Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên vật tư tổng hợp phú yên (t)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vấn đề tài chính là vấn đề sống còn của tất cả các doanh
nghiệp. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp có ổn định, tình hình
tài chính của doanh nghiệp luôn cân bằng thì nó mới đảm bảo sự tồn tại
của doanh nghiệp, đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp, nâng
cao giá trị của doanh nghiệp và ổn định về mọi mặt…
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp các lý luận liên quan đến phân tích tài chính doanh
nghiệp như: Tài chính doanh nghiệp nói chung, Kế toán quản trị, Phân
tích hoạt động kinh doanh, Phân tích Báo cáo tài chính…
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại
Công ty TNHH Một thành viên Vật tư Tổng hợp Phú Yên là công ty
đầu tiên của tỉnh Phú Yên; Trên các phương diện: tổ chức dữ liệu, chỉ
tiêu phân tích, báo cáo phân tích.
Xây dựng qui trình phân tích tài chính tại công ty cho phù hợp
với cơ chế và hình thức sở hữu hiện tại của công ty.
3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Dựa vào những lý luận đã nghiên cứu như là Tài chính doanh
nghiệp nói chung, Kế toán quản trị, Phân tích hoạt động kinh doanh…,
để tổng kết cho được những vấn đề cụ thể đã nghiên cứu như là Phân
tích cấu trúc tài chính, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, phân
tích rủi ro...Từ đó rút ra được những qui luật hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Đưa ra được những giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình tài
chính, góp phần làm ổn định tình hình tài chính, đảm bảo cho tài chính
của doanh nghiệp phát triển bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp như: Phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp cân đối liên hệ..


5. Những đóng góp của luận văn
Xây dựng được quy trình phân tích, giảm được lượng hàng hòa tồn
kho, các khoản nợ phải thu, các khoản liên doanh liên kết; tăng giá trị đầu
tư vào tài sản cố định để cơ giới hóa trong các khâu sản xuất, tăng nguồn
vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp.
6. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về
PTTC: Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên: Chương 3: Những giải pháp nhằm
hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình chính của Công
ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên.


2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp (TCDN)
TCDN là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình
“huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của DN“. TCDN có hai
chức năng “huy động” còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo
ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài để DN
hoạt động trong lâu dài với chi phí thấp nhất. Chức năng “sử dụng vốn”
hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu, lúc nào sao
cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất. Các quan hệ kinh tế tài chính
DN trong nền kinh tế thị trường có thể chia thành bốn nhóm sau:
♦ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
♦ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước
♦ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác
♦ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp

1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (DN)
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính (PTTC) doanh nghiệp là mối quan tâm của
các nhà quản trị cũng như nhiều đối tượng khác. Tuy nhiên, phân tích vấn
đề gì, vận dụng phương pháp phân tích nào để tạo ra một bức tranh tổng
thể về hoạt động TCDN là một vấn đề đối với nhà phân tích do những
thay đổi về chính sách kinh tế - tài chính, sự khác biệt về quan điểm phân
tích, khả năng thu thập và xử lý số liệu tài chính. PTTC trước hết là
chuyển các dữ liệu tài chính trên BCTC thành những thông tin hữu ích.
Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy
thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. PTTC được sử dụng như là công
cụ khảo sát cơ bản trong việc lựa chọn các quyết định đầu tư. Nó còn
được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính
trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp.
PTTC sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các
nhà quản trị.
Hoạt động tài chính của DN liên quan đến nhiều đối tượng, từ
các nhà quản trị ở DN đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung
cấp….Nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng này đều khác nhau.
♦ Phân tích tài chính đối với các nhà cung cấp tín dụng
♦ Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
♦ Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
♦ Phân tích tài chính đối với chủ sở hữu doanh nghiệp
♦ Phân tích tài chính đối với cơ quan chức năng
1.2.2 Phương pháp phân tích


3
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất

trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài
chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ
tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu
gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ
Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong
phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương
pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
1.2.2.3. Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối; cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả;
cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm.
1.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối
tương quan với nhau. Chẳng hạn, mối tương quan giữa doanh thu (trên
báo cáo lãi lỗ) với các khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho
(trên bảng cân đối kế toán)…
1.2.3 Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN
1.2.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
a. Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm
nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng
đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan
hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được
trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên
phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình

hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động: Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Nội dung cơ bản đều bao gồm; lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính.


4
d. Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ
khác: Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng
thêm các dữ liệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo
cáo kế toán nội bộ để hệ thống chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn, đồng
thời khắc phục tính tổng hợp số liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2. Các nguồn thông tin khác
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
- Thông tin theo ngành
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.2.4 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích cấu trúc tài sản:


5
Loại tài sản i
x

K =
100%
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSCĐ, Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính, Tỷ trọng
HTK, khoản phải thu khách hàng
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
- Phân tích tính tự chủ về tài chính
- Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
c. Phân tích cân bằng tài chính
- Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính
- Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính
1.2.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt
- Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của DN
- Phân tích khả năng sinh lời tài sản
b. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là
thái độ gìn giữ và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một doanh nghiệp có
hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng.
1.2.4.3. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp
a. Phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
- Sự biến đổi nhu cầu thị trường
- Sự biến đổi giá bán
- Sự biến đổi giá cả các yếu tố đầu vào
- Khả năng thay đổi giá bán khi có sự thay đổi giá đầu vào
b. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn
liền với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
c. Phân tích rủi ro phá sản của doanh nghiệp



6
Số tiền dùng để trả nợ
Khả năng
=
thanh toán
Số nợ ngắn hạn phải trả
♦ Khả năng thanh toán hiện hành (Khh )
♦ Khả năng thanh toán nhanh (Knhanh )
♦ Khả năng thanh toán tức thời (Ktt )
♦ Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng (Hpthu)
♦ Số ngày của một chu kỳ nợ (Nn)
♦ Số vòng quay của hàng tồn kho (Hhang)
♦ Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho (Nhang)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đứng trước những cơ hội và thách thức ngày càng lớn của nền
kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập Quốc tế như hiện nay, các
công ty TNHH MTV vốn nhà nước phải tạo cho mình một vị thế vững
chắc trên nền tảng đó là tình hình tài chính phải thật sự ổn định, bởi vì
nguồn vốn chủ sở hữu của những công ty này nói chung là không cao
trong toàn bộ tổng tài sản trong khi đó để tồn tại và phát triển thì các
công ty phải mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các mặt hàng,
chất lượng hàng hóa phải đảm bảo…….của thị trường trong quá trình
hội nhập đối với các nước trên thế giới nói chung và các nước trong khu
vực nói riêng, muốn vậy thì các doanh nghiệp này phải tìm một nguồn
vốn tài trợ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh đó là các tổ
chức ngân hàng.
Do vậy việc phân tích tài chính cho các công ty TNHH MTV
vốn nhà nước nói chung là thật sự cần thiết trong toàn bộ quá trình phát

triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong hiện tại và
tương lai. Góp phần vào sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam
ngày một vững chắc bền vững và vuơn xa trên thương trường Quốc tế.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN
2.1 Giới thiệu Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên
Tên gọi lúc đầu của công ty mới thành lập vào ngày 14 tháng
10 năm 1981 là Công ty Cung ứng Vật tư thị xã Tuy Hòa tỉnh Phú
Khánh chuyên mua bán, cung cấp các loại vật tư thiết yếu như; phân
bón, thuốc sâu, xi măng, sắt thép theo giá chỉ đạo của nhà nước.
Ngày 01 tháng 12 năm 2006 Công ty được đổi tên thành Công
ty TNHH Một thành viên Vật tư Tổng hợp Phú Yên theo quyết định số:
1910/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên.
Đặc điểm của công ty là một Công ty TNHH MTV viên thuộc


7
sở hữu vốn của Nhà nước trực thuộc Tổng công ty quản lý vốn của Nhà
nước. Công ty chuyên kinh doanh bán buôn; bán lẻ xăng dầu và sản
xuất chế biến nhân hạt điều xuất khẩu.
Từ năm 2004 đến nay thì Công ty chỉ còn có các đơn vị trực
thuộc là: Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, Chi nhánh TPHCM,
Phòng kế toán, Phòng kinh doanh, Tổng kho xăng dầu Vũng rô, Phòng
tổ chức nhân sự
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty.
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty
2.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản
Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cấu trúc tài sản
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cấu trúc tài sản của công ty


Nhận xét: Qua các bảng phân tích chi tiết và bảng tổng hợp về
các tỷ số về cấu trúc TS; Công ty Vật tư Tổng hợp Phú Yên (Pygemaco)
nhận thấy có những ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Là một DN SXKD xuất nhập khẩu nhưng TSCĐ của
công ty chiếm tỷ trọng không lớn; điều đó có nghĩa là công ty đã tận
dụng tối đa các lao động nhàn rỗi của địa phương cho nhu cầu sản xuất
và chế biến nhân hạt điều xuất khẩu; Tỷ trọng TSCĐ chiếm 3,52% trên
tổng TS; Tỷ trọng đầu tư TC chiếm thấp bình quân khoảng 3,20% trên
tổng TS; Tỷ trọng nợ phải thu bình quân cũng chỉ chiếm khoảng
10,10% trên tổng tài sản; Tỷ trọng HTK bình quân 66,30% trên tổng TS
của công ty.
Nhược điểm: Công ty chưa đầu tư nhiều vào thị trường tài
chính, nợ phải thu cũng còn cao; công ty cần có biện pháp thu hồi nợ để
đảm bảo cho công nợ xuống mức thấp nhất. Mặt khác HTK của công ty
về xăng dầu chưa nhiều cho nên nhiều lúc giá cả tăng lên nhưng công ty
không còn một lượng HTK để đáp ứng cho nhu cầu.
2.2.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp về cấu trúc nguồn vốn của công ty


8

Nhận xét: Qua bảng phân tích tổng hợp về cấu trúc nguồn vốn
Công ty công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên thấy có những
ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Toàn bộ tài sản của công ty được tài trợ bởi bình quân
qua năm năm là 82,5% bằng vốn vay và nợ, khoảng 17,5 % bằng vốn
chủ sở hữu, tỷ suất nợ không có xu hướng giảm điều này cho thấy công
ty luôn có uy tín trong việc vay nợ các tổ chức tín dụng mà cụ thể là các

ngân hàng; vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức
tín dụng nên công ty rất linh động và sang tạo chủ động trong tất cả các
hoạt động kinh doanh.
Công ty không chịu áp lực về vốn bởi vì nguồn vốn thường
xuyên của công ty luôn vào khoảng 17% qua năm năm mà nguồn vốn
này hầu như cũng chính là nguồn vốn chủ sở hữu. Mặt khác việc vay
của các ngân hàng lúc nào cũng rất thuận lợi.
Nhược điểm: Việc vay nợ của công ty còn cao cho nên sẽ giảm
lợi nhuận vì phải trả hàng năm cho các khoản lãi là rất cao.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.


9
Bảng 2.20: Bảng tổng hợp về các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt của công ty

Nhận xét: Qua bảng phân tích tổng hợp của các chỉ tiêu hiệu
quả cá biệt qua năm năm từ năm 2004-2008 công ty nhận thấy rằng có
những ưu điểm cũng như những nhược điểm sau:
Ưu điểm: Doanh thu của các năm đều tăng, nguyên giá bình
quân TSCĐ của các năm cũng tăng, chứng tỏ rằng công ty cũng mở
rộng sản xuất và hạn chế những gì không đem lại hiệu quả.
Vốn lưu động bình quân cũng tăng dần qua các năm dẫn đến
tổng tài sản qua các năm của công ty cũng tăng lên cụ thể năm 2004
tổng tài sản của công ty chỉ có 258.260 triệu đồng nhưng sang năm
2008 tài sản của công ty lúc này là 452.017 triệu đồng tăng 193.757,
tương đương tăng 75%.
Nhược điểm: Doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận đem
lại cũng chưa cao; mà chủ yếu lợi nhuận từ việc kinh doanh hạt điều,
còn xăng dầu thì hiệu quả chưa cao do công ty hiện nay đã chuyển sang
làm tổng đại lý.

2.2.3. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận của Công ty.
Bảng 2.21: Bảng phân tích tình hình lợi nhuận thuần SXKD và lợi
nhuận trước thuế.

Tỷ suất sinh lời kinh
phí lãi vay x 100%

=

Lợi nhuận trước thuế

+ Chi


quân

10
Qua bảng phân tích về tình hình lợi nhuận thuần SXKD và
LNTT thuế qua năm năm Công ty nhận thấy như sau:
Về lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh:
Qua năm năm lợi nhuận thuần SXKD bình quân của công ty là
56.937 triệu đồng; cụ thể năm 2004 là 35.859 triệu đồng sang năm 2005
là 28.750 triệu đồng. So với năm 2004 thì năm 2005 giảm 7.109 triệu
đồng, năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 16.981 triệu đồng, năm
2007 tăng hơn so năm 2006 là 15.637 triệu đồng và năm 2008 tăng hơn
so năm 2007 là 51.608 triệu đồng.
Về lợi nhuận trước thuế:
Qua năm năm lợi nhuận trước thuế bình quân của công ty là
29.046 triệu đồng; cụ thể năm 2004 là 32.623 triệu đồng sang năm 2005
là 7.072 triệu đồng. So với năm 2004 thì năm 2005 giảm 25.551 triệu

đồng, năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 23.767 triệu đồng, năm
2007 tăng hơn so năm 2006 là 4.347 triệu đồng và năm 2008 tăng hơn
so năm 2007 là 4.325 triệu đồng.
Tóm lại: Qua tình hình phân tích trên Công ty nhận thấy rằng
trong năm năm vừa qua công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả
trên thương trường; thương hiệu Pygemaco ngày càng được biết đến kể
cả các khách hàng ở nước ngoài như Châu âu, Châu mỹ, Trung Quốc
biết đến. Tuy nhiên về kinh doanh thì công ty cũng chỉ chú trọng hai
mặt hàng đó là kinh doanh xăng dầu và hạt điều xuất khẩu. Qua phân
tích Công ty có những mặt ưu điểm cũng như những nhược điểm sau
cần phát huy cũng như sửa đổi.
Ưu điểm: Qui mô sản xuất của công ty ngày càng tăng, đó là
công ty đã mở rộng thêm nhà xưởng ở nhiều địa phương và nhiều huyện
thị trong tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các lao động nhàn rỗi cóm thu
nhập, dẫn đến công suất chế biến tăng dần, sản lượng nhân hạt điều chế
biến xuất khẩu tăng, doanh thu hàng năm của công ty cũng tăng theo,
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng luôn tăng; VCSH của công ty cũng
tăng nhanh qua các năm, chất lượng sản sản phẩm nhân xuất khẩu ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng ở nhiều quốc
gia. Công ty cũng đã tạo được một mạng lưới bán buôn ở nhiều địa
phương tạo điều kiện cho mặt hàng này kinh doanh cũng tương đối ổn
định, và công ty cũng đã đầu tư sửa chữa nâng cấp và mở rộng thêm các
cửa hàng bán lẻ xăng dầu, chất lượng phục vụ ngày càng được chuyên
nghiệp hơn.


11
Nhược điểm: Chưa phát triển thêm các nhà máy chế biến hạt
điều ở vùng nguyên liệu, chưa xây dựng thêm các phân xưởng ở các
huyện thị ngoài tỉnh; Mạng lưới bán buôn chưa nhiều, khách hàng của

mạng lưới này có xu hướng giảm, mặt hàng bán lẻ xăng dầu chưa có
tính chuyên nghiệp cần phải cố gắng.
2.3 Đánh giá tình hình phân tích của Công ty TNHH MTV Vật tư
Tổng hợp Phú Yên.
Qua thực trạng phân tích tình hình tài chính của Công ty chúng
ta thấy ngay được rằng qua năm năm từ năm 2004 đến năm 2009 có
những ưu và nhược điểm sau:
Thứ nhất: Về Phân tích cấu trúc tài chính công ty
Ưu điểm: Đã phân tích tình hình tài chính của công ty về cấu
trúc tài chính; trong đó đã phân tích được cấu trúc tài sản gồm: phân
tích tỷ trọng TSCĐ, tỷ trọng HTK, tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính và tỷ
trọng khoản phải thu khách hàng;, phân tích được cấu trúc nguồn vốn
gồm phân tích tính tự chủ về tài chính, phân tích được tính ổn định của
nguồn tài trợ.
Nhược điểm: Tuy chỉ có việc phân tích trên là chưa đủ mà vấn
đề quan trọng là phải phân tích cho được cân bằng tài chính. Bởi vì cân
bằng tài chính là đòi hỏi cấp bách thường xuyên và công ty cần duy trì
tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, đảm bảo một khả năng thanh toán an toàn, phân tích cân bằng tài
chính còn là cơ sở để công ty lựa chọn chính sách tài trợ thích hợp;
Điều này công ty chưa làm rõ.
Thứ hai: Về Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
Ưu điểm: Công ty đã phân tích một số nội dung về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty như hiệu suất sử dụng tài sản doanh
nghiệp; hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu; hiệu suất sử dụng TSCĐ của
công ty.
Nhược điểm: Tuy vậy còn một số chỉ tiêu quan trọng công ty
cần quan tâm hơn nữa trong vấn đề phân tích như: khả năng sinh lời từ
các hoạt động kinh doanh; khả năng sinh lời và hiệu quả tài chính, công
ty chưa phân tích rủi ro phá sản của mình trong khi đó tỷ suất nợ của

công ty là quá cao mà lại chủ yếu lại đầu tư vào HTK và nợ phải thu
của khách hàng.
Thứ ba: Về Công tác tổ chức phân tích của công ty


12
Nhược điểm: Công ty chưa có bộ máy cũng như chưa tổ chức
thực hiện phân tích thường xuyên có hệ thống về tình hình tài chính
cũng như tình hình kinh doanh của công ty, mà các số liệu chỉ thể hiện
qua báo cáo tài chính của công ty hàng năm.
Thứ tư: Về Kết quả phân tích
Ưu điểm: Số liệu rõ ràng minh bạch có hệ thống về tình hình tài
chính đặc biệt là từ năm 2004 đến năm 2008.
Nhược điểm: Những kết luận của công ty sau phân tích là chưa
đầy đủ và mang tính chủ quan.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên là một trong
những công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất hiện nay tại tỉnh
Phú Yên, công ty kinh doanh hai mặt hàng chiến lược đó là kinh doanh
xăng dầu và chế biến nhân hạt điều xuất khẩu. Công ty là một trong
những đơn vị có sản lượng cũng như kim ngạch xuất xuất khẩu nhân hạt
điều lớn nhất trên toàn quốc.
Để có kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt chỉ tiêu đòi hỏi sự
phát triển manh mẽ của ngành điều Việt Nam. Như vậy hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty góp một phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Phú Yên nói riêng.
Thực hiện phân tích tình hình tài chính là một phần rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên qua đánh giá
thì thực trạng cho thấy công ty đã phân tích những vấn đề sau: Phân tích
cấu trúc tài chính, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, phân tích
tình hình thực hiện lợi nhuận.

Qua đó cho thấy việc cần thiết phải hoàn thiện phân tích tình
hình tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Vật tư Tổng hợp Phú
Yên nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng cần quan tâm
cũng như đảm bảo cho hiệu quả tài chính cũng như hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm tiếp theo.
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG &
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MTV VẬT TƯ TỔNG HỢP PHÚ YÊN
3.1 Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại
Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên.
3.1.1. Phân tich cân bằng tài chính


13
3.1.1.1. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính
Bảng : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cân bằng tài chính của Công ty

Qua bảng phân tích tổng hợp trên về các chỉ tiêu CBTC cho
chúng ta thấy trong năm năm qua chỉ có năm 2005 là NVTX giảm còn
lại các năm sau NVTX tăng, và tốc độ tăng của NVTX cũng chính là
VCSH, Tốc độ tăng TSDH chỉ có năm 2005 và năm 2008, còn lại năm
2006 giảm 17%. Mặt khác chúng ta cũng thấy được rằng VLĐR luôn
dương, NVTX trên TSDH và NVCSH trên TSDH luôn luôn lớn hơn
1,5. Qua đó thấy được NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH
mà còn sử dụng để tài trợ một phần TSNH.
3.1.1.2. Nhu cầu VLĐR và phân tích cần bằng tài chính
Bảng phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng

Qua bảng phân tích nhu cầu của VLĐR của công ty chúng ta

thấy ngay được rằng nhu cầu VLĐR qua các năm đều tăng, nhưng nhìn
chung VLĐR của công ty chủ yếu là HTK và các khoản phải thu của
khách hàng còn các khoản phải trả là không đáng kể. Để cụ xem xét kỹ
hơn về cân bằng tài chính của công ty chúng ta nên xem xét kỹ hơn mối
quan hệ giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR qua chỉ tiêu Ngân quỹ ròng sau:


14
3.1.1.3. Ngân quỹ ròng và phân tích cần bằng tài chính
Bảng phân tích ngân quỹ ròng

Qua bảng phân tích ngân quỹ ròng chúng ta thấy ngay rằng
ngân quỹ ròng luôn luôn âm có nghĩa rằng VLĐR qua các năm đều nhỏ
hơn nhu cầu VLĐR; điều này chứng tỏ rằng vốn lưu động ròng không
đủ để tài trợ nhu cầu VLĐR nên lúc này bắt buộc doanh nghiệp phải
huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó nhất là tài
trợ cho HTK của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được xem là kém an
toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
3.1.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng tổng hợp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty

Tỷ suất sinh lời kinh
phí lãi vay x 100%

=

Lợi nhuận trước thuế

+ Chi



quân

15
3.1.3 Phân tích hiệu quả tài chính của công ty
Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh
hưởng.

Nhận xét: Qua bảng phân tích cũng như đồ thị về hiệu quả kinh
doanh của công ty chúng ta thấy được những vấn đề như sau:
Về hiệu quả kinh doanh: Qua bảng phân tích tổng hợp của
công ty về các chỉ tiêu tổng hợp kinh doanh trên cho biết chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu được tính trên trên cơ sở lợi nhuận trước thuế.
Từ số liệu phân tích trên cho thấy rằng, khả năng sinh lời nói chung từ
các hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều biến động bất thường
qua các năm.
Nhìn vào bảng phân tích trên chỉ tiêu tỷ suất LN trên doanh thu
trên cho thấy khả năng sinh lời chung từ các hoạt động của công ty có
xu hướng tăng giảm không đều. Nếu trong năm 2004 cứ 100 đồng
doanh thu thì tạo ra 3,02 đồng LNTT thì sang năm 2005 chỉ còn lại là
0,51 đồng, qua các năm sau tăng dần nhưng cung chỉ nằm trong khoảng
trên dưới 2 đồng.
Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD trên
bảng phân tích trên chúng ta có thể thấy khả năng sinh lời từ sản xuất
kinh doanh tăng một cách rõ rệt và tăng rất nhanh qua các năm cụ thể
là: Trong năm 2004 cứ 100 đồng DTT thì tạo ra là 3,32 đồng, năm 2005
tạo ra 2,06 đồng, năm 2006 tạo 3,02 đồng và năm 2007 tạo ra 3,33 đồng
và sang năm 2008 là 6,05%.



16
Về khả năng sinh lời của tài sản thì chỉ có năm 2004, mức lợi
nhuận tạo ra đã là 12,54 đồng, năm 2005 là 2,01 đồng, năm 2006 là
7,63 đồng và năm 2007 là 7,12 đồng và năm 2008 là 8,74 đồng. Đây là
một dấu cũng chưa tốt.
Về hiệu quả tài chính: Qua bảng phân tích hiệu quả tài chính
và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty cho thấy;
khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu năm năm 2004 tăng lên đến 45,91
đồng nghĩa là 100 đồng VCSH sẽ tạo ra 45,91 đồng lợi nhuận sau thuế,
nhưng đến năm 2005 cũng chỉ tăng 10,46 đồng, năm 2006 tăng 34,89
đồng và sang năm 2007 giảm xuống còn 26,94 đồng.
Điều này cho thấy rằng khả năng sinh lời VCSH của công ty là
rất tốt. Có thể nhận thấy là tỷ suất tự tài trợ không đều qua các năm
chiếm tỷ trọng trung bình 16%, trong khi hiệu quả kinh doanh tăng
không cao qua các năm (thể hiện qua hai chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản
và tỷ suất sinh lời kinh tế).
Lợi nhuận sau thuế trong năm 2004 tăng rất cao so năm 2003,
nhưng sang năm 2005 lại giảm xuống một cách nhanh chóng nhưng
sang năm 2006 và năm 2007 lợi nhuận sau thuế có tăng nhưng so với tỷ
suất sinh lời vốn chủ sở hữu lại thấp hơn năm 2004 là khoảng 10%,
trong khi đó tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và tỷ suất sinh lời tài sản
(ROA) đều tăng nhưng so với năm 2004 thì giảm hơn, hiệu quả tài
chính của công ty chưa tăng đều lên chính là công ty đã tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh và chưa sử dụng hợp lý đòn cân nợ hợp lý.
Bởi vì chỉ tiêu về khả năng thanh toán lãi vay có khuynh hướng
tăng trong năm 2006 và tăng mạnh trong năm 2007 và năm 2008 chứng
tỏ rằng nguồn vồn tự chủ của công ty không lớn và hoàn toàn dựa vào
nguồn vốn tài trợ.
Vậy hạn chế lớn nhất của công ty đó là sử dụng vốn vay quá lớn

để dự trữ hàng hóa và chi phí để trả các khoản vay này là quá cao nhất là
vào năm 2005 và năm 2008 dẫn đến lợi nhuận giảm. Và từ đó làm cho lợi
nhuận của công ty so với tổng tài sản thì chưa phát huy tốt.


17
3.1.4 Phân tích rủi ro của công ty
Bảng tổng hợp phân tích rủi ro phá sản của công ty

Nhận xét: Qua phân tích rủi ro của Công ty chúng ta thấy ngay
được những vấn đề sau:
Về khả năng thanh toán: Chúng ta nhận thấy khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty có chiều hướng tăng không đáng kể, tuy chưa
có tiềm ẩn rủi ro phá sản. Bởi vì thực tế cho thấy một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo vào cuối năm 2004 là 1,13 đồng. Trị giá chỉ tiêu khả
năng thanh toán hiện hành trong năm năm gần đây đều lớn hơn một là
dấu hiệu báo động tốt về khả năng chi trả.
Nhưng tình hình bất lợi này còn được thể hiện qua chỉ tiêu khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty chưa chủ
động vì chỉ số này đều nhỏ hơn 0,5. Mà như chúng ta được biết HTK
của công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản, mặt khác
lượng hàng này cũng chính là toàn bộ các khoản vốn vay ngắn hạn của
công ty, nhìn sang năm cuối 2008 khi đó có sự biến động lớn về tình


18
hình tài chính thế giới thì tình hình tài chính cũng như việc kinh doanh
của công ty có ngay dấu hiệu không tốt.
Về tốc độ luân chuyển nợ phải thu: Khi công ty kinh doanh có
hiệu quả thì số vòng quay nợ phải thu tăng lên và số ngày một vòng

quay giảm xuống. Thật vậy qua phân tích tình hình trên của công ty ta
có kết quả như sau; Số vòng quay nợ phải thu và số ngày một vòng
quay phải thu bình quân 50,83 vòng và 7,96 ngày.
Qua đó chúng ta thấy ngay tốc độ luân chuyển nợ phải thu của công
ty có dấu hiệu không tốt và có xu hướng là số vòng quay nợ giảm xuống
và số ngày một vòng quay tăng lên; cụ thể nhất là vào năm 2008 khi
công ty chịu ảnh hưởng chung của sự suy thoái kinh tế toàn cầu, với sự
ảnh hưởng kéo theo như vậy nên sẽ dẫn đến khả năng thanh toán các
khoản vay ngắn hạn nhất là khả năng thanh toán hiện hành và thanh
toán nhanh cũng như tình hình kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều
khó khăn.
Về tốc độ luân chuyển hàng tồn kho: Cũng như tốc độ luân chuyển
nợ phải thu thì chúng ta thấy ngay rằng tốc độ luân chuyển HTK của
công ty càng về sau cũng có dấu hiệu không tốt cụ thể là có xu hướng
số vòng quay giảm và số ngày một vòng quay tăng lên.
3.2. Xây dựng quy trình phân tích tài chính tại công ty, tổ chức
công tác phân tích tình hình tài chính thường xuyên có hệ thống.
Để đảm bảo quá trình phân tích của công ty được thực hiện một
cách nghiêm túc, có chất lượng cần thiết phải xây dựng một quy trình
phân tích, điều này rất phù hợp với điều kiện hiện tại của Công ty khi
công ty đang chuẩn bị áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Do Công ty hiện nay chưa thực hiện cụ thể công tác tổ chức
phân tích tài chính cho nên việc hoàn thiện cần phải đi vào chi tiết từng
bước tiến hành phân tích mới đảm bảo được tính khả thi khi áp dụng
thực tế cho công tác phân tích tình hình tài chính hàng năm cũng như
từng năm, quý, tháng tại đơn vị, và cụ thể phải được tiến hanh như sau:
Thứ nhất, lập ra kế hoạch để đi vào phân tích
Thứ hai, giai đoạn tiến hành phân tích
Thứ ba, giai đoạn hoàn thành các quá trình phân tích
Tóm lại: Để làm tốt công tác phân tích tình hình tài chính tại

Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên đạt hiệu quả, khoa học
và đáp ứng nhu cầu của các đối tượng liên quan đến công ty cần quan
tâm thì chúng ta cần phải chú trọng đến những vấn đề cụ thể như sau:


19
Thứ nhất: Phải xây dựng và ban hành quy định phân tích tình
hình tài chính áp dụng thống nhất hiện nay tại công ty với các trình tự,
thủ tục theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO.9001-2000
mà công ty sẽ áp dụng cho toàn công ty.
Thứ hai: Phải xây dựng hệ thống thông tin nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích tình hình tài chính và đảm bảo các báo báo tài chính
được chính xác, khoa học, có tính khả thi và đạt hiệu quả cao.
Thứ ba: Phải tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên các nghiệp vụ phân tích tình hình tài chính nói chung cho các bộ
phận chuyên môn của công ty. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên
trách có đạo đức nghề nghiệp, trình độ và năng lực làm công tác về vấn
đề phân tích.
Thứ tư: Phải hệ thống hóa các quy định hoạt động, quản lý xây
dựng, quy trình áp dụng kế toán quản trị song song với hệ thống kế toán
tài chính cũng như việc phân tích tình hình tài chính cũng như kinh
doanh hai mặt hàng hiện nay của công ty trên thương trường quốc tế và
trong nước.
Thứ năm: Phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
phân tích tình hình tài chính, xây dựng chương trình phân tích tài chính
bằng trong phần mềm kế toán máy mà hiện nay công ty đang áp dụng,
đảm bảo được tính kịp thời, chính xác của thông tin phân tích và có tính
khả thi do hiệu quả từ đó mang lại.
Thứ sáu: Phải phân tích thường xuyên từng tháng, quý, năm và
các năm liên tục để kịp thời chấn chỉnh trong các hoạt động tài chính

cũng như kinh doanh của công ty vì thị trường hiện nay luôn luôn biến
động do suy giảm kinh tế toàn cầu cũng như các bất lợi do hậu quả về
thiên tai trên toàn thế giới đem lại cho nền kinh tế.
3.3 Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty
TNHH Một thành viên Vật tư Tổng hợp Phú Yên.
3.3.1 Về cấu trúc tài sản.
Tài sản cố định: Công ty nên có hướng đầu tư hoàn thành các
thiết bị sản xuất hạt điều vào năm 2010; với công suất trung bình 135
tấn nguyên liệu/ngày thì công ty cần đầu tư khoảng 17 máy hấp với
công suất 8 tấn/ca(8h) với giá thành như hiện nay cho thiết bị là vào
khoảng 150 triệu đồng/máy thì với việc đầu tư này là vào khoảng 2,55
tỷ đồng; máy cắt hạt điều với công suất khoảng 1,6 tấn/ca (8h) thì công
ty cần đầu tư khoảng 84 máy với giá thành khoảng 700 triệu đồng/máy


20
thì công ty đầu tư là vào khoảng 59 tỷ đồng, máy bóc vỏ lụa công suất 1
tấn/ca (8h) việc đầu tư này là khoảng 30 máy chi phí khoảng 10,5 tỷ
đồng. Vậy để tương đối hoàn thành cho quy trình chế biến nhân hạt điều
đến 2010 thì công ty nên đầu tư khoảng 72 tỷ đồng, tăng tài sản cố định
về góc độ kinh doanh xăng dầu trước mắt nên xây dựng thêm 5 cửa
hàng xăng dầu khoảng 5 tỷ đồng.
Kết quả giá trị tài sản cố định của công ty sẽ tăng lên cụ thể từ
cuối năm 2008 là 16 tỷ đã tăng lên 93 tỷ làm cho nguồn vốn tăng lên từ
việc công ty tập trung vay dài hạn từ ngân hàng dẫn đến đảm bảo cân
bằng tài chính dài hạn.
Về hàng tồn kho: Đối với HTK nguyên liệu trong nuớc: Tình
hình sản xuất của công ty từ năm 2004 đến năm 2008 công suất là trên
100 tấn nguyên liệu dùng cho sản xuất mỗi ngày; và cụ thể hơn ba năm
gần đây thì bình quân mỗi tháng công ty chế biến khoảng 26 lô nguyên

liệu, và 135 tấn nguyên liệu hạt điều thô cho một lô vậy trong một năm
thì năng suất chế biến hạt điều thô của công ty sẽ sản xuất và chế biến là
khoảng 42.120 tấn nguyên liệu; vậy lượng HTK của công ty vào khoảng
8.400 tấn tương đương với lượng tiền mặt thu mua là khoảng 8.400 kg *
17.000 đ/kg = 142.800.000 đồng là hợp lý cho quá trình đảm bảo sản
xuất được liên tục; Trong năm năm qua lượng HTK của công ty hầu hết
năm nào cũng cao cụ thể là vào khoảng 18.000 tấn hạt điều thô tương
đương khoảng 315 tỷ đồng.
Đối với HTK nguyên liệu nhập khẩu:
Để hạn chế tốt nhất nếu có ảnh hưởng mất mùa cho vùng nguyên liệu
trong nước không đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và chế biến hàng xuất
khẩu thì doanh nghiệp còn phải khai thác các nguồn nguyên liệu từ
nước ngoài.
Đối với hàng tồn kho thành phẩm xuất khẩu:
Theo như tình hình xuất khẩu trong năm năm vừa qua thì hiện nay năng
suất xuất khẩu một năm của công ty vào khoảng trên 10 ngàn tấn nhân
hạt điều thành phẩm, HTK cuối năm của công ty là vào khoảng 620 tấn
thành phẩm xuất khẩu tương đương vào khoảng 2.500 kg điều thô
nguyên liệu và số tiền là vào khoảng 42 tỷ đồng.
Kết quả giảm được HTK về hạt điều lớn dẫn đến sẽ làm giảm
giá trị của hàng tồn kho; từ đó tỷ trọng HTK kho thấp và dẫn theo là
giảm được nguồn vốn vay từ các tổ chức ngân hàng dẫn đến sẽ đảm
bảo cấu trúc tài chính hợp lý và dẫn đến đảm bảo được cân bằng tài


21
chính ngắn hạn..
Về đầu tư tài chính: Vậy công ty cũng nên có hướng là cần
thiết rút vốn khỏi lãnh vực trên để đảm bảo khả năng thanh toán và có
thể đầu tư tài sản cố định đó là mở rộng thêm các cửa hàng bán lẻ xăng

dầu xăng dầu…; từ đó sẽ giảm được các khoản nợ ngắn hạn, tăng các
khoản phải thu dài hạn; giảm tài sản lưu động tăng tài sản cố định cho
doanh nghiệp.
Về khoản phải thu khách hàng: Vậy để giảm thiểu các khoản
phải thu của mặt hàng nhân hạt điều thì chúng ta phải hướng dần vào
tiêu thụ mặt hàng này trong nước, đối với xuất khẩu thì trong hoàn cảnh
khó khăn chung hiện nay thì phải thắt chặt và xem xét kỹ các ngân hàng
nơi các nhà nhập khẩu, Còn đối với các khách hàng mua bán xăng dầu
qua hình thức đại lý; công ty nên có hướng cho các khách hàng này
dùng xe đến nhận hàng ngay tại tổng kho và thu tiền ngay, xây dựng các
biểu thời gian khoản phải thu khách hàng công ty không được xây dựng
từ những dữ liệu được trình bày trong báo cáo tài chính, chúng phải
được phát triển từ sổ cái ghi các khoản phải thu của công ty.
Tóm lại: Thực hiện được ba vấn đề trên đó là giảm được lượng
HTK, giảm các khoản phải thu khách hàng và thay đổi về đầu tư tài
chính thì đã giải quyết rất lớn cho công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp
Phú Yên về cấu trúc tài chính hợp lý và cân bằng tài chính ngắn hạn.
Cụ thể nếu giảm lượng HTK 170 tỷ, tăng TSCĐ thêm 77 tỷ và giảm đầu
tư tài chính 10 tỷ thì lúc này HTK chiếm tỷ trọng HTK sẽ giảm từ 79,87
xuống còn khoảng 54%; TSCĐ của công ty của công ty sẽ tăng từ 3,55
lên 23,7% và nếu chúng ta cố gắng giảm bớt công nợ thì tỷ trọng các
khoản phải thu cũng giảm xuống. Mặt khác ngoài việc giảm HTK, tăng
TSCĐ bằng nguồn vay dài hạn và giảm Đầu tư tài chính sẽ dẫn đến vay
ngắn hạn của công ty là rất lớn.
3.3.2 Về cấu trúc nguồn vốn.
Về nợ phải trả: về tỷ suất nợ của công ty ở mức rất cao. Mặt khác
tỷ suất nợ trên VCSH cũng rất cao trung bình một đồng VCSH phải cần
đến 5,4 đồng nợ mà như chúng ta cũng đã biết rằng hầu hết các hạn mức
cho vay của các ngân hàng là tỷ suất nợ trên VCSH không quá 2.
Qua đó, doanh nghiệp có cơ sở xây dựng một tỷ suất nợ cho

thật hợp lý, giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, tối đa
hóa giá trị của doanh nghiệp. Nhưng qua việc tăng đầu tư cho TSCĐ là
77 tỷ đồng và giảm được một lượng hàng tồn kho là 170 tỷ, giảm đầu tư


22
tài chính liên doanh liên kết là 10 tỷ đồng; Vậy công ty sẽ giảm được
một khoản vay phải trả là 103 tỷ đồng.
Về nguồn vốn chủ sở hữu: Với uy tín cũng như cả một quá trình
dài tạo thương hiệu trong và ngoài nước mặt khác với vị thế cũng như
những cơ sở vật chất như hiện nay đó là về cơ sở sản xuất và chế biến
nhân hạt điều hạt điều xuất khẩu; công ty đã tạo dựng một Xí nghiệp
với công suất 130 tấn nguyên liệu thô mỗi ngày và hơn 15 phân xưởng
chế biến trong và ngoài tỉnh, mặt hàng xăng dầu với một tổng kho với
sức chứa trên 15 triệu lít trong khuôn viên quy hoạch 30 triệu lít và trên
10 cửa hàng bán lẻ xăng dầu., từ đó công ty cũng nên phát huy thế
mạnh sẵn có của mình đó là tiến hành cổ phần hóa bước đầu là 51/49 để
tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm thiểu các nguồn vốn vay và phải lãi
quá lớn như các năm vừa qua, mặt khác kich thích sáng tạo cũng như
năng lực của người lao động trong công ty vì họ cũng có tài sản trong
quá trình kinh doanh cũng như trách nhiệm công việc nhiều hơn.
Tóm lại: Thực hiện được hai vấn đề trên đó là giảm được các khoản
phải trả 103 tỷ, tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì đã giải quyết rất lớn cho
công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên cụ thể là sẽ giảm được tỷ
suất nợ của công ty từ 77,51% xuống còn 70% và lúc này tỷ suất tự tài
trợ sẽ tăng lên từ 22,49 đế 30%. Mặt khác với việc đầu tư TSCĐ bằng
nguồn vay dài hạn sẽ tạo cho Tỷ suất giữa Nợ dài hạn trên NVCSH
luôn gần bằng 1 là rất tốt cho việc thanh toán các khoản vay của công
ty trong ngắn hạn.
3.3.3 Về cân bằng tài chính

Thứ nhất đó là Công ty phải tăng cường nguồn vốn thường
xuyên có nghĩa là phải tăng VCSH bằng cách bán cổ phần cho người
lao động trong công ty theo một tỷ lệ ban đầu là nhà nước nắm giữ
51%; thứ hai đó là công ty phải tăng cường các khoản vay dài hạn mà
cụ thể là như đã phân tích ở trên việc đầu tư TSCĐ tăng thêm 77 tỷ từ
vay dài hạn cần thiết cho quá trình sản xuất và quá trình trả vốn vay
càng được kéo dài hơn mặt khác tạo cho nhu cầu về vốn lưu động ròng
của công ty được tốt hơn; thứ ba đó là giảm các khoản phải thu của
khách hàng bằng cách giảm công nợ cũng như việc gối đầu khi cung
cấp phải thực hiện theo đúng cam kết của hợp đồng đã ký, không thì
phải tính theo suất vuợt quá qui định như lãi suất đi vay của công ty từ
các tổ chức tín dụng; thứ tư là cân đối lượng HTK cần thiết cho sản
xuất, không nên để HTK quá lớn cho dự trữ như trong quá trình phân


23
tích năm năm liên tục từ năm 2004 đến năm 2008.
3.3.4 Về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty:
Về lĩnh vực kinh doanh bán buôn xăng dầu; khai thác thêm các
khách hàng ở các tỉnh thành Tây nguyên như Daklak, Đắc Nông, Gia lai,
Kotum, các khách hàng ở khu vực Miền trung như: Bình Định, Quảng
Ngãi, Khánh Hòa đẩy nhanh tốc độ bán buôn khai thác triệt để các khách
hàng ở khu vực Tây nguyên vào mùa nắng mùa tưới cà phê, tiêu..và các
khách hàng miền trung vào vào mùa khai thác đánh bắt hải sản và lĩnh
vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu: Mở rộng thêm các cửa hàng xăng dầu
theo các trục giao thông chính nối liền với các huyện thị trong tỉnh.
Đổi mới quy trình công nghệ chế biến, phát triển đa dạng mặt
hàng từ hạt điều thô cho xuất khẩu khai thác và tiêu thụ cả trong và
ngoài nước về mặt hàng này; Hoàn thiện theo cơ chế tự động hóa, tự
động hóa từng bước từ khâu hấp, khâu tách nhân (bóc vỏ), khâu bóc vỏ

lụa và khâu phân loại cố gắng hoàn thiện vào năm 2010.
Công nghệ chế biến hạt điều phải hoàn thiện theo hướng đa dạng
hóa sản phẩm, đảm bảo thân thiện với môi trường và nâng cao năng suất
lao động trong tất cả các khâu sản xuất, tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu.
Công nghệ chế biến nhân hạt điều cũng phải đảm bảo được yêu
cầu kỹ thuật đó là: Hạt sau chế biến ít bể vỡ, không dính dầu điều và giữ
nguyên hình dạng màu sắc, hương vị tự nhiên của hạt điều chất lượng của
hạt điều vùng nguyên liệu Miền Trung và Tây Nguyên chúng ta.
3.3.5 Về hiệu quả tài chính tại công ty:
Vậy để giải quyết vấn đề này thì doanh nghiệp phải đẩy nhanh
tiến độ xuất khẩu trong các tháng đầu năm 2009 để giải phóng HTK và
trả nhanh các khoản vay ngân hàng của năm 2008 có lãi suất cao; và
tranh thủ vay các khoản vốn ưu đãi của chính phủ hỗ trợ xuất khẩu năm
2009 vào đầu tư máy móc thiệt bị cho các khâu quan trọng trong chế
biến nhân điều xuất khẩu đó là máy tách nhân, hệ thống máy bóc vỏ lụa
và máy phân sàng lọc nhân điều; thu mua dự trữ hàng hóa; hạn chế lao
động thủ công nâng chất lượng hàng xuất khẩu trong giai đoạn như hiện
nay và các năm sau.
3.3.6 Về nhằm giảm rủi ro của công ty:
Điều quan trọng là để giảm rủi ro cho công ty là chúng ta phải
làm sao giảm chi phí; tức là phải giảm các khoản vay ngắn hạn xuống
mức an toàn mà cụ thể hơn là phải giảm các khoản vay của các tổ chức
tín dụng mà cụ thể là các ngân hàng trong và ngoài tỉnh;


24
KẾT LUẬN CHUNG
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế theo xu thế hội nhập
Quốc tế và góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính trong các
công ty có vốn nhà nước một hình thức kinh tế cũng còn khá phổ biến

và cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong các thành phần kinh tế Việt Nam
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mặt khác hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngày lại càng chính là mục tiêu lâu dài cần đạt tới của tất cả các
doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trên thương trường, một mặt là
phải hoàn thiện Công tác phân tích tình hình tài chính và hệ thống báo
cáo của công ty, mặt khác phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin kế
toán giúp các công ty TNHH MTV vốn nhà nước đánh giá đúng thực
trạng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là hoạt động tài chính
của công ty, khâu trung tâm của mọi hoạt động. Đặc biệt là với góc độ
tài chính của doanh nghiệp được phân tích kỹ và đủ mạnh thì khi nhà
nước tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp dễ dàng tham gia vào sân
chơi chung đó là tham gia niêm yết, tham gia giao dịch trên thị trường
chứng khoán, lúc này vấn đề về tài chính lại càng được yêu cầu công
khai, minh bạch đòi hỏi ngày càng sử dụng nhiều hơn nữa các công cụ
tài chính để góp phần phát triển công ty và đáp ứng yêu cầu của các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Qua tìm hiểu thực tế và phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên có vốn quản lý của nhà nước là
một doanh nghiệp hiện tại là đang là một trong những đơn vị đứng đầu
về kinh doanh hiệu quả nhất qua nhiều năm liền nay trên địa bàn của
tỉnh Phú Yên cũng như một trong những đơn vị có sản lượng cũng như
xuất khẩu nhân hạt điều lớn nhất trên toàn quốc và cũng là một trong
những công ty chiếm được thị phần nhập khẩu lớn của các nhà nhập
khẩu nhân hạt điều nước ngoài. Kết hợp với nghiên cứu lý luận về phân
tích tài chính, tác giả đã hoàn thành luận văn cao học với đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú
Yên” cơ bản đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, trình bày lý luận và hệ thống hóa các phương pháp,
nội dung cùng với việc phân tích các chỉ số quan trọng về phân tích tài
chính tại công ty. Nêu lên được những nội dung cơ bản khi phân tích tài

chính đối với các công ty TNHH MTV vốn nhà nước có ảnh hưởng đến
phân tích tài chính.
Thứ hai, tìm hiểu rõ thực trạng tình hình tài phân tích chính


25
hiện nay tại công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp Phú Yên và đưa ra
những phân tích các chỉ số tài chính quan trọng cụ thể và đánh giá thực
tế đối với tình hình tài chính của công ty.
Thứ ba, Xây dựng quy trình phân tích tình hình tài chính tại
công ty, tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính thường xuyên có
hệ thống.
Thứ tư, trên cơ sở về lý luận phân tích tài chính và thông qua
công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Vật tư Tổng hợp
Phú Yên, luận văn đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện trên cả các
phương diện như: Phương pháp sủ dụng vốn có hiệu quả, phương
hướng kinh doanh, phương pháp phân tích, nội dung phân tích.
Thứ năm, kết quả của luận văn có thể áp dụng thực tế trong
công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV vật tư
Tổng hợp Phú Yên trong thời gian tới để công ty có những biện pháp cụ
thể cho những kế hoạch tài chính của mình qua các năm, từ đó có thể
đưa ra những giải pháp tài chính, chiến lược kinh doanh; làm cơ sở để
lập các kế hoạch tài chính một cách phù hợp hơn trong kinh doanh hai
mặt hàng trên.


×