Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu sự thích nghi của một số giống cao su trồng tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TÔ VĂN QUANG

NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ GIỐNG
CAO SU TRỒNG TẠI TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TÔ VĂN QUANG

NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH NGHI CỦA MỘT SỐ GIỐNG
CAO SU TRỒNG TẠI TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

Hà Nội, 2012


i
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của ban thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo, cơ quan
và cá nhân.
Đầu tôi muốn dành những lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất đến thầy
hướng dẫn TS Nguyễn Trọng Bình, người thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo rất tận
tình cho tôi trong quá trình làm nghiên cứu.
Trong suốt quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, tôi luôn nhân được
sự ủng hộ, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa sau đại học, khoa Lâm học
và đặc biệt các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm sinh. Qua luận văn này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn với những sự giúp đỡ, động viên kịp thời đó. Cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý đội cao su Bó Mười, đội
cao su Mường Bon và ban Tổng giám đốc công ty C.P cao su Sơn La đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực địa, thu thập số liệu.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận những ý kiến nhận xét, đóng góp chân thành của các nhà
khoa học, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn!
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một môn học vị nào và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội ngày 29 tháng 11 năm 2012
TÁC GIẢ

Tô Văn Quang


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển rừng trồng Cao su ......................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái
cho nơi trồng rừng Cao su .......................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2.1. Tình hình phát triển rừng trồng Cao su trong nước......................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái
cho nơi trồng rừng Cao su .......................................................................... 9
1.3. Nhận xét, đánh giá chung...................................................................... 11
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 12
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12
2.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên đất tại Sơn La ..... 12
2.3.2. Đánh giá mức độ thích hợp của một số giống cao su tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................. 12


iii
2.3.3. Phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái và phân vùng phát
triển một số giống cao su trồng cho khu vực nghiên cứu ......................... 13
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng trồng,
chăm sóc và giống ở vườn ươm để đáp ứng nhu cầu phát triển cây cao su
trên địa bàn tỉnh Sơn La ........................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................... 13
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 13
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp................................................................. 15
Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........ 19
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 19
3.2. Địa hình ................................................................................................. 19
3.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 19
3.3.1. Khí hậu ............................................................................................ 19
3.3.2. Thủy văn .......................................................................................... 21
3.4. Đất ......................................................................................................... 22
3.5. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................... 22
3.6. Dân sinh kinh tế và xã hội..................................................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
4.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên đất tại Sơn La ............. 26

4.2. Kết quả nghiên cứu tính chất vật lý, hóa học đất tại khu vực nghiên cứu......28
4.2.1. Hình thái phẫu diện đất .................................................................. 28
4.2.2. Tính chất lý học của đất.................................................................. 29
4.2.3. Tính chất hóa học của đất............................................................... 33
4.3. Đánh giá mức độ thích hợp của một số giống Cao su với điều kiện đất
đai nơi trồng rừng......................................................................................... 44
4.3.1. Đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) tại khu vực nghiên cứu ............................. 45
4.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống Cao su .................. 46


iv
4.3.3. Đánh giá mức độ thích hợp của giống Cao su IAN873.................. 48
4.3.4. Đánh giá mức độ thích hợp của giống Cao su VNg77–2 và VNg77–4 .....48
4.4. Phân chia tiểu vùng lập địa thích hợp cho các giống Cao su IAN873,
VNg77 – 2, VNg77 - 4 dựa trên cơ sở phân chia các yếu tố sinh thái ....... 50
4.4.1. Phân chia tiểu vùng khí hậu tại khu vực......................................... 50
4.4.2. Phân chia tiểu vùng sinh thái thích hợp cho trồng rừng Cao su tại
khu vực nghiên cứu. .................................................................................. 56
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chất
lượng rừng Cao su với các giống khác nhau tại Sơn La .............................. 59
4.5.1. Một sô biện pháp chăm sóc cây giống ở vườn ươm ....................... 59
4.5.2. Biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơi trồng........ 62
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

3.1

Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm

20

4.1

Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu

26

4.2

Thành phần cơ giới của đất dưới rừng Cao su theo UN

30

4.3

Tỷ trọng, dung trọng và độ xốp của đất ở độ sâu 0 – 20 cm

31

4.4


pHH2O, pHKCl, Htp của đất tại khu vực nghiên cứu

34

4.5

Hàm lượng mùn và dung tích trao đổi cation

37

4.6

Hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tại khu vực nghiên cứu

39

4.7

Hàm lượng N, P, K tổng số trong đất tại khu vực nghiên cứu

42

4.8

Tập hợp ĐVĐĐ tại các vị trí nghiên cứu

45

4.9


Đặc trưng sinh trưởng của Cao su tại khu vực nghiên cứu

46

4.10

4.11

Đánh giá mức độ thích hợp của IAN873 với ĐVĐĐ
T2G2D2H3R2
Đánh giá mức độ thích hợp của VNg77 – 2, VNg77 – 4 với
ĐVĐĐ T2G2D3H3R2

48

48

4.12 Bảng phân chia các kiểu khí hậu tại khu vực nghiên cứu

50

4.13 Bảng phân vùng độ dày tầng đất canh tác theo cấp dốc

54

4.14 Kết quả phân chia các tiểu vùng sinh thái tại khu vực nghiên cứu

56



vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1 Sơ đồ phân vùng độ cao thích hợp trồng Cao su tại khu vực

51

4.2 Sơ đồ phân vùng lượng mưa thích hợp trồng Cao su tại khu vực

52

4.3 Sơ đồ phân vùng nhiệt độ thích hợp trồng Cao su tại khu vực

53

4.4

4.5

Sơ đồ phân vùng độ dày tầng đất thích hợp trồng Cao su tại
khu vực
Sơ đồ tổng hợp phân vùng lập địa thích hợp cho trồng rừng
Cao su tại khu vực nghiên cứu


55

58


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Cao su (Hevea brasiliensis Muell – Arg) là cây nhập nội được đưa
vào trồng thử nghiệm tại Việt Nam từ năm 1897 tại hai trung tâm nghiên cứu
Suối Dầu (Nha Trang) và khu Bàu Ông Yệm (Lai Khê, Bến Cát, Bình Dương)
(Lịch sử cây Cao su Việt Nam, Jean Le Bras, 1949) [19]. Do hiệu quả kinh tế
cao và ổn định, rừng trồng Cao su đã được phát triển nhanh chóng ở Việt
Nam. Theo các chuyên gia ở Tập đoàn Cao su Việt Nam, đến năm 2010, diện
tích trồng Cao su vào khoảng 700.000 ha; trong đó diện tích khai thác là
420.000, cho sản lượng trên 600.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu ở mức trên 1
tỷ USD/năm. Dự kiến đến năm 2015, diện tích khai thác đạt từ 520.000 đến
530.000 ha, sản lượng ước đạt 750.000 - 800.000 tấn, đạt kim ngạch xuất
khẩu 1,5 tỷ - 1,6 tỷ USD/năm.
Với đặc tính sinh trưởng nhanh và dễ trồng, hiện nay cây Cao su đã
được trồng phổ biến trên cả nước. Những nơi trồng nhiều nhất là miền Đông
Nam Bộ, Tây nguyên và một số tỉnh miền trung. Ngoài ra, loài cây này đã và
đang được đưa vào trồng rừng ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Sơn La, Lai
Châu, Điện Biên, Lào Cai. Năm 2007 Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt
Nam đã đưa vào gây trồng tại bản Phiêng Tìn huyện Mường La tỉnh Sơn với
diện tích thử nghiệm là 70 ha; đến nay Công ty CP cao su Sơn La đã trồng
được 6.700 ha cây cao su. Cây cao su sinh trưởng và phát triển đạt quy trình
do Tập đoàn CN cao su Việt Nam quy định, dự kiến sẽ đưa vào khi thác năm
2015. Từ đó cho thấy tiềm năng phát triển Cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Cây Cao su hứa hẹn là cây góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc và
mang lại hiệu quả kinh tế cho hàng triệu hộ dân nông dân miền núi nói chung

và nhân dân tỉnh Sơn La nói riêng. Tuy nhiên, việc trồng cây Cao su trên đất
dốc cũng còn gặp nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề lựa chọn giống Cao su


2
phù hợp với điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái theo phương châm “đất nào
cây ấy”.
Ở Việt Nam, cho đến nay những nghiên cứu về đánh giá thích hợp,
phân chia tiểu vùng sinh thái cũng như phân cấp lập địa cho trồng rừng Cao
su còn hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu sự thích nghi
của một số giống Cao su trồng tại tỉnh Sơn La” được thực hiện là rất cần
thiết. Kết quả của đề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc quy
hoạch và phát triển rừng trồng cao su bền vững ở địa bàn tỉnh Sơn La.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển rừng trồng Cao su
Cây cao su có tên gốc gọi là cây Hê vê (Hévéa), mọc dọc theo sông Ama-zôn ở Nam Mỹ. Đây là một trong những cây công nghiệp quan trọng về
kinh tế nên được phát triển ở nhiều quốc gia, là nguồn nguyên liệu chiến lược
cho nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống. Hiện nay, diện tích cây Cao su đã
dần vượt ra xa vùng nguyên quán phân bố từ vĩ tuyến 150 Nam đến vĩ tuyến
60 Bắc (Brazin: Acre, Mato Grosso, Rondonio và Parana; một phần của
Polivia và Peru) và đã được trồng trên nhiều vùng có điều kiện khí hậu khác
xa so với vùng nguyên quán như ở Assam (Ấn Độ) 200 B, Vân Nam (Trung
Quốc) 22 – 23,50B. Hiện nay có 24 quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á,
Phi và Mỹ La Tinh, tổng diện tích toàn thế giới khoảng 9,4 triệu ha, trong đó
Châu Á chiếm 93%, Châu Phi 5%, Mỹ La Tinh quê hương của cây Cao su

chưa đến 2% diện tích Cao su thế giới Đặng Văn Vinh (2000)
Việc mở rộng diện tích cao su vùng Nam Mỹ gặp khó khăn do bị hạn
chế bởi bệnh cháy lá Nam Mỹ (SALB). Indonesia có diện tích cao su lớn nhất
thế giới, tiếp theo là Thái Lan, Malaisia, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.
Hầu hết diện tích cao su của các nước đều nằm trong vùng truyền thống. Hiện
nay, nhiều nước đang mở rộng diện tích Cao su ra ngoài vùng truyền thống
như một công cụ để bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập của người dân.
Một số nước đứng đầu trong nghiên cứu và phát triển Cao su là: Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc,... Trong các năm qua
nhu cầu tiêu thụ Cao su thiên nhiên trên thế giới tiếp tục tăng trưởng mạnh,
đạt 8 triệu tấn năm 2005. Nhu cầu này được dự báo sẽ còn tiếp tục tiếp tục
tăng mạnh hơn nữa trong thời gian dài, có thể đạt đến 10 triệu tấn năm 2010


4
và đến 15 triệu tấn năm 2035. Nhằm đáp ứng nhu cầu trên, các nước trồng cao
su đều tập trung mở rộng diện tích, đặc biệt ở các vùng có điều kiện sinh thái
ít thuận lợi (vĩ độ cao, độ cao lớn, đất kém…) và nâng cao năng suất trên đơn
vị diện tích đất thông qua con đường cải thiện giống song song với phát triển
các tiến bộ kỹ thuật. Phương hướng cải tiến giống được tất cả các Viện cao su
trên thế giới tập trung đẩy mạnh nghiên cứu.
Ngày nay, bên cạnh mục tiêu tạo tuyển giống năng suất mủ cao, chống
chịu bệnh hại và thích nghi môi trường, năng suất gỗ cũng trở thành tiêu chí
quan trọng trong chọn tạo giống Cao su. Để đáp ứng mục tiêu trên, Malaysia
đã đặt mục tiêu tạo tuyển giống cao su đạt năng suất 3,5 tấn mủ/ha/năm bình
quân chu kỳ và năng suất gỗ toàn cây đạt 1,5 m 3/cây vào cuối kỳ kinh doanh.
Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Quốc tế (IRRDB) cũng đề xướng
chương trình hợp tác giữa các Viện Cao su để phát triển giống đạt năng suất
trên 3 tấn mủ/ha/năm.
Indonesia là nước trồng cao su lớn nhất thế giới hiện nay, năm 1940

Indonesia đã trồng được 1.350.000 ha cao su trong đó 640.000ha là đại điền
và 790.000ha là tiểu điền. Năm 1995 sản lượng cao su thiên nhiên đạt
1.456.000 tấn. Cao su tiểu điền Indonesia có đặc điểm cây bắt đầu cạo mủ vào
năm thứ 8, sản lượng cao nhất vào năm tuổi thứ 16 với năng suất tối đa là
1,35 tấn/ha. Cao su đại điền bắt đầu cạo vào năm tuổi thứ 7, đạt sản lượng cao
nhất vào năm tuổi thứ 12. Indonesia thành lập các tổ chức hỗ trợ cho việc phát
triển cao su tiểu điền như; NES (Nuclear Estate Sch emes - Kế hoạch đại điền
hạt nhân) nhằm hỗ trợ sự phát triển diện tích canh tác mới của cây cao su cho
nông dân nghèo không có đất, tổ chức này ký hợp đồng với nhà nước và sử
dụng đại điền làm hạt nhân để hỗ trợ sự phát triển tiểu điền xung quanh như
xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trồng và chăm sóc vườn cây cho tới khi khai
thác [17].


5

Thái Lan di nhập cao su từ Java, Indonesia vào trồng tại tỉnh Trang,
vùng Tây Nam vào năm 1899, từ đó cây cao su lan sang phía Nam và phía
Đông nước này, tính từ năm 1966 đến năm 1993 diện tích cao su Thái Lan đã
tăng thêm 880.000ha với các vườn cây trồng các giống cao sản như RRIM600
năng suất đạt bình quân 1.375kg/ha. Hàng năm Thái Lan tái canh được
40.000ha, với cơ cấu diện tích là 28% cao su kiến thiết cơ bản, 30% là cây
cạo mủ dưới 6 năm, 16% là cây cạo mủ từ 6-12 năm còn lại là cây trên 20
tuổi, cây đạt năng suất cao nhất vào lúc cây được 13 tuổi, cao su tiểu điền của
Thái Lan chiếm 95% tổng diện tích cao su cả nước. Ngày nay, Thái Lan đã
phát triển cao su ra phía Bắc và Đông Bắc nước này lên đến vĩ tuyến 19o là
những vùng đất cao ít thích hợp cho cây cao su nhưng vẫn đạt năng suất
1.500kg/ha. Thái Lan cũng có các tổ chức hỗ trợ cho việc phát triển cao su
tiểu điền như ORRAF (Office of the Rubber Aid Fund - Văn phòng vốn tái
canh cao su), CRAM (Central Rubber Auction Market - Chợ đấu giá trung

tâm)... (Nuchanat Na-Ranong. 2006).
Trước năm 1990, Malaysia là nước trồng và sản xuất cao su thiên nhiên
hàng đầu thế giới, sản lượng cao su đạt cao nhất là 1.661.000 tấn vào năm
1988, tiểu điền cao su chiếm 80% diện tích và 70% sản lượng, dự kiến đến
năm 2010 diện tích trồng cao su của nước này sẽ tăng lên tới 1,5 triệu ha.
Malaysia là một điển hình trong nghiên cứu chọn lọc và khuyến cáo giống cao
su thích nghi theo điều kiện sinh thái của môi trường để tối ưu hóa tiềm năng
của giống. Việc phân vùng chủ yếu dựa trên mức độ gây hại của gió và các
loại bệnh gây hại cao su như bệnh nấm hồng, bệnh rụng lá phấn trắng, bệnh
héo đen đầu lá và bệnh rụng lá Corynes pora.
Ấn Độ cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để
phát triển cây cao ở ngoài vùng truyền thống (từ vĩ độ 15 – 200 B), kết qủa
đạt được rất khả quan và năng suất cây cao su có thể đạt được trên 1,5
tấn/ha/năm. (S.K.Dey và T.K.Pal. 2006).


6
Trung Quốc là nước trồng cao su rất đặc thù so với các nước khác.
Diện tích cao su của Trung Quốc nằm hoàn toàn ngoài vùng truyền thống từ
vĩ tuyến 18oB đến 24oB và tập trung ở các tỉnh: Vân Nam, Hải Nam, Quảng
Đông, Quảng Tây... Trung Quốc đã thành công trong việc phát triển cây cao
su có hiệu qủa trong điều kiện môi trường không thuận lợi (tới hạn) đối với
cây cao su. Các yếu tố bất lợi cơ bản đối với cây cao su ở Trung Quốc là khí
hậu mùa đông lạnh, cao trình cao, đối với một số vùng như đảo Hải Nam thì
thường xuyên đối diện với sự gây hại của gió bão. Để hạn chế tác hại của các
yếu tố này Trung Quốc đã nghiên cứu, áp dụng những biện pháp kỹ thuật
canh tác và tạo hình thích hợp đối với từng vùng trồng cao su cụ thể. Kết qủa
là năng suất của một số vùng như XishuaBana thuộc tỉnh Vân Nam năng suất
bình quân đạt trên 2 tấn/ha/năm với các giống PR 107, RRIM 600, GT1 và 2
giống mới có khả năng chống chịu lạnh và khô hạn tốt là Vân Nghiên 77-2,

Vân Nghiên 77-4. Đặc biệt qua khảo sát sơ bộ một số vùng trồng cây cao su
tại tỉnh Vân Nam có quy trình trồng cụ thể, chi tiết, phù hợp với tùng tiểu
vùng.
Ngày nay việc trồng cây cao su chuyển dần sang trồng mô hình nông
lâm kết hợp thay thế cho việc trồng mô hình cao su độc canh (Laxman Joshi,
Eric Penot.2006).
1.1.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái
cho nơi trồng rừng Cao su
Ở Trung Quốc từ đầu những năm 1950 đã có nhiều ha rừng tự nhiên
được thay thế bởi các đồn điền Cao su. Chúng không chỉ được phát triển trên
đất đỏ bazan màu mỡ, ở những nơi bằng phẳng với khí hậu ấm áp mà còn
được phát triển trên cả những loại đất có độ phì kém hơn ở những vùng dốc
với khí hậu lạnh hơn. Kết quả nghiên cứu của WANG Xianpu cho thấy rừng
Cao su ở Trung Quốc có khả năng bảo vệ đất và nước tốt hơn nhiều một số


7

loại hình rừng trồng thuần loài khác.
Ailen et al.,(1982) khi nghiên cứu về tác động môi trường rừng Cao su
ở bán đảo phía Tây Singapo nhận thấy những hiệu quả thấp về giữ nước và
bảo vệ đất của rừng trồng Cao su. Ông kết luận rằng quá trình trồng Cao su sẽ
không tránh khỏi sự gia tăng dòng chảy mặt và xói mòn đất. Xói mòn đất
càng nghiêm trọng hơn khi tiến hành phát dọn sạch thực bì dưới tán rừng.
Một số tác giả nghiên cứu về khả năng bảo vệ môi trường của rừng Cao
su như: Gao Suhua (1985), Wu Eryu (1984), Chen Yongshan (1982) đã điều
tra hiệu quả bảo vệ đất và nước của các đồn điền Cao su ở Trung Quốc.
Bên cạnh những thành tựu nghiên cứu về đất, phát triển rừng trồng Cao
su thì đánh giá đất đai đã được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, đặc biệt các
nhà sử dụng đất quan tâm. Bởi đánh giá đất đai có thể giải đáp những câu hỏi

quan trọng trong thực tiễn sản xuất. Đó là quá trình xác định tiềm năng sản
xuất của đất và mức độ thích hợp của đất với một hay một số kiểu sử dụng đất
và cây trồng lựa chọn để trồng trên loại đất đó. Thấy rõ vai trò của đánh giá
đất đai, làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông nghiệp –
Lương thực của Liên hiệp quốc (FAO) với sự tham gia của các chuyên gia
đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, xây dựng lên đề cương
đánh giá đất đai (FAO, 1976). Tiếp đó, hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về
đánh giá đất đai trong nông lâm nghiệp được xuất bản như: Đánh giá đất đai
cho nông nghiệp nhờ nước trời (FAO, 1979), Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp
(FAO, 1984)…
Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới chủ yếu là nghiên cứu
sơ bộ đặc điểm hệ sinh thái rừng Cao su và chức năng sinh thái của chúng, mà
một số tác động khác của hệ sinh thái này chưa được làm rõ, chưa đánh giá
được điều kiện đất đai cũng như phân vùng cho rừng Cao su.


8
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển rừng trồng Cao su trong nước
Năm 1897, bác sĩ Yersin đã du nhập thành công và vườn cao su đầu
tiên được ông trồng tại Suối Dầu – Nha Trang. Đầu thế kỷ 20, cây cao su
được trồng tại Đông Nam Bộ và đến đầu thập kỷ 50, nó được trồng tại một số
vùng Tây Nguyên, miền Trung và một số vùng ở phía Bắc (Đặng Văn Vinh,
2000).
Vào năm 1976, diện tích cao su tại nước ta khoảng 76.600 ha cho sản
lượng chỉ 40.200 tấn (năng suất bình quân 0,52 tấn/ha). Sau trên 30 năm phát
triển với chính sách và đầu tư đúng đắn của Nhà nước, kết hợp với sự đóng
góp của các thành phần kinh tế khác nhau, cùng có sự góp phần của các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, tính đến năm 2003 diện tích cao su thuộc Tập đoàn
công nghiệp cao su Việt Nam là 215.610 ha, đưa vào khai thác 173.143ha với

năng suất bình quân 1,51 tấn/ha/năm (Lê Hồng Tiễn, 2006). Đến cuối năm
2007, tổng diện tích cao su cả nước đã đạt 549.000 ha cho tổng sản lượng
601.700 tấn (năng suất bình quân 1,612 tấn/ha). Năng suất trên diện tích do
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam quản lý đạt 1,716 tấn/ha, cao hơn
năng suất các nước sản xuất cao su hàng đầu như Thái Lan, Indonesia,
Malaysia vốn có điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn Việt Nam. Trong khi năng
suất của cao su tiểu điền tại Việt Nam hiện vẫn còn ở mức thấp, bình quân đạt
1,44 tấn/ha. Giá trị xuất khẩu của cao su Việt Nam không những tăng về số
lượng mà còn gia tăng đáng kể về mặt chất lượng, chỉ tính riêng năm 2007,
Việt Nam đã xuất khẩu 741.000 tấn cao su với 15 chủng loại khác nhau mang
về nguồn ngoại tệ gần 1,4 tỷ USD (Trần Thị Thúy Hoa, 2008).
Sau 110 năm cây cao su được di nhập, hiện nay nước ta đang đứng thứ
6 trên thế giới về sản lượng cao su thiên nhiên và thứ 4 về xuất khẩu cao su
thiên nhiên. Trong các vùng trồng cao su chính ở Việt Nam, Đông Nam Bộ


9
chiếm 67,4% về diện tích nhưng đóng góp đến 78,5% về sản lượng, đồng thời
cũng là vùng đạt mức năng suất cao nhất nước. Trong khi tại Tây Nguyên và
miền Trung là vùng có đều kiện khí hậu ít thuận lợi thì cây cao su vẫn phát
triển và đạt sản lượng bình quân tương ứng là 1,360 và 1,172 tấn/ha.
1.2.2. Nghiên cứu về đất, phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái
cho nơi trồng rừng Cao su
Trong quá trình sản xuất lâm nghiệp, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
cây trồng và đất làm cơ sở cho lựa chọn cây trồng thích hợp; đánh giá tiềm
năng sản xuất; đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh giúp cây rừng sinh trưởng
và phát triển tốt, sử dụng bền vững hệ thống đơn vị đất đai là rất cần thiết và
có tính thực tiễn cao.
Tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nước trên thế giới, Việt
Nam đã sớm áp dụng các phương pháp đánh giá đất đai vào thực tiễn. “ Trong

đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp” Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc
Bình đã dựa vào 8 yếu tố chuẩn đoán là: Nhiệt độ bình quân năm, nhiệt độ
trung bình thấp nhất, nhiệt độ trung bình cao nhất, lượng mưa bình quân năm,
nhóm hay loại đất đai, độ cao so với mực nước biển, độ dày tầng đất và độ
dốc để đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng với điều kiện tự nhiên [6].
Năm 2005, Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương đã xuất bản
“ Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp Việt Nam”; Các tác giả đã đưa ra 6 yếu tố
chuẩn đoán: Thành phần cơ giới đất, độ dốc, độ dày tầng đất, độ cao tuyệt đối,
trạng thái thực vật và lượng mưa bình quân năm để đánh giá mức độ thích
hợp của loài cây trồng với điều kiện tự nhiên. Từng yếu tố chuẩn đoán được
phân ra dựa trên việc so sánh tiêu chuẩn thích hợp của loài cây trồng đánh giá
với đặc điểm của từng đơn vị đất đai [7]. Chi tiết về phương pháp tiến hành
đánh giá mức độ thích hợp của cây trồng dựa trên các yếu tố chuẩn đoán được


10
các tác giả giới thiệu trong cuốn “ Cẩm nang đánh giá phục vụ trồng rừng”
xuất bản tháng 08 năm 2005 của Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi
trường – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam ban hành. Trong cẩm nang đã
đưa ra tiêu chuẩn thích hợp của 30 loài cây trồng phổ biến. Dựa vào tiêu
chuẩn của từng loài cây trên chúng ta có thể đánh giá được mức độ thích hợp
của loài cây sẽ trồng trên đơn vị đất đai. Còn đối với loài cây chưa có tiêu
chuẩn thích hợp thì chúng ta chỉ đánh giá tính thích hợp của loài ở vùng đó:
thích hợp (S) và không thích hợp (N) [8].
Tác giả Tống Viết Thịnh đã nghiên cứu về đánh giá và phân hạng sử
dụng đất trồng cây cao su. Theo tác giả căn cứ vào mức độ hạn chế của 9 chỉ
tiêu khí hậu (chế độ mưa, cân bằng nước, chế độ nhiệt, sương mù và tốc độ
gió) và 10 chỉ tiêu tầng đất (tầng dày, thành phần cơ giới, độ phì, đá lẫn và độ
dốc). Áp dụng nguyên tắc FAO để phân hạng sử dụng đất trồng cao su gồm 3
hạng đất trồng được cao su và 2 hạng đất không thể trồng được cao su. Từ

năm 1990 cho đến nay đã ứng dụng thành công trên nhiều diện tích rộng tại
các công ty cao su Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trên các diện tích áp dụng
phân hạng đất trồng cây cao su theo FAO, các cơ sở pháp lý và hiệu quả hơn;
không còn hiện tượng vườn cao su bị thanh lý do trồng trên đất kém. Tiến bộ
này đã được VRG chính thức đưa vào áp dụng trong toàn ngành (Tống Việt
Thịnh, 2008) [10].
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tập đoàn công nghiệp cao su
Việt Nam đã có hướng dẫn cụ thể được soạn thành quy trình áp dụng cho
từng vùng trồng rừng Cao su, đưa ra các nhân tố sinh thái ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại của loài : Địa hình (độ cao, độ dốc), Khí hậu ( lượng mưa bình
quân năm, độ ẩm, nhiệt độ,..), Đất (Độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, kết von, chất
hữu cơ, độ chua),.. [1].


11
1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên
quan đến đề tài nghiên cứu, ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Trên thế giới, tình hình phát triển rừng Cao su đã có lịch sử lâu dài,
nhưng chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về phát triển rừng trồng Cao su
trên các lập địa khác nhau và phân vùng sinh thái cho chúng dựa vào các yếu
tố sinh thái.
- Ở Việt Nam, cây Cao su có đặc điểm sinh thái tương đối phù hợp, là
cây có triển vọng phát triển kinh tế cao. Tuy nhiên, phát triển trồng rừng Cao
su có nhiều tranh luận đưa ra: Một số người cho rằng rừng trồng Cao su có
hiệu quả tích cực với môi trường – kinh tế, nhưng một số khác lại khẳng định
rừng Cao su có khả năng bảo vệ đất, cải thiện độ phì đất và giữ nước kém nên
khó có thể phát triển rừng Cao su bền vững trên những lập địa đất dốc bền
vững... Vì vậy, phát triển cây Cao su một cách ồ ạt ở nước ta có thể dẫn đến
những tác động xấu cho môi trường đất đai trên địa bàn canh tác và cần có sơ

sở khoa học cho phân vùng trồng rừng Cao su dựa trên yếu tố lập địa, vi khí
hậu. Đây chính là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn trong kinh doanh,
trồng rừng Cao su trên địa bàn nhiều tỉnh. Đề tài: “Nghiên cứu sự thích nghi
của một số giống Cao su tại tỉnh Sơn La” được thực hiện nhằm cung cấp
thêm các thông tin về các chỉ tiêu thổ nhưỡng và yếu tố khí hậu thích hợp cho
các giống Cao su trên đại bàn tỉnh. Trên cơ sở đó phân vùng điều kiện khí
hậu và đất đai trong mối tương quan với tiềm năng sinh trưởng và phát triển
của cây Cao su.


12
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Bổ sung cơ sở khoa học lựa chọn một số giống cao su trồng phù hợp
điều kiện tự nhiên tại Sơn La.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sự thích nghi của một số giống cao su trồng tại khu vực
nghiên cứu, xác định và phân cấp lập địa phù hợp cho từng giống.
- Một số biện pháp chăm sóc cây giống vườn ươm.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Giống IAN873 khu vực huyện Mai Sơn (đội cao su Mường Bon) trồng
năm 2009, mật độ trồng 500cây/ha.
Giống VNg77-4, VNg77-2 huyện Thuận Châu (đội cao su Bó Mười)
trồng năm 2009, mật độ trồng 500cây/ha.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu trên, đề tài tiến hành các nội dung
nghiên cứu sau:

2.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên đất tại Sơn La
2.3.2. Đánh giá mức độ thích hợp của một số giống cao su tại khu vực
nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp so sánh yêu cầu của cây Cao su với điều kiện
tự nhiên của đơn vị đất đai, kết hợp với đánh giá tăng trưởng bình quân chung
của đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn cho từng giống Cao su.
+Kết hợp phân tích kết quả một số chỉ tiêu lý – hóa học đất, hình thái
phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứu.


13
2.3.3. Phân chia điều kiện lập địa, tiểu vùng sinh thái và phân vùng phát
triển một số giống cao su trồng cho khu vực nghiên cứu
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng trồng, chăm
sóc và giống ở vườn ươm để đáp ứng nhu cầu phát triển cây cao su trên địa
bàn tỉnh Sơn La
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Tháng 9/2009 cây cao su được Bộ NN & PTNT xác nhận là cây đa mục
đích. Loài vừa có giá trị kinh tế vừa có hiệu quả tích cực với môi trường: khả
năng bảo vệ đất, cải thiện độ phì đất, giữ nước tốt… Từ năm 2007 cây cao su
được đưa vào gây trồng rộng rãi ở các tỉnh phía Đông Bắc và Tây Bắc; Với
điều kiện khí hậu mùa đông lạnh, độ cao tuyệt đối lớn, độ dốc lớn, đất nghèo
dinh dưỡng. Vì vậy, việc xác định, phân vùng sinh thái, lập địa cho các giống
Cao su cần nắm chắc các điều kiện tự nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng) và phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sinh trưởng, phát triển của Cao su là yêu
cầu đặt ra cho các nhà kỹ thuật, quy hoạch. Điều này có nghĩa là việc hiểu
biết, nắm bắt được các yêu cầu về đất đai của một loài cây nào đó và từ những
kết quả nghiên cứu về đất, đánh giá mức độ thích hợp của loại đất đó với từng
loài cây trồng là rất cần thiết. Từ đó, đề xuất được một số giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng đất bền vững cho khu vực và các địa phương khác có điều
kiện tương tự.
Đồng thời, cần có những nghiên cứu cải thiện giống Cao su chống chịu
được với điều kiện ngoại cảnh bất lợi (khí hậu, sâu bệnh), năng suất cao, bảo
vệ đất, nước tốt cũng như hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo vệ,
chăm sóc rừng Cao su.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a. Thu thập và kế thừa tài liệu có liên quan


14

- Thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan, các thông tin
phục vụ nghiên cứu đề tài như: điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu.
- Thu thập bản đồ khu vực nghiên cứu: bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản
đồ hiện trạng.
- Yêu cầu sinh thái của các giống Cao su lựa chọn.
b. Điều tra đất
- Thực hiện sơ thám khu vực nghiên cứu, xác lập ô nghiên cứu dựa trên
sự khác nhau về giống cây trồng.
- Xác lập ô nghiên cứu dưới 3 giống Cao su khác nhau: Đề tài bố trí các
OTC (2000 m2) trên bản đồ, sau đó đối chiều và xác định vị trí cụ thể ngoài
thực địa. Dưới mỗi trạng thái trồng các giống Cao su lập 3 OTC. Các OTC
này phải đại diện cho khu vực điều tra về độ cao, độ dốc, hướng phơi và đá
mẹ hình thành đất.
- Đào và mô tả phẫu diện: Tại trung tâm mỗi ô nghiên cứu, một phẫu
diện đất được đào và mô tả. Các đặc điểm hình thái phẫu diện được mô tả
theo bảng mô tả phẫu diện của bộ môn Khoa học Đất trường Đại học Lâm
Nghiệp (kết quả được ghi chep theo mẫu biểu phần phụ lục), trong đó có một

số nội dung cần quan tâm như sau:
+ Màu sắc của các tầng phát sinh: Được xác định bằng mục trắc.
+ Độ dày tầng đất: Được đo bằng thước dây.
+ Độ chặt của các tầng đất: Dùng dao nhọn để xác định độ chặt của đất.
+ Thành phần cơ giới của đất: Được xác định bằng phương pháp xoe
con giun.
+ Độ ẩm các tầng đất: Được xác định bằng phương pháp nắm đất trong
lòng bàn tay.
+ Tỷ lệ % đá lẫn, tỷ lệ % chất mới sinh có trong đất: Được xác định
bằng phương pháp mục trắc theo tỷ lệ % tiết diện hoặc thể tích.


15
+ Khả năng đâm rễ của thực vật: Xác định bằng tổng rễ cây có đường
kính < 2mm trên 1dm2 (lấy giá trị trung bình).
- Lấy mẫu đất phân tích: Mẫu đất lấy để phân tích các chỉ tiêu lý – hóa
học được lấy ở các độ sâu 0 – 20cm, 20 – 50cm, 50 – 90cm.
+ Độ sâu 0 – 20cm: Lấy mẫu đất tổng hợp từ 9 mẫu đơn lẻ, trong đó 1
mẫu lấy từ thành phẫu diện chính, 8 mẫu còn lại lấy theo 8 hướng ( Đông,
Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam) cách phẫu diện
chính 15 – 20m.
+ Độ sâu 20 – 50cm và 50 – 90cm: Lấy mẫu đất tổng hợp từ 5 mẫu đơn
lẻ, trong đó 1 mẫu lấy từ thành phẫu diện chính, 4 mẫu còn lại lấy theo 4
hướng ( Đông, Tây, Nam, Bắc) cách phẫu diện chính 15 – 20m.
+ Các mẫu phân tích được cho vào túi nilon riêng biệt, có ghi ký hiệu mẫu.
+ Mẫu đơn lẻ được lấy với lượng bằng nhau, ở cùng một cấp độ sâu và
mỗi mẫu đất tổng hợp được lấy 1kg đất.
- Để xác định dung trọng, ta sử dụng ống dung trọng để lấy mẫu ở độ sâu
0 – 10cm, tại 5 vị trí: 1 mẫu ở thành phẫu diện chính, 4 mẫu ở 4 hướng cách
phẫu diện chính 8 – 10m.

c. Điều tra cây trồng
- Tại các OTC đã lập tiến hành đo các chỉ tiêu sinh trưởng: đường kính
ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn) của tất cả các cây có phẩm chất
trung bình đến tốt và ghi kết quả vào mẫu biểu điều tra.
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
a. Xử lý mẫu đất
- Các mẫu đất sau khi đem về được phơi khô trong điều kiện tự nhiên,
nhặt bỏ rễ cây, đá lẫn, kết von...Sau đó, tiến hành giã nhỏ và rây qua rây có
đường kính 1mm. Riêng mẫu đất phân tích mùn phải rây qua rây đường kính
0,25mm.


16
b. Phân tích mẫu đất
- Tính chất lý học đất:
+ Thành phần cơ giới bằng phương pháp ống hút Rôbinsơn.
+ Dung trọng đất bằng phương pháp ống dung trọng.
+ Tỷ trọng đất bằng phương pháp bình tỷ trọng Picnoomete.
+ Xác định độ xốp thông qua dung trọng và tỷ trọng đất theo công thức:
(2.1)
Trong đó: P% là độ xốp của đất
D là dung trọng của đất (g/cm3)
d là tỷ trọng của đất (g/cm3)
- Tính chất hóa học
+ Phản ứng của đất ( pHH2O , pHKCl ) bằng máy đo pHmetter cầm
tay.
+ Độ chua thủy phân (H) bằng phương pháp Kapen.
+ Độ chua trao đổi (E) và Al3+ bằng phương pháp Ddaicuharara.
+ Tổng bazơ trao đổi (CEC) bằng phương pháp Kapen và Ginkovic.
+ Hàm lượng mùn trong đất bằng phương pháp Tjurin.

+ Đạm, lân, kali dễ tiêu (NH4+, P2O5 , K2O) bằng phương pháp so
màu.
+ Xác định các chất tổng số (% N, % P2O5, % K2O)
Xác định đạm tổng số theo phương pháp Kenđan.
Xác định kali tổng số bằng quang kế ngọn lửa.
Xác định lân tổng số theo phương pháp so màu
c. Xử lý số liệu và phân tích kết quả
- Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm Excel, dựa trên các
phương pháp xử lý thống kê trong lâm nghiệp.


17
- Tập hợp các đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) tại các vị trí nghiên cứu và đánh
giá tính thích hợp của các giống Cao su với từng ĐVĐĐ tương ứng theo đặc
điểm sinh thái của loài. Việc tiến hành đánh giá tính thích hợp của loài được
thực hiện theo phương pháp điều kiện giới hạn và được chia thành 4 cấp:
Thích hợp cao (S1), thích hợp trung bình (S2), thích hợp kém (S3), không
thích hợp (N). Độ thích hợp cây trồng được xác định dựa trên nguyên tắc yếu
tố hạn chế, cụ thể:
+ Nếu 1 trong các tiêu chí đánh giá ở mức độ không thích hợp (N) thì
cây trồng thuộc cấp không thích hợp (N).
+ Nếu 1 trong 2 tiêu chí độ dốc, độ dày tầng đất ở cấp thích hợp kém
(S3) thì cây trồng thuộc cấp thích hợp kém (S3).
+ Nếu trên 50% các tiêu chí đánh giá nằm ở cấp thích hợp nào cây
trồng thuộc cấp thích hợp đó.
- Phân chia tiểu vùng khí hậu tại khu vực
Cơ sở phân chia về tiểu vùng khí hậu được dựa trên hai nhóm nhân tố
chính: nhóm nhân tố địa hình và nhóm nhân tố khí hậu.
Tiểu vùng khí hậu = Nhóm nhân tố khí hậu + Nhóm nhân tố địa hình
Thông qua quy trình chồng ghép các lớp bản đồ của từng nhân tố để

làm cơ sở phân chia và xác định từng kiểu tiểu vùng khí hậu.
- Phân chia tiểu vùng sinh thái cho khu vực nghiên cứu
Lựa chọn điều kiện lập địa thích hợp cho cây trồng chính là công việc
xác định những điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai của khu vực để từ đó so
sánh với với nhu cầu sinh thái của một loài cây trồng cụ thể. Chính vì vậy mà
việc phân chia điều kiện lập địa thành những tiểu vùng sinh thái có mức ý
nghĩa rất lớn. Cơ sở để phân chia tiêu vùng sinh thái chính là dựa vào sự phân
chia về tiểu vùng khí hậu và đất đai của khu vực:


×