Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Đánh giá kết quả và tác động các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường của các hoạt động thuộc các chương trình, dự án phát triển rừng tại xã bình thành thị xã hương trà tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2005 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 149 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2012.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của giáo
viên hướng dẫn; các thầy cô giáo của trường Đại học Lâm nghiệp; các bạn
đồng nghiệp; các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan; Ban điều phối Trung
ương dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp nơi tác giả đang làm viê ̣c.
Nhân dip̣ này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến sỹ Đào Công Khanh,
người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài từ xây dựng đề
cương nghiên cứu đến hoàn thiện báo cáo cuối cùng!
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các các thầy cô giáo trường


Đại học Lâm nghiệp; các bạn đồng nghiệp; Ban điều phối Trung ương dự án
Phát triển ngành Lâm nghiệp; Ban quản lý dự án WB3, dự án JBIC tỉnh Thừa
Thiên Huế; Ban quản lý dự án WB3, dự án JBIC huyện Hương Trà; và Tổ
công tác dự án WB3 xã Bình Thành, nơi đề tài được thực hiện, đã tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, thu thập số liệu,
thực hiện công tác ngoại nghiệp… để hoàn thành nghiên cứu!
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và nhân dân xã Bình
Thành, thi ̣ xã Hương Trà đã tạo mọi điều kiện thuâ ̣n lơ ̣i để tôi triển khai thu
thập số liệu tại hiện trường!
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với điều kiện thời gian hạn hẹp, nội
dung nghiên cứu rộng nên chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các
bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan …………………………………………………………………i
Lời cảm ơn …………………………………………………………………...ii
Mục lục ……………………………………………………………………...iii
Danh mục các từ viết tắt ……………………………………………….……vii
Danh mục các bảng …………………………………………………...……viii
Danh mục các hình ……………………………………………….………….xi

ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………….….1
Chương 1.TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 3
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................. 3
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................. 3
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về giám sát và đánh giá của dự án.............................................16
1.2.1. Mục đích của giám sát đánh giá dự án ......................................................16
1.2.2. Giám sát dự án .............................................................................................16
1.2.3. Đánh giá dự án.............................................................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................19
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................19
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................19
2.4. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................20


iv

2.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................21
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận...............................................................21
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ......................................................22
2.5.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu. .......................................................31
Chương 3.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 36
3.1. Điều kiện tự nhiên xã Bình Thành....................................................................36
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích ............................................................................36
3.1.2. Địa hình, địa thế...........................................................................................36

3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................................37
3.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng.....................................................................................39
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế, xã hội ....................................................................40
3.2.1. Dân số, lao động ..........................................................................................40
3.2.2. Y tế................................................................................................................40
3.2.3. Giáo dục .......................................................................................................40
3.2.4 Giao thông.....................................................................................................41
3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và kết quả thực hiện các dự án
lâm nghiệp .................................................................................................................41
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng:............................................41
3.3.2. Khái quát về dự án JBIC tại xã Biǹ h Thành, thi xa
̣ ̃ Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế .....................................................................................................44
3.3.3. Khái quát về dự án WB3 tại xã Biǹ h Thành, thi xa
̣ ̃ Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế .....................................................................................................45
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 46
4.1. Kết quả thực hiện các hoạt động phát triển rừng của các chương trình, dự án
giai đoạn năm 2005 - 2011 .......................................................................................46
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác quy hoạch cấp xã ..........................................46


v

4.1.2. Kết quả thực hiện công tác đo đạc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; giao đất giao rừng ............................................................................55
4.1.3. Kết quả thực hiện công tác thiết kế trồng rừng cấp lô .............................62
4.1.4. Kết quả trồng và chăm sóc rừng trồng ......................................................65
4.1.5. Kết quả giải ngân vốn vay đầu tư sản xuất kinh doanh rừng trồng........76
4.1.6. Kết quả thực hiện công tác cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững ........78

4.2. Đánh giá tác động của các chương trình, dự án đến lĩnh vực kinh tế ............80
4.2.1. Sinh trưởng rừng trồng trong các chương trình, dự án ............................80
4.2.2. Giá trị kinh tế thu được từ rừng trồng các chương trình, dự án ..............83
4.2.3. Ảnh hưởng của công tác cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững ............85
4.2.4. Ảnh hưởng của các dự án đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........86
4.3. Đánh giá tác động của các chương trình, dự án đến lĩnh vực xã hội............100
4.3.1 Tác động đến vấn đề bình đẳng giới ....................................................... 100
4.3.2 Tác động đến vấn đề đảm bảo an ninh lương thực ................................ 102
4.3.3 Tác động đến vấn đề đảm bảo an ninh xã hội ........................................ 103
4.3.4. Tác động đến vấn đề ý thức bảo vệ môi trường và phát triển rừng bền
vững của người dân ............................................................................................ 103
4.3.5. Tác động đến vấn đề nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp .................................................................................................................. 104
4.3.6. Tác động đến vấn đề lan toả của dự án .................................................. 105
4.3.7. Tác động đến vấn đề tiếp cận tín dụng cho vay .................................... 106
4.3.8. Tác động đến vấn đề phát triển thể chế, chính sách.............................. 108
4.3.9. Tác động tới khả năng chấp nhận vốn vay trong sản xuất lâm nghiệp109
4.3.10. Tác động đến việc tạo công ăn việc làm phát triển sản xuất .............. 109
4.3.11. Tác động nâng cấp các vườn ươm cây lâm nghiệp tại địa phương... 111
4.4. Đánh giá tác động của các chương trình, dự án đến lĩnh vực môi trường ...113


vi

4.4.1. Tác động của các chương trình, dự án đến vấn đề nâng cao độ
che phủ ................................................................................................................ 113
4.4.2. Tác động của các chương trình, dự án đến vấn đề tăng độ phì đất...... 114
4.4.3. Tác động của các chương trình, dự án đến vấn đề chống xói mòn đất118
4.4.4. Tác động của các chương trình, dự án đến vấn đề bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ dòng chảy ................................................................................................ 123

4.4.5. Tác động của các chương trình, dự án đến vấn đề quản lý và xử lý rác
thải, chất độc gây ô nhiễm.................................................................................. 125
4.5. Đề xuất .............................................................................................................126
4.5.1. Về hoàn thiện chính sách......................................................................... 126
4.5.2. Về công tác thực hiện các dự án ............................................................. 128
4.5.3. Về công tác quản lý.................................................................................. 129
4.5.4. Về kỹ thuật ................................................................................................ 129
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHI.....................................................
131
̣
1. Các kết luận từ kết quả nghiên cứu....................................................................131
2. Các vấ n đề còn tồ n ta ̣i của đề tài........................................................................132
3. Các kiến nghị về nghiên cứu tiếp theo ..............................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BQL

Viết thông thường
Ban quản lý

CPCU

Ban điều phối dự án Trung ương


CSXH

Chính sách, Xã hội

CWG

Tổ công tác xã

DA
DPMU

Dự án
Ban quản lý dự án huyện

FSC

Hô ̣i đồng quản tri ̣rừng quố c tế

FSDP

Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp

GPS

Hê ̣ thống đinh
̣ vi ̣toàn cầ u

HGĐ

Hô ̣ gia điǹ h


JBIC

Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh Quảng Trị, Thừa

ODA

Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên
Hỗ trơ ̣ phát triể n chiń h thức

ÔDB

Ô da ̣ng bản

ÔTC

Ô tiêu chuẩ n

PCCCR
PH
PPMU
QH
QHSD

Phòng cháy chữa cháy rừng
Phòng hô ̣
Ban quản lý dự án tỉnh
Quy hoa ̣ch
Quy hoa ̣ch sử du ̣ng


TN&MT
SX

Sản xuấ t

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

WB3

Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1

Thống kê tần xuất và lượng mưa các tháng trên địa bàn xã

Trang
38

3.2

Biǹ h Thành

Hiện trạng sử dụng đất đai

41

3.3

Hiện trạng sử dụng đất phân theo chức năng 3 loại rừng

42

3.4

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

43

3.5

Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo đai cao, cấp độ dốc

44

4.1

Tổ ng hợp QHSD đất lâm nghiệp xã Bình Thành tới năm 2015

46

4.2
4.3


Tổng hợp quy hoạch đất lâm nghiệp tham gia dự án JBIC tại
xã Bình Thành
Tổng hợp QH trồng rừng dự án WB3 tại xã Bình Thành giai
đoạn 2007-2011

47
48

Tổng hợp sự tham gia của người dân trong quy hoạch thực
4.4

hiện các chương trình dự án phát triển lâm nghiệp xã Bình

49

Thành
Tổng hợp theo diện tích Kết quả thực hiện công tác đo đạc
4.5

giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;

56

giao đất giao rừng
Tổng hợp theo số hộ Kết quả thực hiện công tác đo đạc giao
4.6

đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; giao


57

đất giao rừng
Tổng hợp sự kết quả điều tra phỏng vấn sự tham gia của người
4.7

dân trong công tác đo đạc cấp sổ đỏ đất lâm nghiệp theo các

58

chương trình dự án phát triển lâm nghiệp xã Bình Thành
4.8
4.9

Tổng hợp khối lượng thiết kế, nghiệm thu trồng rừng
dự án JBIC tại xã Bình Thành
Tổng hợp khối lượng thiết kế trồng rừng dự án WB3

63
64

xã Bình Thành
4.10

Tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn sự tham gia của người

65


ix


dân trong công tác đo đạc thiết kế trồng rừng theo các chương
trình dự án phát triển lâm nghiệp xã Bình Thành
4.11
4.12

Tổng hợp sự kết quả trồng rừng theo các chương trình dự án
phát triển lâm nghiệp tại xã Bình Thành
Tổng hợp kết quả giải ngân vốn vay trồng rừng dự án WB3 tại

70
77

xã Bình Thành
Tổng hợp kết quả so sánh sinh trưởng của 2 loài Keo lai hom
4.13

và Keo tai tượng theo 2 cấp tuổi rừng trồng trong các dự án và

81

rừng trồng tự phát của các hộ dân ta ̣i xã Bình Thành
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21

4.22
4.23
4.24

Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả kinh tế từ các mô hình
rừng trồng tại xã Bình Thành
Biến động cơ cấu thu nhập của các nhóm đối tượng hộ gia
đình tại xã Bình Thành giai đoạn 2005-2011
Biến động đất đai của xã Bình Thành giai đoạn 2005-2011
Biến động đất đai nhóm hộ dân tham gia dự án WB3 của xã
Bình Thành giai đoạn 2005-2011
Biến động đất đai nhóm hộ dân tham gia dự án JBIC của xã
Bình Thành giai đoạn 2005-2011
Biến động đất đai nhóm hộ dân chỉ trồng rừng tự phát, không
tham gia dự án JBIC và WB3 giai đoạn 2005-2011
Biến động đất đai nhóm hộ dân không tham gia các hoạt động
phát triển rừng giai đoạn 2005-2011
Thống kê các chỉ số phỏng vấn sự tham gia các hoạt động
Thống kê các chỉ số phỏng vấn về tình hình an ninh xã hội của
xã Bình Thành giai đoạn 2005-2011
Thống kê các chỉ số phỏng vấn về ý thức bảo vệ môi trường
và phát triển rừng bền vững
Thống kê kết quả các hoạt động đào tạo tập huấn giai đoạn

83
88
90
92
94
96

98
101
103
104
107

2005-2011
4.25

Thống kê kết quả phỏng vấn về trình độ kỹ thuật

107


x

4.26

Thống kê kết quả hoạt động nâng cấp vườn ươm cung cấ p cây
giố ng trồ ng rừng ta ̣i xã Biǹ h Thành giai đoạn 2005-2011

112

4.27

Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng tại xã Bình Thành

114

4.28


Tổng hợp phỏng vấn hộ về khả năng tăng độ phì của đất

115

4.29

4.30

4.31
4.32

4.33

Tổng hợp kết quả phỏng vấn về khả năng chống xói mòn đất
của rừng trồng tại xã Bình Thành
Tổng hợp kết quả đo đếm độ xói mòn đấ t trên ÔTC bán cố
định tại xã Bình Thành phân theo vị trí ÔTC
Tổng hợp kết quả đo đếm độ xói mòn đấ t trên ÔTC bán cố
định tại xã Bình Thành phân theo thời điểm đo
Tổng hợp kết quả phỏng vấn về chất lượng nước giai đoạn 2005 2011 tại xã Bình Thành
Tổng hợp kết quả phỏng vấn về chất lượng nước giai đoạn
2005 -2011 tại xã Bình Thành

116

118

120
121


124


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

2.1

Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu

2.2
3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

Sơ đồ bố trí cọc sắt theo dõi độ xói mòn đất trong ÔTC bán cố
định
Vị trí xã Bình Thành trong thị xã Hương Trà
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng xã Bình Thành
năm 2005
Bản đồ quy hoạch ba loại rừng xã Bình Thành đến năm 2010
định hướng 2015

Bản đồ quy hoạch cảnh quan cấ p xã dự án WB3 xã Bình Thành
giai đoa ̣n 2005-2011
Cột mốc ranh giới lô bằng trụ bê tông đặt tại các góc của lô
rừng dự án WB3
Thiết bị GPS loại cầm tay hiện đang được sử dụng tại các đơn
vị đo đạc giao đất

Trang
22
30
37
52
53
54
60
61

4.6

Một phần bản đồ thiết kế trồng rừng dự án WB3 xã Bình Thành

61

4.7

Sự trồng lấn giữa các lô trên Bản đồ tổng hợp các thửa đất
LN từ 2005 đến 2008 của xã Bình Thành

62


4.8

So sánh diện tích rừng trồng hàng năm tại xã Bình Thành

70

4.9
4.10

Biểu đồ biến động cơ cấu thu nhập bình quân theo hộ cho từng
nhóm hộ điều tra
Biểu đồ biến động diện tích một số loại đất

86
89

4.15

Biểu đồ biến động diện tích một số loại đất trong nhóm hộ dân
tham gia dự án WB3
Biểu đồ biến động diện tích một số loại đất trong nhóm hộ dân
tham gia dự án JBIC
Biến động diện tích một số loại đất trong nhóm hộ dân trồng
rừng tự phát, không tham gia dự án JBIC và WB3
Biểu đồ biến động diện tích một số loại đất trong nhóm hộ dân
không tham gia các hoạt động phát triển rừng giai đoạn 20052011
Sơ đồ các yếu tố tác động tới xói mòn đất

119


4.16

Biến động đô ̣ xói mòn đấ t theo các vi ̣trí các ô thí nghiê ̣m

120

4.11
4.12
4.13
4.14

92
95
96
99


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với các địa phương vùng miền núi, đặc biệt là vùng nông thôn miền
núi thì vai trò của ngành nông lâm nghiệp đóng góp vào cơ cấu chung của nền
kinh tế là rất quan trọng. Ở những vùng nông thôn miền núi có diện tích đất
sản xuất nông nghiệp ít ỏi, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần đa số thì các
sản phẩm lâm nghiệp đóng góp vào nguồn thu nhập của các hộ gia đình là rất
có giá trị.
Bài toán “sinh kế” của người dân tại những xã, huyện vùng nông thôn
miền núi, nơi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm đa số, không thể tách rời với
các hoạt động phát triển rừng. Sự bố trí hợp lý trong quy hoạch phát triển ba
loại rừng; tính khả thi, hiệu quả của các chương trình, dự án phát triển rừng

ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế của các hộ dân sống trên địa bàn. Ảnh
hưởng cả trực tiếp và gián tiếp tới môi trường sinh thái và tình hình xã hội tại
địa phương.
Bình Thành là xã nông thôn miền núi của thị xã Hương Trà tỉnh Thừa
Thiên Huế. Theo số liệu thống kê năm 2011, diện tích tự nhiên của xã hơn
6.509 ha; diện tích đất lâm nghiệp của xã trên 4.066 ha, chiếm tỷ lệ trên 62%,
trong đó: rừng tự nhiên có 1.847,7 ha; rừng trồng có 2.110,6 ha; số còn lại là
đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp 107,6 ha. Hầu hết diện tích đất lâm
nghiệp là đất rừng sản xuất; một số ít là rừng phòng hộ; không có rừng đặc
dụng. Hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập của đại đa số các hộ dân; đời
sống văn hóa xã hội và môi trường của người dân trong xã gắn liền lĩnh vực
nông lâm nghiệp.
Giai đoạn 2005 - 2011 tại xã Bình Thành các hoạt động phát triển rừng
được triển khai thực hiện khá mạnh mẽ. Bao gồm các hoạt động phát triển
rừng tiêu tiểu biểu: (i) Trồng rừng sản xuất tự phát của các hộ gia đình (bằng
nguồn vốn tự có); (ii) Trồng rừng theo chương trình, dự án đầu tư về lâm
nghiệp gồm: dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp (WB3); dự án trồng rừng


2

JBIC (là các dự án ODA mang tính phát triển); và (iii) Trồng rừng theo
chương trình, kế hoạch của các tổ chức kinh tế khác (công ty lâm nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp…).
Mỗi chương trình, dự án phát triển rừng có một mục tiêu đạt được khác
nhau, phương pháp tiếp cận khác nhau, đối tượng tiếp cận khác nhau… Vì
vậy, các kết quả đạt được và tác động của nó đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội
và môi trường là cũng rất khác nhau.
Việc đánh giá kết quả và tác động tới các lĩnh vực kinh tế, xã hội và
môi trường của các hoạt động phát triển rừng tại địa bàn xã là một nhu cầu

khách quan và cần thiết. Đánh giá kết quả thực hiện và tác động của các hoạt
động phát triển rừng tới tình hình kinh tế, xã hội và môi trường của địa
phương giúp có nhận thức đúng về hiệu quả của các hoạt động, chương trình,
dự án phát triển rừng tới các lĩnh vực nêu trên, đồng thời phân tích được các
khó khăn, thuận lợi cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm và có được
các đề xuất nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng và thực hiện các hoạt động,
chương trình, dự án phát triển rừng tại địa phương trong tương lai.
Xuất phát từ những lý do nêu trên đề tài: “Đánh giá kết quả và tác
động tới các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường của các hoạt động thuộc
các chương trình, dự án phát triển rừng tại xã Bình Thành thị xã Hương
Trà tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2011” đã được lựa chọn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Đánh giá tác động dự án
Đánh giá dự án là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của dự
án. Tùy thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau.
Đánh giá giai đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm
vụ, mục tiêu theo một kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong
tương lai.
Đánh giá dự án là một công việc diễn ra thường xuyên trong các hoạt
động của dự án. Đó là một khâu then chốt trong một chu trình dự án, nhằm
đưa ra những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của dự
án trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là
quá trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định

tính phù hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã
vạch ra.
Trong các dự án mà ở đó vai trò tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham gia của
các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích được thực
hiện bởi các nhà quản lý dự án và các thành viên được hưởng lợi từ dự án, cho
phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp
lại các tổ chức các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ
hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về
quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai.
Trong nhiều dự án, đối tượng được đầu tư, thành phần tham gia dự án,
đặc biệt thành phần được hưởng lợi thì việc đánh giá trên cơ sở hệ thống


4

thông tin từ các thành phần đó là một pha không thể thiếu, nó phản ảnh khách
quan sự phản hồi của các hoạt động trong quá trình thực hiện dự án. Đây là
kênh thông tin phục vụ cho công tác đánh giá có sự tham gia (Paticpatory
Rural Apprisal – PRA) từ đó có thể có những điều chỉnh hoặc bổ sung để phù
hợp với tình hình trong quá trình thực hiện dự án.
Theo lý thuyết về đánh giá dự án thì tại các công trình nghiên cứu của
một số tác giả như: L.Therse Barker [27], Who, Jim Woodhill Gittinger,
Dixon và Hufschmidt…, đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so
sánh và đưa ra những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động dự án,
so sánh kết quả với mục tiêu đề ra ban đầu. Đối với một dự án, đánh giá còn
là xem xét một cách logic có hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ
thành công của dự án, tác động đến các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên.
Hoạt động đánh giá là một công tác được triển khai khi đã có một số các hoạt
động chính của dự án diễn ra theo định kỳ hay gọi cách khác là đánh giá giai

đoạn, hoặc khi tổng thể các họat động của dự án đã chấm dứt.
Joachim Theis, Heather, M.Grady [26] đã phân loại đánh giá dự án bao
gồm đánh giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so
sánh tính hiệu quả của dự án có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến
trình là công việc ngoài sự xem xét các nội dung của dự án để đạt được mục
tiêu thì còn xem xét tiến độ thực hiện dự án theo từng công đoạn của thời gian.
Để đánh giá dự án, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như
điều tra khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus
group), phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não… tất cả các nội dung
của hoạt động đánh giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để
phù hợp khách quan với tình hình thực tế trong quá trình thực hiện dự án.


5

1.1.1.2. Các khía cạnh đánh giá tác động của dự án
Đánh giá tác động của dự án trên thế giới đã có lịch sử lâu đời. Đánh
giá tác động của dự án là những việc làm để xem xét một cách toàn diện về
các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của
dự án. Về phương pháp đánh giá tác động dự án tùy thuộc loại dự án mà có
phương pháp phù hợp. Dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay còn gọi
là dự án đầu tư sản xuất phát triển, kinh tế thì việc đánh giá tác động thường
chú trọng xem xét tác động của lợi ích kinh tế. Tương tự những dự án mang
tính đầu tư cho bảo tồn thường đánh giá tác động chứa đựng hiệu quả của môi
trường và cả văn hóa – xã hội. Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì
nội dung và phương pháp cũng khác nhau. Những dự án có mục tiêu bao gồm
nhiều lĩnh vực thì việc đánh giá tác động phải theo phương pháp tách riêng
theo từng lĩnh vực. Đánh giá tác động khi hoàn thành dự án là việc làm bao
quát, phân tích so sánh mức hiệu quả của dự án với mục tiêu đề ra hay nói

cách khác, sự tác động của dự án có làm chuyển hướng phát triển về các mặt
so với mục tiêu đầu tư hay không?
Theo FAO [26] thì đánh giá tác động của dự án về mặt kinh tế thường
tập trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã
hội phải tính suốt cả thời gian mà sản phẩm dự án chưa có đoạn kết như dự án
trồng rừng phải sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng.
Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của dự án thì
tổng mức đầu tư khi bắt đầu triển khai dự án đến khi có sản phẩm đầu ra ở
điểm kết thúc dự án và mức chiết khấu nguồn đầu tư.
Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks nêu
rằng: bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một dự án như tạo việc
làm mới, tăng diện tích canh tác, năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm
tăng lên… thì quá trình đánh giá không những phải xác định phần lợi ích gia


6

tăng mà còn xác định các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào
tiền mặt luân chuyển trong quá trình thực hiện dự án thì đây là một phân tích
đánh giá tài chính đơn thuần chứ không phải một đánh giá kinh tế mang tính
xã hội. Tất cả các tác động về lợi ích của dự án phải được tính toán cả các mặt
số lượng, chất lượng và về lợi ích kinh tế liên quan đến xã hội. Schuster đã
nêu các phương pháp để xác định độ lớn của các tác động theo vùng đối với
các dự án Lâm nghiệp, đây là sự thể hiện kiểu ảnh hưởng loại ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của dự án đến con người là nhân tố chính.
Về môi trường UNEP [28], đã xây dựng bản hướng đánh giá tác động
môi trường của các dự án phát triển. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm dự
báo các tác động môi trường của một dự án, thể hiện sự ảnh hưởng của kết
quả về các hoạt động của dự án đối với môi trường.
1.1.2. Tại Việt Nam

1.1.2.1. Đánh giá tác động dự án
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nước có nền kinh tế đang
phát triển, được nhiều chương trình và dự án đầu tư. Do vậy, đánh giá dự án
là một trong những công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của
dự án, đây là một khâu then chốt trong chu trình dự án nhằm giải quyết vấn đề
xác định ảnh hưởng của dự án hoặc một hoạt động nào đó của dự án đến xã
hội, môi trường xung quanh một cách tổng hợp đặc biệt là đối với dự án về
Lâm nghiệp.
Sản xuất lâm nghiệp có nhiều yếu tố đặc trưng hơn so với các ngành
sản xuất khác. Đối tượng để đầu tư là rừng và đất rừng – nguồn tài nguyên
sinh học có thể tái tạo được và là nhân tố không thể thay thế trong hệ sinh thái
và nền kinh tế quốc dân. Do vậy các dự án lâm nghiệp phải đảm bảo tính bền
vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, việc đánh giá tác động của
dự án được đánh giá trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường.


7

Trước những năm 80 của thế kỷ 20, Việt Nam chỉ có những nghiên cứu
rất nhỏ, không mang tính hệ thống và không toàn diện về đánh giá tác động
môi trường. Nhưng đứng trước nguy cơ cùng với sự phát triển kinh tế đất
nước đã kéo theo nguy cơ suy giảm tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài
nguyên rừng, việc nghiên cứu đánh giá tác động môi trường ngày càng được
đặt ra khẩn trương với tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1983 chương trình
nghiên cứu đầu tiên về tài nguyên thiên nhiên và môi trường chính thức được
triển khai. Năm 1985 trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên; Hộ đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã có yêu cầu “Trong xét
duyệt Luận chứng kinhtế kỹ thuật của các chương trình lớn hoặc các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành đánh giá tác động
môi trường”. Khái niệm môi trường ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, đó là

các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Như vậy vấn đề đánh giá
tác động dự án trở thành hoạt động không thể thiếu được trong các chương
trình, dự án được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ.
Ngay từ những năm cuối của thế kỷ trước, Quốc hội, Chính phủ Việt
Nam và các bộ trực thuộc Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp
luật nhằm bảo vệ môi trường, xã hội và phát triển kinh tế. Trong đó nhấn
mạnh việc phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển và bảo vệ an ninh xã hội
và môi trường: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật bảo vệ môi
trường 2005 (Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ
01/07/2006); Luật đa dạng sinh học năm 2008; Luật tài nguyên nước năm
1998; Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TN&MT về
hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ
trưởng Bộ TN&MT về Ban hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường…
Hàng loạt các công trình về đánh giá hiệu quả và tác động của các dự
án, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam đã được các


8

nhà nghiên cứu thực hiện trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần
đây khi mà xu thế quản lý rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn
cầu đòi hỏi tất cả các nước phải giám sát chặt chẽ các tác động từ các hoạt
động dự án mang lại.
Nghiên cứu tác động “Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã
hội ở cấp gia đình ” thuộc Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà - chương trình
hợp tác kỹ thuật Việt- Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các huyện
Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu” [16]. Scott Fritzen
đã đi sâu vào việc phân tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và hộ gia
đình, phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ

gia đình, đánh giá chiến lược phát triển kinh tế hộ, sản xuất cấp thôn và tác
động của công tác giao đất do Dự án thực hiện đến đời sống kinh tế xã hội của
các hộ gia đình về các mặt chủ yếu như cơ cấu thu nhập, chi phí, khả năng
tiếp cận thị trường.
Scott Fritzen và cộng sự cũng tập trung phân tích sự tác động qua lại
giữa các vùng đầu nguồn và các hoạt động sản xuất kinh tế của nhân dân địa
phương khi nghiên cứu “Tác động của Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự
tham gia của người dân huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh” [15].
Trong báo cáo tổng kết đề án “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
kinh tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng lòng hồ huyện
Mộc Châu tỉnh Sơn La” [3], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp
ma trận môi trường để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương
án canh tác lâm nghiệp ở vùng lòng hồ Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Các
loại hình canh tác được đánh giá bao gồm: vườn tạp, cây ăn quả, Nông lâm
kết hợp, rừng tự nhiên... Trong phương pháp ma trận môi trường, việc phân
tích số liệu dược thể hiện thông qua các hàng và các cột (hàng - các chỉ tiêu
đánh giá; cột - trị số của chỉ tiêu đánh giá). Bằng phương pháp này có thể đưa
ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực chịu tác động như: kinh


9

tế, xã hội và môi trường. Những tác động cụ thể của từng hoạt động của từng
phương án được đánh giá qua tổng điểm, mức tổng điểm càng cao thì DA
càng có hiệu quả. Tuy nhiên, chính tác giả cũng thừa nhận rằng phương pháp
ma trận môi trường là phương pháp “bán định hướng” và chỉ mang tính tương
đối bởi vì việc cho điểm phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan. Yếu tố này chủ
yếu dựa vào trình độ và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu. Mặc dù vậy đây
là phương pháp đơn giản dễ vận dụng nên cho đến nay nó vẫn được sử dụng
phổ biến trong nhiều nghiên cứu đánh giá tác động môi trường.

Khi nghiên cứu “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại
lâm nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn- Bắc Giang” [4], Trần Ngọc Bình đã
phân tích đánh giá hiệu quả của các mô hình trang trại đến việc phát triển kinh
tế, xã hội và môi trường sinh thái trong khu vực. Nhưng để đánh giá, tác giả
chỉ sử dụng một chỉ tiêu phân loại kinh tế hộ gia đình nên tính mức độ thuyết
phục của đề tài còn chưa cao.
“Bước đầu đánh giá tác động của giao đất lâm nghiệp đến sự phát triển
kinh tế vùng Bằng Lãng huyện Chợ Cồn tỉnh Bắc Cạn” (1999), Triệu Văn
Lực [9], đã đề cập đến việc đánh giá tình hình sử dụng đất Lâm Nghiệp của
các hộ gia đình sau khi nhận đất theo nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của
Chính phủ và bước đầu đánh giá tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường bằng phương pháp phỏng vấn khi nghiên cứu đề tài. Tác giả cũng
cho rằng việc đánh giá chưa được thực hiện một cách toàn diện trên các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, môi trường và cũng chưa đánh giá được tác động ngược
lại của các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong khu vực nghiên cứu đến
chương trình giao đất của chính phủ.
“Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm
thực tiễn” (1994), Lê Thạc Cán [5], đã có công trình tạo cơ sở khoa học cho
các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp theo.


10

“Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các Dự án trồng rừng bảo vệ
môi trường” (1994) Hoàng Xuân Tý [22], đã tiến hành những nghiên cứu về
kinh tế, môi trường. Tuy nhiên trong các phân tích và đánh giá, tác giả thường
thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không
đánh giá một cách toàn diện các mặt trên.
Dự án phát triển nông thôn miền núi tỉnh Tuyên Quang thuộc chương
trình Phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển (2001), đã nghiên

cứu đánh giá tác động môi trường của Dự án trên địa bàn huyện Hàm Yên
tỉnh Tuyên Quang [10], Maria Berlekom và nhóm cán bộ của Dự án đã đề cập
đến sự thay đổi về kinh tế, xã hội, thay đổi về sản xuất và môi trường trên địa
bàn các xã vùng Dự án vào các thời điểm trước và sau Dự án.
Để đánh giá sự thay đổi về kinh tế - xã hội của Dự án này, các tác giả
đã tập trung vào việc phân tích sự thay đổi về số lượng hộ giàu nghèo trong
các thôn bản. Các tiêu chí phân loại hộ giàu nghèo của các hộ gia đình, khả
năng tiếp cận thị trường, nhu cầu và cơ hội việc làm cho phụ nữ, phát triển tổ
chức cơ sở như nhóm quản lý thôn bản, Ban quản lý Dự án xã, huyện. Đánh
giá sự thay đổi về sử dụng đất, sản xuất và môi trường, nghiên cứu tập trung
đánh giá những thay đổi liên quan đến rừng, lâm sản và chim thú hoang dã,
thay đổi về sản xuất, phát triển chăn nuôi, thay đổi về nguồn nước cho sinh
hoạt và sản xuất. Tất cả những đánh giá này thông qua việc phỏng vấn trực
tiếp hộ gia đình hay thông qua các cuộc họp thôn. Việc đánh giá các chỉ tiêu
do người dân địa phương tự đánh giá định tính bằng phương pháp cho điểm.
Năm 1996, Đoàn Hoài Nam [11] với luận văn thạc sỹ “Bước đầu đánh giá
hiệu quả kinh tế-sinh thái của một số mô hình trồng rừng tại Yên Hương, Hàm
Yên tỉnh Tuyên Quang” đã đề cập đến hiệu quả đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp
về kinh tế và sinh thái, tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến vấn đề xã hội.
Năm 1998, Cao Danh Thịnh [18] với đề tài thạc sỹ “Thử nghiệm ứng
dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế


11

và môi trường trong một số dự án lâm nghiệp khu vực phòng hộ đầu nguồn
sông Đà” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế, môi trường. Tác giả cũng
đã nêu vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết phương
pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Năm 2005, Võ Đình Tuyên [21] với đề tài thạc sỹ “Nghiên cứu tác

động của DA khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn (Việt
Nam-ADB) tại tiểu dự án xã Lương Sơn, Thường Xuân, Thanh Hóa” đã đề
cập một cách toàn diện về các tác động đến môi trương, sinh thái, kinh tế và
xã hôi trên cơ sở áp dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng.
Năm 2000, Hubertus Kraienhorst, TS. Ulrich Apel và các cộng sự [7]
đã nghiên cứu đánh giá Dự án KfW1, Thông qua kết quả khảo sát tại hiện
trường, nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các dự án,
phân tích ưu nhược điểm của các hoạt động, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện dự án. Báo cáo đánh giá cũng đã nêu bật
những thành công của dự án tại 2 tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn, trong đó nhấn
mạnh: i) Đã góp phần đưa độ che phủ bình quân của các xã vùng dự án từ
15% đến 36%; ii) Tạo công ăn việc làm và phát triển kinh tế hộ cho một bộ
phận dân cư miền núi; iii) Mô hình hỗ trợ công lao động thông qua tài khoản
tiền gửi (TKTG) tỏ ra rất hữu hiệu trong việc quản lý nguồn vốn của dự án
đúng mục tiêu và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩ các hộ
nông dân tham gia trồng rừng; iv) Nhận thức của nông dân cũng được thay
đổi khi được tiếp cận với những kiến thức về một nền lâm nghiệp bền vững;
v) Về môi trường còn quá sớm để đưa ra nhận định một cách chính xác và có
định lượng, tuy nhiên đã nhận thấy những dấu hiệu tích cực trong cải thiện
môi trường tại khu vực: nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất dồi dào hơn,
chim và thú nhỏ đã xuất hiện trở lại trong các khu rừng trồng, cây tái sinh đã
bắt đầu xuất hiện trên các lập địa xấu mà trước khi trồng rừng không có…
Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh tính rủi ro cao khi mà 84% diện tích rừng


12

trồng (lập địa D) của dự án là cây thông Mã vỹ, sẽ vấp phải những vấn đề:
cháy, sâu bệnh, đơn điệu về sản phẩm, cần phải có những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh phù hợp.

Lê Thị Tuyết Anh (2006) [2] trong khóa luận tốt nghiệp Đại học “Đánh
giá tác động của dự án trồng rừng Việt Đức _ KfW1 tại xã Cẩm Đàn, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. Sau khi nêu bật các thành quả đã đạt được của dự
án tại một xã thuộc huyện miền núi, tác giả cũng đưa ra những kết luận về vấn
đề tác động của dự án tới kinh tế, xã hội và môi trường: i) Diện tích rừng
trồng của dự án đã có những tác động ngày càng rõ rệt theo hướng tích cực tới
môi trường trong khu vực; ii) Tác động của dự án về kinh tế là góp phần thay
đổi cơ cấu sử dụng đất, phương thức sản xuất của các hộ nông dân theo
hướng ổn định từ đó làm thay đổi cơ cấu thu nhập và đầu tư có lãi trong hoạt
động trồng rừng. Đây là cơ sở quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phương; iii) Dự án đã xác lập được quyền làm chủ đất lâm nghiệp thông
việc thực hiện cấp sổ quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho các hộ dân tham gia dự
án bằng nguồn kinh phí của dự án. Cộng đồng đã có cơ hội tiếp cận với khoa
học kỹ thuật trong hoạt động thiết lập, chăm sóc và bảo vệ rừng. Chất lượng
cuộc sống của người dân và cộng đồng được nâng lên, sự bình đẳng trong xã
hội được cải thiện.
Với luận văn thạc sỹ “Đánh giá tác động của Dự án KfW1 tại vùng DA
xã Tân Hoa - Lục Ngạn - Bắc Giang” [19], Phạm Xuân Thịnh đã đề cập đến
một số tác động của dự án, so sánh các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường
trước và sau thực hiện dự án. Tác giả đã dùng một số chỉ tiêu để phân tích
những tác động tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường, nhưng chưa đề cập
xem xét những tác động có thể tiêu cực của dự án sau đầu tư. Mặt khác tại
thời điểm nghiên cứu, dự án mới hoàn thành xây dựng cơ bản. Do vậy, tác
động của dự án về kinh tế chỉ mới phụ thuộc vào kinh phí đầu tư mà chưa có
được sản phẩm thu được từ rừng, nên phần nào tính hiệu quả về kinh tế lâu


13

dài là chưa chắc chắn. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại phân tích các tác

động tích cực chứ chưa đi sâu vào phân tích các tác động tiêu cực (rủi ro).
Năm 2010 với các luận văn thạc sỹ, các tác giả Đàm Quang Thành
“Đánh giá tác động của dự án 661 tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh” [17] và Đoàn Hữu Nam “Đánh giá tác động của dự án 661 tại
Ban quản lý vườn Quốc gai Xuân Sơn, Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” [12] đã áp
dụng các tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá khi đánh giá các tác động của dự án 661
về cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.
Vào năm 2004 và 2007, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã thực hiện
cuộc đánh giá cuối kỳ đối với 2 dự án “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang,
Quảng Ninh và Lạng Sơn – KfW3” [23] và “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang
và Quảng Ninh – KfW3 pha 2” [24]. Trong các báo cáo đã nêu rõ: Ngoài
những thành quả nổi bật đã đạt được giống như dự án KfW1 trước đây về: độ
che phủ, bảo vệ nguồn nước va chống xói mòn, góp phần phát triển kinh tế xã
hội; báo cáo cũng nhận định: ở cả 2 dự án tính chất phát triển bền vững của
các dự án KfW được củng cố hơn; những tác động tích cực tới môi trường, tới
sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội đã thể hiện ngày rõ nét bởi các tác động
của dự án đã mang lại. Những tiềm năng rủi ro đã nêu trong các báo cáo đánh
giá về dự án KfW1 và KfW2 (Trồng rừng tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình
và Quảng Trị” đã được 2 dự án KfW3 và KfW3 pha 2 cải thiện hoặc hạn chế
như: Tăng cường diện tích trồng cây bản địa trong cơ cấu cây trồng, cải thiện
việc kiểm soát trong lập và quản lý TKCN, cải thiện và phân cấp trách nhiệm
trong hệ thống giám sát nội bộ các hoạt động của dự án, cải thiện các khâu
trong đo đạc giao đất và thiết kế trồng rừng.
Lý Văn Diểng (2011) với luận văn “Bước đầu đánh giá hiệu quả và một
số tác động của Dự án trồng rừng KfW3 pha 2 tại huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh” [6] tập trung nghiên cứu, đánh giá các hoạt động và những


14


thành quả đã đạt được cũng như tác động của dự án đối với huyện Tiên Yên
tỉnh Quảng Ninh.
Nhìn chung các tác giả đã tập trung phân tích các đặc trưng về dự án,
nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng đánh giá tác động của dự án bằng các
phương pháp của các tác giả trong và ngoài nước. Đồng thời cũng đưa ra
những quan điểm và phương pháp đánh giá phù hợp đối với hoàn cảnh Việt
Nam.
Bên cạnh công tác giám sát, có thể nói đánh giá tác động các chương
trình, dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp là một
hoạt động không thể thiếu được và đòi hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt.
Chỉ có như vậy mới có thể nhìn thấy rõ hiệu quả cũng như khiếm khuyết
trong quá trình đầu tư. Đánh giá tác động cần phải được thực hiện một cách
toàn diện trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường; chỉ có như vậy mới có
đủ cơ sở đề xuất những giải pháp cho quá trình phát triển bền vững của đất
nước nói chung và của ngành lâm nghiệp nói riêng theo tinh thần của Hội
nghị quốc tế về môi trường năm 1992, tại Rio de Janeiro (Braxin) đã đi đến
tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và phát triển
kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm vi từng
nước và trên toàn thế giới”.
Mặc dù khác với những nước đang phát triển, Việt Nam trong những
năm gần đây mới chú trọng đến công tác nghiên cứu đánh giá tác động của
các chương trình, dự án. Tuy nhiên cũng đã đạt được những kết quả nhất định
góp phần tạo tiền đề để hoạt động này phát triển hơn, hệ thống hơn là thước
đo đánh giá hiệu quả của công tác đầu tư.
Ngày 18 tháng 4 năm 2011, Chính phủ ra Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường. Nhằm cụ thể hóa nghị định này, ngày 18 tháng 7



×