Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu cơ sở điều chỉnh sản lượng rừng trồng phục vụ cho lập kế hoạch quản lý rừng bền vững cho xí nghiệp lâm nghệ kỹ sơn, huyện kỹ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THANH ĐIỆP

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH SẢN LƯỢNG RỪNG
TRỒNG PHỤC VỤ CHO LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ
RỪNG BỀN VỮNG CHO XÍ NGHIỆP LÂM NGHIỆ KỲ
SƠN, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Nhâm

Hà nội, năm 2012



i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học khoá 18 tại trường Đại học
Lâm nghiệp, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp:
“ Nghiên cứu cơ sở điều chỉnh sản lượng rừng trồng phục vụ cho lập
Kế hoạch quản lý rừng bền vững cho Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn, huyện
Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình”
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài-luận văn ngoài sự nỗ lực của bản


thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự
giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn, huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ
Nhâm đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Điều tra – Quy
hoạch rừng, khoa Lâm học, khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, các
phòng chuyên môn huyện Kỳ Sơn, Ban lãnh đạo và cán bộ Xí nghiệp lâm
nghiệp Kỳ Sơn thuộc Công ty lâm nghiệp Hoà Bình cùng gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy cô, các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong đề tài là trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Hoàng Thanh Điệp


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ lục
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v

Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3
1.1.1. Các phương pháp điều chỉnh sản lượng rừng ................................ 3
1.1.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................ 3
1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng. ................................................................... 6
1.1.3. Phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi ................................. 7
1.1.4. Quản lý rừng bền vững ................................................................... 9
1.1.5. Cấu trúc rừng ................................................................................ 11
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 13
1.2.1. Các phương pháp tính lượng khai thác hàng năm ....................... 13
1.2.2. Kế hoạch quản lý rừng .................................................................. 13
1.2.3. Quản lý rừng bền vững ................................................................. 15
1.2.4. Cấu trúc rừng ................................................................................ 18
1.3. Thảo luận ............................................................................................ 19
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 20
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 20
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20


iii
2.4.1. Thực trạng tài nguyên rừng, cấu trúc rừng và sản lượng rừng trồng .... 20
2.4.2. Điều chỉnh sản lượng rừng trồng theo tuổi .................................. 20
2.4.3. Lập Kế hoạch quản lý rừng trồng bền vững ................................. 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 21
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................ 21

2.5.2. Phương pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình ....................... 21
2.5.3. Phương pháp đánh giá tác động môi trường và tác động xã hội . 22
2.5.4. Lập kế hoạch quản lý rừng: .......................................................... 24
2.5.5. Chỉnh lý và xử lý số liệu ................................................................ 24
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA XÍ NGHIỆP LÂM NGHIỆP KỲ SƠN ... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 31
3.1.1. Ranh giới và vị trí địa lý ............................................................... 31
3.1.2. Địa hình địa thế............................................................................ 31
3.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng.................................................................... 32
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .......................................................................... 32
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................. 33
3.3 Tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ....................... 35
3.3.1. Tình hình quản lý, điều kiện cơ sở hạ tầng của Xí nghiệp ........... 35
3.3.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ................................. 36
3.4. Đánh giá chung ................................................................................... 36
3.4.1. Công tác quản lý rừng và tổ chức quản lý trong 5 năm qua ........ 36
3.4.2. Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội ................................................. 37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
4.1. Thực trạng tài nguyên rừng, cấu trúc rừng, sản lượng rừng............ 38
4.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng ............................................................ 38
4.1.2. Cấu trúc rừng trồng Keo tai tượng tại XNLN Kỳ Sơn ..................... 38
4.2. Điều chỉnh sản lượng rừng trồng Keo tai tượng theo tuổi tại XNLN
Kỳ Sơn ........................................................................................................ 50


iv
4.2.1. Điều chỉnh sản lượng rừng trồng Keo tai tượng theo diện tích tại
XNLN Kỳ Sơn .......................................................................................... 50
4.2.2. Điều chỉnh sản lượng rừng trồng Keo tai tượng theo trữ lượng tại
XNLN Kỳ Sơn .......................................................................................... 54

4.3. Lập Kế hoạch quản lý rừng Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn ........... 62
4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR ............................................................ 63
4.3.2. Mục tiêu......................................................................................... 64
4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai. .................................................................. 65
4.3.4 . Kế hoạch sản xuất kinh doanh ..................................................... 67
4.3.5. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng. ................................................ 75
4.3.6 . Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường .................................. 76
4.3.7. Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội. .......................................... 86
4.3.8. Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và rừng có giá trị bảo tồn cao.... 92
4.3.9. Kế hoạch nhân lực và đào tạo. .................................................... 93
4.3.10. Kế hoạch giám sát, đánh giá....................................................... 95
4.3.11. Kế hoạch vốn đầu tư. ................................................................. 98
4.3.12. Phân tích hiệu quả quản lý kinh doanh ..................................... 99
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................... 101
1. Kết luận ................................................................................................ 101
2. Tồn tại .................................................................................................. 103
3. Khuyến nghị ......................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


PTNT

Phát triển nông thôn

2

KTXH

Kinh tế xã hội

3

FSC

Hội đồng quản trị rừng

4

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

5

CITES

Công ước buôn bán động thực vật quý hiến

6


CTLN

Công ty lâm nghiệp

7

CCR

Chứng chỉ rừng

8

CBD

Công ước đa dạng sinh học

9

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

10

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

11


NXB

Nhà xuất bản

12

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

13

ĐDSH

Đa dạng sinh học

14

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

15

QLR

Quản lý rừng

16


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

UBND

Uỷ ban nhân dân

18

BHXH

Bảo hiểm xã hội

19

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

20

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam

21


PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

22

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

23

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

24

FAO

Tổ chức nông lương thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT


Trang

3.1

Phân bố diện tích đất đai của Xí nghiệp ở các xã

32

4.1

Phân chia các loại rừng XNLN Kỳ Sơn quản lý

38

4.2

Quy luật phân bố N-D1,3

40

4.3

Tương quan DT - D1.3

44

4.4

Tương quan Hvn –D1,3


47

4.5

Diện tích khai thác trong chu kỳ kinh doanh

51

4.6

So sánh diện tích thực và diện tích cân bằng

51

4.7

Điều chỉnh diện tích rừng trồng Keo tai tượng theo tuổi

52

thông qua khai thác rừng
4.8

Trữ lượng rừng trồng Keo tai tượng năm 2012

55

4.9

Sản lượng trong chu kỳ kinh doanh rừng trồng Keo tai tượng


55

giai đoạn 2013 – 2019
4.10

Kết quả tính tỷ lệ điều chỉnh sản lượng

56

4.11

Thống kê sản lượng rừng theo khối lượng

56

4.12

Điều chỉnh sản lượng khai thác theo khối lượng

58

4.13

Tổng hợp kết quả tính lượng khai thác

61

4.14


Bảng bố trí địa điểm khai thác cho toàn chu kỳ

62

4.15

Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của Xí nghiệp

66

4.16

Tổng hợp kết quả tính lượng khai thác

67

4.17

Kế hoạch trồng rừng cho một luân kỳ

71

4.18

Kế hoạch chăm sóc trong 1 chu kỳ kinh doanh

71


vii


4.19

Kế hoạch cấp phát dụng cụ PCCCR, xây dựng và mua sắm

74

dụng cụ PCCCR
4.20

Bảng kê thuốc phòng trừ sâu, bệnh hại

75

4.21

Kế hoạch kinh phí xây dựng các công trình sản xuất

76

4.22

Tổng hợp các khiếm khuyết trong quản lý rừng và khuyến

79

nghị khắc phục
4.23

Tổng hợp cán bộ công nhân viên Xí nghiệp


93

4.24

Dự kiến nhu cầu nhân lực của Xí nghiệp

94

4.25

Kế hoạch đánh giá tác động môi trường và xã hội

96

4.26

Tổng hợp nhu cầu vốn

98

4.27

Hiệu quả kinh tế kinh doanh cho 1ha rừng trồng Keo

99


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ lịch sử phát triển các phương pháp điều chỉnh sản lượng

5

4.1

Biểu đồ phân bố N – D1,3

43

4.2

Biểu đồ tương quan DT - D1,3

46

4.3

Biểu đồ tương quan Hvn - D1,3

50


4.4

Biểu đồ điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng Keo tai

54

tượng giai đoạn 2013 -2019
4.5

Biểu đồ điều chỉnh sản lượng theo khối lượng

60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công
việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNCED năm 1992 nhận định
“nguồn tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được quản lý bền vững khi đáp ứng
được nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của loài người trong
thời điểm hiện tại và cho cả các thế hệ mai sau”. QLRBV đòi hỏi một phương
pháp lập kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và việc giám sát chặt chẽ các hoạt
động lâm nghiệp với các nhiệm vụ chính là:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng
+ Khảo sát chuyên đề: Đa dạng sinh học và đánh giá tác động xã hội để
xác định vùng có giá trị bảo tồn cao
+ Lập bản đồ chức năng rừng
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ.

+ Điều tra quản lý rừng và tính khối lượng được phép khai thác hàng năm
+ Viết kế hoạch quản lý rừng trung hạn
+ Lập kế hoạch triển khai
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch .
+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc lập về tính bền vững.
Hiện nay trong kế hoạch quản lý rừng nói chung và cho rừng trồng nói
riêng mục tiêu chính là cần đảm bảo sản lượng ổn định. Muốn vậy, cần áp
dụng phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi. Tuy vậy, trong thực tế sản
xuất hiện nay các Công ty lâm nghiệp tiến hành trồng rừng chưa theo một kế
hoạch chặt chẽ về diện tích để tạo ra mật độ và sản lượng ổn định. Việc
nghiên cứu cơ sở khoa học để điều chỉnh kết cấu rừng theo tuổi phục vụ cho


2

lập kế hoạch quản lý rừng để có thể tiến tới được cấp chứng chỉ rừng là việc
làm cần tiến hành.
Kế hoach quản lý rừng là một công cụ để quản lý rừng bền vững. Có rất
nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý rừng bền vững nhưng những sai
khác đó chỉ là trong cách diễn đạt ngôn từ, nhưng cuối cùng đều hướng vào
mô tả mục tiêu chung của quản lý rừng bền vững đó là việc quản lý để đạt tới
sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trên cả về mặt lý luận và thực tiễn,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu cơ sở điều chỉnh sản
lượng rừng trồng phục vụ cho lập Kế hoạch quản lý rừng bền vững cho Xí
nghiệp Lâm nghiệp Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình”


3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các phương pháp điều chỉnh sản lượng rừng
1.1.1.1 Giới thiệu chung
- Khai thác rừng không chỉ đơn thuần là lấy sản phẩm để cung cấp cho
nền kinh tế quốc dân và tiêu dùng của nhân dân mà còn phục vụ cho việc duy
trì và phát triển vốn rừng một cách ổn định, lâu dài và liên tục. Đồng thời khai
thác cũng phải luôn chú ý đến việc cải thiện tình hình rừng đáp ứng cho yêu
cầu toàn diện và tổng hợp của rừng đối với xã hội như phòng hộ, môi trường,
duy trì hệ sinh thái,... Mỗi phương thức khai thác khác nhau với cường độ,
thời gian và địa điểm khai thác khác nhau đều đưa đến một hình ảnh về rừng
khác nhau. Rừng sẽ có kết cấu hợp lý và vốn rừng ổn định nếu như phương
pháp điều chỉnh sản lượng được xác định phù hợp và việc bố trí địa điểm, thời
gian khai thác có chú ý đến việc điều chỉnh kết cấu (cấp tuổi, cấp kính, cấp số
cây, tổ thành,...) của rừng và các yêu cầu khác mà rừng phải phát huy. Ngược
lại, nếu khai thác chỉ nhằm vào việc lấy gỗ và lâm sản, bất luận rừng nghèo
hay giàu, kết cấu hợp lý hay không và không quan tâm đến các yêu cầu khác
đối với rừng thì kết quả sẽ làm cho rừng ngày càng một kiệt quệ dần, kết cấu
rừng ngày một xấu đi và đến một lúc nào đó nguyên tắc lợi dụng rừng lâu dài
liên tục sẽ không thực hiện được, kéo theo nhiều hậu quả rất nghiêm trọng.
- Xuất phát từ nhận thức như vậy vấn đề điều chỉnh sản lượng hay
phương pháp tính toán lượng khai thác từ lâu đã trở thành một nội dung trung
tâm nhất trong điều chỉnh sản lượng rừng. Tuỳ theo cách nhìn nhận khác nhau
và mục tiêu của việc khai thác rừng khác nhau (khai thác chính hay khai thác
trung gian, khai thác nặng về lấy lâm sản hay xuất phát từ yêu cầu kinh


4


doanh, điều chỉnh kết cấu không gian và thời gian,...) mà có nhiều phương
pháp điều chỉnh sản lượng khác nhau.
- Nếu xét theo tiến trình lịch sử thì các phương pháp điều chỉnh sản
lượng đã đi từ đơn giản đến phức tạp và từ không hoàn thiện đến hoàn thiện .
Tùy theo sự hiểu biết về rừng và các quy luật của nó khác nhau mà các
phương pháp điều chỉnh sản lượng cũng được xây dựng trên những quan điểm
khác nhau và dựa trên những cơ sở lý luận khác nhau. Và lẽ dĩ nhiên là
phương pháp điều chỉnh sản lượng khác nhau sẽ dẫn đến một hình ảnh về
rừng sau đó khác nhau. Kết cấu rừng hiện tại là sự phản ánh chính xác của các
phương pháp điều chỉnh sản lượng đã áp dụng từ trước đến nay. Cũng như
vậy, nếu hôm nay ta tác động vào rừng bằng một phương pháp điều chỉnh nào
đó thì trong tương lai ta sẽ thu được một trạng thái kết cấu rừng như ý đồ của
ta hiện nay nếu như trong quá trình đó không xảy ra những tác động có tính
chất đột biến.
1.1.1.2. Các phương pháp điều chỉnh sản lượng rừng
Hệ thống phương pháp điều chỉnh sản lượng được nhiều tác giả trên
thế giới trình bày với cách chọn lọc và ứng dụng khác nhau phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh của từng nước.
a) Những phương pháp không lấy việc ổn định sản lượng làm nguyên
tắc chủ đạo, gồm:
- Phương pháp quy nạp: Lấy hiện trạng rừng làm cơ sở chính cho việc
tính lượng khai thác.
- Phương pháp diễn giải: Lấy yêu cầu tính lượng khai thác làm cơ sở.
b) Những phương pháp dựa trên nguyên tắc chủ đạo là ổn định sản
lượng, gồm:


5


- Phương pháp quy nạp: Xuất phát từ quan điểm tìm ra một trạng thái
tiêu chuẩn (lý tưởng) thông qua các biện pháp điều chỉnh mà đại biểu là
phương pháp kiểm tra của Biolley.
- Phương pháp diễn giải: Xuất phát từ quan điểm ấn định trạng thái
chuẩn để tiếp cận dần.
1.1.1.3.Tóm tắt hệ thống phương pháp điều chỉnh sản lượng
Với mục tiêu đảm bảo ổn định sản lượng rừng một cách tuyệt đối đã
đưa ra mô hình rừng tiêu chuẩn với những điều kiện rất nghiêm ngặt. Đó là:
- Lượng tăng trưởng trên tất cả diện tích là tiêu chuẩn.
- Phân bố cấp tuổi phải tiêu chuẩn, nghĩa là có đủ các cấp tuổi với diện
tích đồng đều nhau trong một luân kỳ.
- Trữ lượng tiêu chuẩn.
- Nếu những điều kiện trên được thỏa mãn thì hàng năm có thể khai
thác ra một lượng như nhau (lượng khai thác tiêu chuẩn).
Phương pháp phân
chia diện tích

Phương pháp phân
chia trữ lượng

Phương pháp phân kỳ
theo diện tích

Phương pháp phân kỳ
theo trữ lượng

Phương pháp tổng hợp (S
và M)

Phương pháp trữ lượng và

lượng tăng trưởng

Phương pháp kiểm tra

Phương pháp cấp tuổi

Phương pháp tổng hợp

Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử phát triển các phương pháp điều chỉnh sản lượng


6

1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng.
- Trong tiêu chuẩn 7 của 10 tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội
đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đã đưa ra các nội dung cơ bản của kế hoạch
quản lý rừng cần phải đưa ra được:
+ Những mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng.
+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường,
hiện trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng
xung quanh.
+ Mô tả hệ quản lý lâm sinh hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái
của khu rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên.
+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.
+ Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng.
+ Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường.
+ Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm.
+ Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ,
đặc dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất.
+ Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.

- Những tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch quản lý rừng,
như:
+ Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các
kết quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng
những thay đổi về môi trường và kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp
khắc phục những yếu kém đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới và sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.
+ Lưu giữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5
năm của đơn vị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


7

+ Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến
quản lý kinh doanh rừng. Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và
thường xuyên được cập nhật, nâng cấp.
+ Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm
bảo thực hiện thành công kế hoạch quản lý.
+ Tất cả công nhân và người lao động thường xuyên được đào tạo và
đào tạo lại theo định kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị. Có kế hoạch
đào tạo tập huấn và lưu giữ tài liệu về danh mục lớp, số người được đào tạo,
tập huấn.
+ Chủ rừng tổ chức giám sát thường xuyên công việc của công nhân và
người lao động. Có hệ thống giám sát, có quy định cụ thể trách nhiệm giám
sát của tổ chức, cá nhân.
+ Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo
rộng rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý.
1.1.3. Phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi

Phương pháp kinh doang rừng theo cấp tuổi thường được áp dụng trong
lập kế hoạch quản lý rừng trồng. Phương pháp cấp tuổi được xây dựng trên cơ
sở so sánh giữa tỷ lệ cấp tuổi thực tế với tỷ lệ cần đạt tới (tiêu chuẩn). Tỷ lệ
cấp tuổi được biểu thị bằng sự phân bố diện tích theo cấp tuổi.
Ví dụ: Một khu rừng có diện tích 2000 ha với tuổi khai thác chính là
100 năm với kết cấu diện tích theo cấp tuổi như sau:
- Cấp tuổi I

1 - 20

600 ha

- Cấp tuổi II

21 - 40

500 ha

- Cấp tuổi III

41 - 60

300 ha

- Cấp tuổi IV

61 - 80

250 ha


- Cấp tuổi V

81 - 100

300 ha

- Cấp tuổi VI

(>100)

50 ha


8

- Diện tích mỗi cấp tuổi đạt tới theo mô hình tiêu chuẩn của loại hình
trên là 2000 ha: 5 (cấp tuổi) = 400 ha. So sánh kết cấu diện tích theo các cấp
tuổi của loại hình trên với trạng thái chuẩn cần đạt ta được bảng sau đây
Cấp tuổi

I

II

III

IV

V


VI

Số năm (từ... đến)

1/20

21/40

41/60

61/80

81/100

>100

Phân bố chuẩn (ha)

400

400

400

400

400

Phân bố cấp tuổi thực (ha)


600

500

300

250

300

50

Chênh lệch giữa cấp tuổi

+200

+100

-100

-150

-100

+50

thực so với chuẩn

Trong ví dụ trên cho thấy diện tích ở các cấp tuổi III đến V thấp trong
khi đó diện tích ở cấp tuổi I và II lại cao hơn so với trạng thái chuẩn. Trong

loại hình còn có 1 phần ở cấp tuổi VI trên tuổi khai thác chính nhưng diện tích
này cũng không bù lại được phần thiếu hụt ở cấp tuổi IV đến V.
Nếu hạ thấp tuổi khai thác chính xuống 80 năm hoặc nâng tuổi khai
thác chính lên 120 năm thì kết quả so sánh giữa phân bố thực tế với phân bố
tiêu chuẩn như sau:
Cấp tuổi

I

II

III

IV

V

VI

Phân bố thực tế (ha)

600

500

300

250

300


50

Phân bố tiêu chuẩn
với U=80 năm

500

500

500

500

Phân bố tiêu chuẩn
với U=120 năm

334

333

333

334

333

333

Chênh lệch trong trường

hợp U=80 năm

+100

0

-200

-250

+300

+50

Chênh lệch trong trường
hợp U=120 năm

+266

+167

-33

-84

-33

-283

Trong trường hợp tuổi khai thác chính bằng 80 mặc dù diện tích cấp

tuổi VI ít nhưng vẫn xuất hiện tích luỹ trữ lượng rừng già ở cấp tuổi V và VI


9

với diện tích 350 ha. Sự thiếu hụt diện tích ở cấp tuổi III lại tăng gấp đôi so
với trường hợp tuổi khai thác chính bằng 100. Phần dư thừa diện tích ở cấp
tuổi I được giảm đi và cấp tuổi II không còn xuất hiện. Nếu xác định tuổi khai
thác chính bằng 80 thì khả năng đạt tới kết cấu tiêu chuẩn sớm hơn so với tuổi
khai thác chính 100 và đặc biệt so với trường hợp U=120 năm. Trường hợp
tuổi khai thác chính là 120 năm thì lượng thiếu hụt ở cấp tuổi VI quá lớn đến
mức trong vòng 10 năm tới phải đình chỉ khai thác.
Sự so sánh trên cho thấy rằng khi một loại hình kinh doanh rừng ở cấp
tuổi lớn chiếm tỷ lệ ít thì việc nâng tuổi khai thác chính lên là một điều phi lý.
1.1.4. Quản lý rừng bền vững
Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đề xuất 10 nguyên tắc và các
tiêu chuẩn quản lý rừng. Uỷ ban phát triển bền vững (CSD) cũng đề nghị các
chỉ thị rừng bền vững. Tổ chức các tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và hội tiêu chuẩn
Canada (CSA) đã đưa ra hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp - tiêu chuẩn ISO
14000. IUCN - hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên - khuyến cáo các tiêu
chuẩn đảm bảo tính đa dạng sinh học....
Cho đến nay, FSC vẫn là một môi trường bình đẳng, thống nhất ý kiến
chung cho các nhóm lợi ích khác nhau.
Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên hai định nghĩa phổ
biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến trình
Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách
rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương

lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi
trường tự nhiên và xã hội”


10

Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và
đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ
sinh thái khác”.
Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và các tiêu chuẩn QLRBV
FSC là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng lớn trên toàn thế giới. FSC
được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto – Canada bởi một nhóm gồm
130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan
môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại diện các ngành
công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Năm 1994 các thành viên sáng lập
đã thông qua các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC, cùng với Quy chế FSC (ngày
nay gọi là By-Laws) áp dụng đánh giá cho rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ôn
đới, rừng nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Trụ sở chính đặt tại thành phố
Bonn – Đức.
Các lợi ích FSC tạo ra: Lợi ích về môi trường; Lợi ích về xã hội; Lợi
ích về kinh tế. FSC xây dựng 10 tiêu chuẩn cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn
đó, các quốc gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây
dựng các bộ tiêu chuẩn quốc gia riêng
CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng với các quy mô
lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là một quá trình hoàn
toàn tự nguyện của các chủ rừng. Để được cấp CCR của FSC, chủ rừng phải
chứng minh họ đã đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu chuẩn trên. Thực chất CCR

chính là chứng chỉ chất lượng ISO, là hiệu quả cuối cùng của QLRBV, được
FSC đề cập như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của thế
giới” và “là công cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng. Khi được


11

cấp CCR, chủ rừng sẽ được: Xuất khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe
trên thế giới với giá bán cao hơn; Rừng cùng với môi trường sinh thái và xã
hội có liên quan đến rừng sẽ được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn.
1.1.5. Cấu trúc rừng
Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về cơ sở sinh thái của
cấu trúc rừng, mà tiêu biểu là Baur.G.N (1964)[1] , và Odum.E.P (1971), các
tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sinh thái. Qua đó làm sáng tỏ khái
niệm về hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
đứng trên quan điểm sinh thái học.
1.1.5.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N – D1.3)
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính thân cây hầu hết
các tác giả tìm các phương trình toán học dưới nhiều dạng phân bố xác suất
khác nhau như:
Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu của Meyer (1934), Prodan
(1949). Các tác giả này đã mô tả phân bố số cây theo cỡ đường kính của rừng
tự nhiên bằng phương trình Meyer có dạng
N = k.e-αdi
. J.L.F Batista và H.T.Z Docuto (1992) trong khi nghiên cứu rừng nhiệt
đới ở Maranhoo - Brazin đã dùng hàm Weibull mô phỏng phân bố N-D. Hàm
có dạng:
F(x)= ..x-1.e-.x^
Qua nghiên cứu thấy được là phân bố N/D ban đầu thường có dạng
lệch trái, phạm vi phân bố hẹp, đường cong phân bố nhọn.



12

1.1.5.2. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính tại vị trí 1,3m (DT - D1.3)
Tán cây rừng là một bộ phận quyết định đến sinh trưởng cũng như tăng
trưởng của cây rừng. Qua nghiên cứu nhiều tác giả đã đi đến kết luận giữa
đường kính tán và đường kính thân cây có mối quan hệ mật thiết như nghiên
cứu của Zieger; Erich (1928), Comer, O.A.N; Tuỳ theo loài cây và các điều
kiện khác nhau, mối liên hệ này được thể hiện khác nhau nhưng phổ biến nhất
là dạng phương trình đường thẳng:
DT = a + b.D1.3

(1.3)

1.1.5.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn – D1.3)
Đây cũng là quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống các quy luật
cấu trúc lâm phần. Qua nghiên cứu nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương
ứng với mỗi cỡ đường kính luôn tăng theo tuổi. Trong một cỡ kính xác định,
ở các cấp tuổi khác nhau cây rừng thuộc cấp sinh trưởng khác nhau.
Curtis.R.O đã mô phỏng quan hệ chiều cao với đường kính và tuổi theo
dạng phương trình: Logh = d + b1.1/d + b2.1/A + b3.1/dA
Tại từng tuổi nhất định dùng phương trình:
Logh = b0 + b1.1/d
Các tác giả như: Hohenadl; Krenn; Michailoff; Naslund, M; Anoutchin,
NP; Eckert, Munller và V.Soest, J đã đề xuất dùng các phương trình dưới đây:
h = a.bd; logh = a + b.logd
h = a.(1 – e-bd)
h = a + b.logd
Hai dạng phương trình được sử dụng nhiều nhất để biểu thị đường

cong chiều cao là phương trình Parabol và Logarit.


13

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các phương pháp tính lượng khai thác hàng năm
Các phương pháp tính lượng khai thác hàng năm làm cơ sở luận chứng
điều chỉnh sản lượng rừng.
1, Áp dụng cho rừng trồng thuần loài, đều tuổi có:
- Phương pháp dựa vào tăng trưởng rừng
- Phương pháp dựa vào độ thành thục của rừng
- Phương pháp dựa vào tuổi rừng
- Phương pháp dựa vào tình trạng rừng
- Phương pháp dựa vào lượng vận chuyển
2, Áp dụng cho rừng hỗn loài, khác tuổi, có:
- Phương pháp dựa vào tăng trưởng rừng
- Phương pháp dựa vào năm hồi quy
- Phương pháp dựa vào năm hồi quy và định kỳ chặt
1.2.2. Kế hoạch quản lý rừng
Kế hoạch quản lý rừng thuộc Tiêu chuẩn 7 trong 10 tiêu chuẩn quản lý
rừng bền vững của FSC.
Để quản lý rừng bền vững yêu cầu chủ rừng phải xây dựng kế hoạch
quản lý rừng và kế hoạch phải thể hiện được những nội dung chính sau:
- Xác định được những mục tiêu quản lý rừng của chủ rừng, trên cơ sở
nghiên cứu, đánh giá các điều kiện cơ bản. Đánh giá tình hình quản lý rừng
trong 5 năm trước đây. Đánh giá được những tác động về môi trương, xã hội,
bảo tồn đa dạng sinh học và dự báo được nhu cầu lâm sản, nhu cầu cải thiện
môi trường, tạo công ăn việc làm trong tương lai.
- Căn cứu vào mục tiêu quản lý đã xác định, tiến hành quy hoạch sử

dụng đất. Phân bổ đất đai cho phát triển các loại rừng trong địa bàn quản lý
của chủ rừng.


14

- Tiến hành lập kế hoạch quản lý rừng, bao gồm:
+ Kế hoạch khai thác rừng ổn định
+ Kế hoạch trồng rừng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng
+ Kế hoạch sản xuất cây con
+ Kế hoạch bảo vệ rừng
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh kết hợp
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội
+ Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao
+ Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Kế hoạch nhân lực và tổ chức nhân lực
+ Kế hoạch vốn và huy động vốn
+ Cuối cùng cần dự tính được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và
hiệu quả xã hội sau khi thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra cần xây dựng được bản đồ số hóa hiện trạng rừng và bản đồ
quản lý rừng diễn đạt được cả 2 mặt. Không gian và thời gian các hoạt động
quản lý rừng
Bản kế hoạch được xây dựng cho một chu kỳ quản lý rừng (Từ thời
điểm trồng đến khai thác rừng đối với rừng trồng sản xuất). Đối với rừng tự
nhiên sản xuất kế hoạch quản lý rừng cần xây dựng tổng quát cho cả năm hồi
quy và lập kế hoạch cụ thể cho một thời gian giãn cách giữa 2 lần khai thác
trên cùng một địa điểm (năm hồi quy bao gồm nhiều thời gian giãn cách giữa
2 lần khai thác).
Khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang phương

thức quản lý rừng bền vững đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính
sách ở cấp trung ương. Thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp


15

không chỉ thể hiện trên khía cạnh chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái,
kinh tế, xã hội, đặc biệt là nhận thức về chứng chỉ rừng. Việc xác định các
tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cho mỗi hệ sinh thái của Việt Nam gặp khó
khăn do tính đa dạng phức tạp của nó. Các lợi ích từ quản lý và bảo vệ rừng
chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng nên sự tham gia của họ còn rất
hạn chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu, thiếu cả cơ chế đảm bảo
tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý rừng. Chi phí để đạt tiêu
chuẩn chứng chỉ rừng lại quá cao, cao hơn so với giá bán gỗ đã được cấp
chứng chỉ.
Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong tương lai, quản lý rừng bền vững là
xu thế tất yếu đối với đơn vị kinh doanh lâm nghiệp. Kinh nghiệm của Công
ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn cho thấy việc được chứng nhận FSC, khi có
chứng nhận FSC thì việc kinh doanh của họ đã có thêm nhiều thuận lợi, đặc
biệt là được khách hàng chú ý nhiều hơn. Chứng chỉ rừng không chỉ làm thay
đổi giá trị của hàng hoá đem lợi ích đến không chỉ cho doanh nghiệp chế biến
lâm sản mà cả những đơn vị trồng rừng cũng được hưởng nhiều quyền lợi khi
có được chứng nhận này. Những khó khăn trở ngại nêu trên trở thành những
thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong quá trình chuyển đổi quản lý
rừng theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi một phương
pháp lập kế hoạch quản lý rừng bền vững là bước ban đầu rất quan trọng.
1.2.3. Quản lý rừng bền vững
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ
XVIII là tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ XX Việt Nam

mới dùng khái niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến
nay, khái niệm này vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo
phương án điều chế thực

hiện theo những quy định trong Quyết định


×