một khối hoặc toàn trường. Có
thể tổ chức vào các thời gian khác nhau của năm học.
Đối tượng tham gia hội thi là các cá nhân hoặc nhóm học sinh.
 Quá trình tiến hành một hội thi
Bước 1: Nêu chủ trương tổ chức hội thi, gồm:
+ Quyết định chủ trương tổ chức hội thi.
+ Quyết định chủ đề của hội thi.
+ Lập bộ phận dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi.
Bước 2: Dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi, gồm:
+ Những căn cứ để tổ chức hội thi.
+ Ban chỉ đạo hội thi
+ Ban tổ chức hội thi

Cơ cấu, số lượng, chức năng, nhiệm vụ

+ Ban giám khảo
+ Qui chế và thang điểm thi
+ Chỉ tiêu khen thưởng
+ Thời gian, địa điểm tổ chức và tổng kết hội thi
+ Kinh phí cho hội thi (Nguồn thu và phân bổ chi phí chi cho các hoạt động
của hội thi).
Bước 3: Thông qua kế hoạch hội thi và triển khai thực hiện nội dung của kế
hoạch hội thi. Ban tổ chức và ban giám khảo họp triển khai và thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
Bước 4: Tổ chức thi và công bố kết quả (Do ban tổ chức và ban giám khảo

thực hiện).
Bước 5: Tổng kết hội thi (Đánh giá toàn bộ các hoạt động của hội thi, rút kinh
nghiệm, đề ra phương hướng mới và công khai tài chính hội thi).
Tuy nhiên, nếu hội thi có quy mô nhỏ, các bước tiến hành có thể đơn giản hơn.
Kết quả của hội thi phụ thuộc vào chất lượng của việc thực hiện các bước tiến hành
hội thi.
18


Để đạt hiệu quả trong tổ chức cần chú ý:
+ Xin ý kiến của ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức trong trường để có thể
phối hợp thực hiện, họp tổ chuyên môn bàn về kế hoạch tổ chức hội thi.
+ Lập kế hoạch chi tiết cho hội thi, bao gồm nội dung các công việc, phân
công phụ trách, người thực hiện, thời gian, địa điểm cụ thể, nguồn kinh phí...
+ Công bố chủ đề, nội dung thi, hình thức thi, thời gian... cho đối tượng
tham gia.
 Phương pháp tổ chức hội thi VL
- Khai mạc (Không nhất thiết phải đọc diễn văn, có thể chỉ bằng hình thức ra
mắt của các đội dự thi, giới thiệu đại biểu...)
- Thi từng tiết mục theo sự điều khiển của người dẫn chương trình. Sau mỗi
phần thi ban giám khảo cho điểm công khai, ban thư kí cộng điểm cho từng đội.
- Giữa các phần thi có thể chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ xen kẽ.
- Công bố kết quả, trao giải hoặc quà lưu niệm: Giá trị giải thưởng không cần
lớn mà chủ yếu là để động viên về mặt tinh thần. Nên có quà lưu niệm cho tất cả
các đội tham gia để động viên, khuyến khích họ.
 Một số yêu cầu
* Trong việc thành lập ban tổ chức, ban giám khảo và thư kí hội thi:
- Đối với ban tổ chức nên chọn những người có năng lực, nên là những người
trong ban giám hiệu nhà trường vì có nhiều vấn đề liên quan đến khâu tổ chức và
tìm nguồn kinh phí cho hội thi. Nếu có thể nên mời những người đã có kinh nghiệm

tổ chức, mọi việc sẽ dễ dàng hơn.
- Đối với ban giám khảo nên mời những GV giỏi chuyên môn, vô tư, không
thiên vị. Cần có sự thống nhất về đáp án và thang điểm những người trong ban
giám khảo.
- Ban thư kí cần chọn những người có khả năng tính toán đảm bảo nhanh,
chính xác.
* Người dẫn chương trình:
Người dẫn chương trình có một vai trò quan trọng. Do vậy, cần đạt một số tiêu
chuẩn sau:
+ Kiến thức vững vàng.
+ Thông minh, nhanh nhẹn trong ứng xử, đối đáp.
19


+ Có khả năng diễn đạt vấn đề trước công chúng. Nếu có giọng trầm, ấm
truyền cảm thì càng tốt.
+ Có thái độ vô tư, khách quan khi bình luận, đánh giá.
+ Cần nghiên cứu kĩ đối tượng dự thi, nội dung thi, chuẩn bị sẵn kịch bản và
nhuần nhuyễn trước khi thi.
+ Cần tuân thủ chương trình đã định, chọn lời dẫn đa dạng, không lặp lại quá
nhiều, tăng giảm âm lượng giọng nói khi cần thiết.
+ Khi đọc câu hỏi cho thí sinh cần rõ ràng rành mạch. Biết động viên, khích lệ
học sinh, tạo cho họ niềm tin, sự bình tĩnh khi trả lời.
+ Thuyết minh ngắn gọn, không dài quá và đi lại quá nhiều trên sân khấu.
+ Trước tình huống bất ngờ, cần bình tĩnh, chủ động xử lí. Trong trường hợp
ngoài giới hạn cho phép cần xin ý kiến của ban tổ chức hội thi hay ban giám khảo,
cố vấn.
* Trong việc chuẩn bị hội trường, âm thanh, ánh sáng, các phương tiện kĩ
thuật cần sử dụng...: phải chu đáo, bố trí hợp lí, dùng các phương tiện vào các thời
điểm thích hợp và kiểm tra kĩ hoạt động trước khi hội thi bắt đầu. Bài trí không cần

quá cầu kỳ nhưng phải sáng tạo, bám sát và làm rõ chủ đề.
* Trong việc tổ chức: cần chú ý giữ trật tự trong hội trường tránh xảy ra lộn
xộn ảnh hưởng đến chất lượng hội thi.
* Về nội dung các câu hỏi trong hội thi:
+ Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm ở học sinh.
+ Câu hỏi hay vấn đề nêu ra phải phù hợp với năng lực và trình độ nhận thức
của học sinh, đảm bảo kích thích tư duy của học sinh. Câu hỏi phải có ý sáng tạo và
dung lượng kiến thức vừa phải.
+ Thời gian trả lời câu hỏi phải hợp lí, tránh quá ngắn hoặc quá dài.
+ Có thể dùng câu hỏi tự luận hoặc câu hỏi trắc nghiệm.
+ Câu hỏi phải có đáp án rõ ràng, chính xác, thang điểm cụ thể, khi công bố
đáp án đảm bảo học sinh có thể hiểu và chấp nhận.
 Một số hình thức của hội thi VL
- Thi trả lời nhanh
- Thi giải thích hiện tượng
- Thi giải bài tập
20


- Thi giải ô chữ
- Thi thực hành, làm thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm
- Thi chơi một số trò có sử dụng kiến thức VL
- Ra câu hỏi
1.1.6. Quy trình tổ chức HĐNK VL
Kết quả của hoạt động NK VL phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của GV trong
khâu lập kế hoạch và tổ chức hoạt động. Chương trình NK VL có được tổ chức
thành công hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố lập kế hoạch là
quan trọng, yếu tố nội dung là then chốt. Hiện nay chưa có tài liệu nào đưa ra một
quy trình cơ bản để tổ chức thực hiện các kế hoạch NK VL mà chỉ do sự tìm tòi,
đầu tư công sức của GV nên chưa có sự đồng nhất. Qua quá trình nghiên cứu, chúng

tôi thấy có thể tổ chức NK VL cho HS ở trường phổ thông theo các bước sau [11]:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế của
việc dạy học môn VL trong giờ học chính khóa, đặc điểm HS và GV cũng như của
nhà trường mà lựa chọn chủ đề NK VL cho phù hợp. Chủ đề NK hàm chứa những
nội dung và hình thức của buổi NK đó. Việc chọn chủ đề rõ ràng sẽ có tác dụng
kích thích sự chú ý, định hướng tâm lí, tính sẵn sàng cho HS ngay từ ban đầu.
Sau khi lựa chọn chủ đề NK cần xác định rõ mục tiêu giáo dục cần đạt được.
Cần chú ý vào 3 yêu cầu sau:
- Yêu cầu giáo dục về nhận thức: là trả lời được câu hỏi hoạt động NK nhằm
cung cấp cho HS những hiểu biết gì?
- Yêu cầu giáo dục về thái độ: thông qua hoạt động NK VL sẽ giáo dục cho
HS về mặt tình cảm và thái độ gì trong học tập và nghiên cứu môn VL?
- Yêu cầu giáo dục về kĩ năng: các kĩ năng như điều khiển hoạt động tập thể,
kĩ năng tự quản, kĩ năng ngôn ngữ VL, kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp… sẽ
được hình thành và phát triển trong quá trình tham gia NK VL.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa
Hiệu quả của buổi NK VL phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn chuẩn bị, lập kế
hoạch ban đầu. Kế hoạch được lập càng chi tiết, chu đáo thì việc tổ chức thực hiện
càng thành công. Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:

21


×