Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.73 KB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**********

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tiệp

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực hiện khóa luận. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo: T.s Phạm Quang Tiệp đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận do điều kiện, năng lực và thời gian
còn nhiều hạn chế đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận đƣợc sự góp ý và bổ sung của thầy cô và các bạn để đề tài
thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Ngọc Ánh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Biện pháp vận dụng phƣơng pháp
bàn tay nặn bột trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 1” là kết quả mà tôi
đã trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng tài
liệu của một số tác giả để tham khảo. Đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra đƣợc những
vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Tôi xin cam đoan đây là kết quả của cá
nhân tôi hoàn toàn không trùng khớp với kết quả của các tác giả.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 20157
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Ánh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

PPBTNB

: Phƣơng pháp bàn tay nặn bột

SGK

: Sách giáo khoa


SGV

: Sách giáo viên

STT

: Số thứ tự

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

GDKN

: Giáo dục kĩ năng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3

7. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 3
NỘI DUNG .................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC ...................... 4
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1 .................................................................... 4
1.1. Khái quát về phƣơng pháp bàn tay nặn bột .............................................. 4
1.1.1. Khái niệm về PPBTNB......................................................................... 4
1.1.2 .Nghiên cứu và vận dụng phƣơng pháp BTNB trên thế giới .................. 4
1.1.3.Nghiên cứu và vận dụng phƣơng pháp BTNB ở Việt Nam .................... 5
1.1.3. Đặc điểm của phƣơng pháp bàn tay nặn bột ......................................... 7
1.1.5. Vai trò của phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học tự nhiên và xã
hội lớp 1 ....................................................................................................... 14
1.2. Vận dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học ở tiểu học .......... 15
1.2.1. Mục tiêu của môn tự nhiên và xã hội lớp 1 ........................................ 15
1.2.2. Nội dung cơ bản môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 .................................. 16
1.2.3. Đặc điểm của môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 ....................................... 18
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 1 .................................................................. 19
1.4. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 ................................................ 21
1.5. Thực trạng dạy học phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học tự nhiên
và xã hội lớp 1 .............................................................................................. 23


1.5.1. Mục đích khảo sát thực trạng .............................................................. 23
1.5.2 . Đối tƣợng khảo sát thực trạng ............................................................ 23
1.5.3. Nội dung khảo sát thực trạng .............................................................. 23
CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 30
BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ........... 30
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ HỘI LỚP 1 .............................. 30
2.3.1. Lựa chọn các bài học phù hợp trong chƣơng trình tự nhiên và xã hội lớp

1 để dạy học theo PPBTNB .......................................................................... 30
2.3.3. Vận dụng quy trình bàn tay nặn bột để thiết kế bài dạy....................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 52
1. Kết luận .................................................................................................... 52
2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế của đất nƣớc hiện nay đòi hỏi phải tạo ra nguồn nhân lực
dồi dào năng động sáng tạo. Để đáp ứng nhu cầu đó, trong những năm gần
đây Đảng và nhà nƣớc ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục.
Nghành giáo dục cũng đã có những đổi mới theo hƣớng tích cực hóa trong đó
phong trào “xây dựng trƣờng học thân thiện- học sinh tích cực’’ đã trở thành
một mục tiêu cấp thiết , ngoài việc các nhà sƣ phạm xây dựng, tạo ra một môi
trƣờng cho các em học sinh học tập, thì việc dạy học có hiệu quả phù hợp với
lứa tuổi học sinh là một trong những nội dung quan trọng của phong trào này.
Sự đổi mới phải bắt đầu từ cấp tiểu học- nền móng của ngôi nhà tri thức. Đổi
mới giáo dục phải đƣợc hiểu là đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Để đạt đƣợc mục đích trên, cần
tìm kiếm những phƣơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học hiệu
quả.
Việc tìm kiếm và vận dụng các phƣơng pháp tiên tiến vào quá trình dạy
học các môn học ở Tiểu học nói chung và môn tự nhiên vã hội nói riêng là
vấn đề quan trọng nhằm hình thành cho học sinh phƣơng pháp học tập độc
lập, sáng tạo. Một trong những phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm, đáp ứng đƣợc
mục tiêu yêu cầu đổi mới và vận dụng tốt vào quá trình dạy học môn tự nhiên

và xã hội học ở tiểu học hiện nay đó là phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột”. Trong
quá trình tiếp xúc với phƣơng pháp này học sinh luôn đƣợc động nào, tìm tòi,
thảo luận với các học sinh khác trong nhóm trong lớp, hoạt động tích cực để
tìm ra kiến thức. Hoạt động của giáo viên cũng không kém phần quan trọng,
giáo viên phải xác định đƣợc kiến thức khoa học sao cho phù hợp với lứa tuổi

1


của các em, trong mỗi bài học áp dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột thì giáo
viên phải đặt ra những câu hỏi cần thiết , phù hợp với từng nội dung thời điểm
và mức độ để từ đó đề ra cho học sinh những vấn đề cần giải đáp trong nội
dung bài học giúp các em tiếp cận với kiến thức thông qua con đƣờng tự nhận
thức, tìm tòi và kết luận.Trên thực tế việc vận dụng các PPDH trong dạy học
ở Tiểu học và dạy học môn Tự nhiên và xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chƣa
thực sự đem lại hiệu quả.
Những lí do trên là căn cứ để tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng phương
pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1”.
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học tự nhiên và xã
hội lớp 1
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các cách vận dụng phƣơng pháp BTNB trong dạy học môn Tự
nhiên và xã hội lớp 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng phƣơng pháp BTNB trong
dạy học tự nhiên và xã hội lớp 1
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp BTNB trong
dạy học Tự nhiên và xã hội lớp 1
- Tìm ra các cách vận dụng PPBTNB trong dạy học Tự nhiên và xã hội

lớp1.
- Minh họa một số bài học cụ thể vận dụng PPBTNB trong dạy học Tự
nhiên và xã hội lớp 1
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm tòi, phân tích các tài liệu có liên quan đến phạm vi, nội dung
nghiên

2


cứu để thu thập thông tin, tổng hợp các vấn đề nhằm xây dụng cơ sở lí luận
cho đề tài.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở trƣờng tiểu học
để thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
5.2.2. Phƣơng pháp điều tra
Tiến hành điều tra theo các mẫu phiếu hỏi để thu thập những thông tin
thực tiễn của vấn đề.
5.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
Tiến hành trò chuyện, phỏng vấn những đối tƣợng có liên quan nhằm có đƣợc
những thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao để xây dựng cơ sở thực tiễn cho
đề tài.
5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng các hàm thống kê toán học để phân tích, tổng hợp kết quả
điều tra, thực nghiệm nhằm cung cấp cơ sở cho các kết luận, kiến nghị.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu phƣơng pháp dạy học bàn tay nặn bột đƣợc vận dụng trong dạy
học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 phù hợp với đặc trƣng môn học thì hiệu

quả dạy học sẽ đƣợc nâng cao.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 2
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phƣơng pháp BTNB
trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 1.
Chƣơng 2: Biện pháp vận dụng PPBTNB trong dạy học môn tự nhiên và xã
hội lớp 1

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG PHƢƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
1.1. Khái quát về phƣơng pháp bàn tay nặn bột
1.1.1. Khái niệm về PPBTNB
Phƣơng pháp dạy học "Bàn tay nặn bột" (BTNB , là phƣơng pháp dạy
học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy
học các môn khoa học tự nhiên. Phƣơng pháp này đƣợc khởi xƣớng bởi Giáo
sƣ Georges Charpak (Giải Nobel Vật lý năm 1992). Theo phƣơng pháp
BTNB, dƣới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho
các vấn đề đƣợc đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan
sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Đứng trƣớc một sự vật hiện tƣợng, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các
giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành thực nghiệm nghiên cứu để
kiểm chứng và đƣa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh,
phân tích, tổng hợp kiến thức.
Mục tiêu của phƣơng pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn

khám phá và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến
thức khoa học, phƣơng pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ
năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
1.1.2. Nghiên cứu và vận dụng phương pháp BTNB trên thế giới
Ngay từ khi mới ra đời, phƣơng pháp BTNB đã đƣợc tiếp nhận và
truyền bá rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm
Khoa học Pháp trong việc phát triển phƣơng pháp này nhƣ Brazil, Bỉ,
Campuchia,

Chilê,

Trung

Quốc,

Thái

Lan,

Colombia,

Hy

lạp,

Malaysia, Marốc, Serbi, Thụy Sĩ, Đức…, trong đó có Việt Nam thông qua

4



Hội Gặp gỡ Việt Nam. Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nƣớc tham gia
trực tiếp vào chƣơng trình BTNB.
Nhờ sự bảo trợ của Vụ Công nghệ - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp, trang
web quốc tế dành cho 9 quốc gia đƣợc thành lập năm 2003 nhằm đăng tải tài
liệu cung cấp bởi các giáo viên, giảng viên theo ngôn ngữ của mỗi nƣớc
thành viên tham gia.
Hệ thống các trang web tƣơng đồng (site miroir) với trang web BTNB
của Pháp đƣợc nhiều nƣớc thực hiện, biên dịch theo ngôn ngữ bản địa của
các quốc gia nhƣ Trung Quốc, Hy lạp, Đức, Serbi, Colombia…
Tháng 7 năm 2004, trƣờng hè Quốc tế về BTNB với chủ đề "Bàn tay
nặn bột trên thế giới: trao đổi, chia sẻ, đào tạo" đã đƣợc tổ chức ở Erice – Ý
dành cho các chuyên gia Pháp và các nƣớc.
Hội đồng Khoa học Quốc tế (International Council for Science - ICS)
và Hội các Viện Hàn lâm Quốc tế (International Academy Panel - IPA) phối
hợp tài trợ để thành lập cổng thông tin điện tử về giáo dục khoa học, trong đó
nội dung phƣơng pháp BTNB đƣợc đƣa vào. Cổng thông tin đa ngôn ngữ này
đƣợc thành lập vào tháng 4/2004.
Nhiều dự án theo vùng lãnh thổ, châu lục đƣợc hình thành để giúp đỡ,
hỗ trợ cho việc phát triển phƣơng pháp BTNB tại các quốc gia. Có thể kể đến
6 dự án Pollen (Hạt phấn) của Châu Âu, dự án phát triển phƣơng pháp BTNB
trong hệ thống các lớp song ngữ tại Đông Nam Á của VALOFRASE
(Valofrase du Francais en Asie du Sud-Est - Chƣơng trình phát triển tiếng
Pháp ở Đông Nam Á), dự án giảng dạy khoa học cho các nƣớc nói tiếng Ảrập.
1.1.3. Nghiên cứu và vận dụng phương pháp BTNB ở Việt Nam
Hội Gặp gỡ Việt Nam (tên tiếng Pháp là "Recontres du Vietnam")
đƣợc thành lập vào năm 1993 theo luật Hội Đoàn 1901 của Cộng hòa Pháp do
giáo sƣ Jean Trần Thanh Vân - Việt kiều tại Pháp làm chủ tịch. Hội tập hợp

5



các nhà khoa học ở Pháp với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ Việt Nam trong các
lĩnh vực khoa học, giáo dục, trong các hội thảo khoa học, trƣờng hè về Vật lý;
trao học bổng khuyến học, khuyến tài cho học sinh và sinh viên Việt Nam.
Với sự cố gắng đem lại cho giáo viên tiểu học tại Việt Nam một phƣơng
pháp dạy học mới, tích cực nhằm thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học
trên tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Gặp gỡ Việt Nam đã trực tiếp
làm việc với các trƣờng đại học, các Sở Giáo dục và Đào tạo tại các địa
phƣơng để tổ chức các lớp tập huấn.
Tháng 6/2000, Hội Gặp gỡ Việt Nam cùng nhóm phóng viên của kênh
truyền hình VTV1 của Việt Nam thực hiện một phóng sự về phƣơng pháp
BTNB phát trên truyền hình Việt Nam.
Từ năm 2000 đến 2002, phƣơng pháp BTNB đã đƣợc phổ biến cho
sinh viên Đại học Sƣ phạm Hà Nội, đƣợc áp dụng thử nghiệm tại trƣờng Tiểu
học Đoàn Thị Điểm, trƣờng Herman Gmeiner Hà Nội và trƣờng thực hành
Nguyễn Tất Thành (thuộc Đại học Sƣ phạm Hà Nội). Chủ đề giảng dạy là:
nƣớc, không khí và âm thanh.
Năm 2002, nhóm nghiên cứu tăng thêm các lớp tiểu học áp dụng
phƣơng pháp BTNB tại Hà Nội và mở thêm các lớp tại Huế và tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Lớp tập huấn về phƣơng pháp BTNB cho giáo viên đƣợc tổ
chức vào tháng 9/2002 tại Hà Nôi.
Từ 2002 đến nay, dƣới sự giúp đỡ của Hội Gặp gỡ Việt Nam các
lớp tập huấn về phƣơng pháp BTNB đã đƣợc triển khai cho các giáo viên cốt
cán và các cán bộ quản lý tại nhiều địa phƣơng trong toàn quốc.
Tháng 12/2009, Giáo sƣ Trần Thanh Vân đã gặp gỡ và trao đổi về
chƣơng trình BTNB tại Việt Nam với Thứ trƣởng Nguyễn Vinh Hiển và Vụ
trƣởng Vụ Tiểu học Lê Tiến Thành.

6



Tháng 8/2010, GS. Trần Thanh Vân có cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận và thứ trƣởng Nguyễn Vinh
Hiển, trong đó có nội dung về định hƣớng phát triển phƣơng pháp BTNB tại
Việt Nam.
1.1.4. Đặc điểm của phương pháp bàn tay nặn bột
- Coi trọng vốn kiến thức và kĩ năng sẵn có của ngƣời học, phƣơng
pháp này xuất phát từ những kinh nghiệm sẵn có của học sinh, học sinh đƣợc
bộc lộ những hiểu biết ban đầu của bản thân, chính các em là ngƣời đƣợc thực
nghiệm, đƣợc tự tay làm các thí nghiệm và tự tìm ra kiến thức mới.
- Học sinh đƣợc học qua trải nghiệm, thông qua các hoạt động nhóm, tự
tực hành, tự phán đoán, suy nghĩ và thực hành các em sẽ tự tìm đƣợc tri thức
khoa học. Tri thức khoa học mà ban đầu các em tự tìm ra cho dù chƣa chính
xác hoàn toàn, chƣa tròn trịa nhƣng đó là cơ sở ban đầu em tìm đƣợc tri thức
khoa học cần thiết. Các em đƣợc làm thật, hiểu thật đây là điểm khác so với
phƣơng pháp dạy học truyền thống giáo viên truyền đạt và học sinh tiếp thu.
- Học sinh học đƣợc kiến thức qua những sai lầm. Qua việc đề xuất giải
pháp để giải quyết vấn đề, học sinh tiếp tục đƣợc thực hiện theo giải pháp mà
mình đã lựa chọn. Trong nhiều tình huống, giáo viên chấp nhận những sai lầm
của học sinh và coi đây là các cơ hội để học tập.
- Học sinh học tập theo các chiến lƣợc hợp tác, nếu nhƣ phƣơng pháp
dạy học truyền thống giáo viên truyền đạt và học sinh tiếp thu thì ở PPBTNB
các em đƣợc hợp tác trong một nhóm, đƣợc trao đổi, đƣợc bày tỏ ý kiến của
mình với các vấn đề đƣa ra. Các em sẽ giải quyết các nhiệm vụ theo nhóm,
cùng nhau trao đổi, thảo luận từ đó phát triển đƣợc năng lực hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề.

7



1.1.5. Nguyên tắc vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy
học Tự nhiên và xã hội
a, Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học.
Để học sinh có thể tiếp thụ thực sự với tìm tòi nghiên cứu và cố gắng để hiểu
kiến thức, học sinh cần thiết phải hiểu rõ câu hỏi hay vấn đề dặt ra càn giải
quyết trong bài học. Để đạt yêu cầu này, bắt buộc học sinh phải tham gia vào
bƣớc hình thành các câu hỏi. Có nghĩa là học sinh cần phải có thời gian để
khám phá chủ đề của bài học, thảo luận các vấn đề và các câu hỏi có thể đặt ra
để từ đó suy nghĩ về những gì cần đƣợc nghiên cứu, phƣơng án thực hiện nhƣ
thế nào.
Vấn đề câu hỏi xuất phát phù hợp là câu hỏi tƣơng thích với trình độ
nhận thức của học sinh, gây mâu thuẫn nhận thức học sinh , kích thích nhu
cầu tìm tòi- nghiên cứu học sinh.
b, Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức
Học sinh cần thiết phải tự thực hiện và tự điều chỉnh thí nghiệm của
mình cho phù hợp với hiện tƣợng , kiến thực mà học sinh quan tâm, nghiên
cứu, Sở dĩ học sinh tự làm thí nghiệm trực tiếp là cơ sở cho việc hiểu bản chất
cốt lõi của các khái niệm và thông qua các thí nghiệm học sinh có thể hình
thành kiến thức xung quanh mình.
Trƣớc khi học đƣợc kiến thức, học sinh đến với những suy nghĩ ban
đầu của mình về các kiến thức, sự vật , hiện tƣợng theo cách suy nghĩ và
quan niệm của các em. Những suy nghĩ và quan niệm ban đầu này, là những
quan niệm riêng của các em thông qua vốn sống và vốn kiến thức đã thu thập
đƣợc ngoài trƣờng học. Các quan niệm này có thể đúng hoặc sai. Trong quan
trình làm thí nghiệm trực tiếp, học sinh sẽ tự đặt câu hỏi, tự thử nghiệm các
thí nghiệm để để tìm ra câu trả lời và tự rút ra các kết luận mới về kiến thức.

8



Các thí nghiệm trong PPBTNB là những thí nghiệm đơn giản, không
quá phúc tập, các vật liệu dụng cũ dễ kiếm, gần gũi với học sinh. Học sinh sẽ
nhớ lâu, sâu sắc các thí nghiệm do mình tự làm. Mặt khác học sinh có ý tƣởng
về một số hiện tƣợng từ rất sớm, sẽ là không đủ nếu giáo viên dành thời gian
lớn để giảng giải cho học sinh những thí nghiệm này có kết quả nhƣ thế nào
(không làm thí nghiệm chỉ mô tả hoặc làm mẫu đơn giản các thí nghiệm) hoặc
nói với học sinh những điều các em nghĩ là sai, mà giáo viên phải có ý thức
về sự cần thiết để học sinh tự làm thí nghiệm và tự tìm ra kiến thức.
c, Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong
những kĩ năng cơ bản đó là thực hiên một quan sát có chủ đích.
Tìm tòi- nghiên nghiên cứu yêu cầu học sinh nhiều kĩ năng nhƣ : kĩ
năng đặt câu hỏi, đề xuất các dự đoán, giả thiết, phƣơng án thí nghiệm, phân
tích dữ liệu, giải thích và bảo vệ kết quả của mình. Một trong những kĩ năng
quan trọng là học sinh phải biết xác định và quan sát một sự vật , hiện tƣợng
nghiên cứu.
Nhƣ chúng ta đã biết mọi sự vật và hiện tƣợng đều có các tính chất và
đặc trƣng cơ bản. Để hiểu rõ và phân biệt đƣợc các sự vật hiện tƣợng với
nhau bắt buộc ngƣời học phải rút ra đƣợc các đặc trƣng đó. Nếu không quan
sát có chủ đích, quan sát chung chung và thông tin ghi nhận một cách tổng
quát thì sẽ không thể giúp học sinh sử dụng để tìm ra câu trả lời cho các câu
hỏi cụ thể.
d, Học khoa học không chỉ hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà
học sinh cần phải biết lập luận , trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho
mình và cho ngƣời khác hiểu.
Một số trƣờng hợp dạy học theo PPBTNB là những hoạt động thực
hành đơn giản. Để các thí nghiệm đƣợc thực hiện đúng và thành công, đƣa lại
đƣợc lí luận và kiến thức, học sinh phải suy nghĩ và hiểu những gì mình đang

9



làm, đang thảo luận với học sinh khác. Các ý tƣởng, dự đoán, các khái niệm,
kết luận cần đƣợc phát biểu rõ ràng bằng lời hay viết ra giấy để chia sẻ thảo
luận với các học sinh khác.
Việc trình bày ý tƣởng, dự đoán kết luận của học sinh có thể kết hợp cả
việc trình bày lời và viết, vẽ ra giấy. Đôi khi trình bày, biểu đạt ý kiến của
học sinh có thể giúp các em hiểu ra mình đã hiểu đúng hay chƣa.. Phần lớn
các em học sinh thích trình bày bằng lời hơn là việc viết ra giấy. Việc trình
bày bằng lời hay viết ra giấy thì đều cần sự linh hoạt , phù hợp với từng hoạt
động , thời gian. Đây cũng là yếu tố quan trọng để giáo viên rèn luyện ngôn
ngữ nói và viết cho học sinh trong quá trình dạy học.
e, Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu
Mặc dù rằng là thí nghiệm là điều quan trọng nhƣng không thể qua việc
nghiên cứu tài liệu khoa học. Với các thí nghiệm đơn giản, không thể đáp ứng
hết nhu cầu về kiến thức cần tìm hiểu của học sinh cũng không truyền tải hết
nội dung bài học
Có nhiều nguồn khoa học nhƣ sách khoa học, thông tin trên internet,
báo chí chuyên ngành, tranh ảnh, phim khoa học, mà giáo viên chuẩn bị để
học sinh nghiên cứu tìm ra kiến thức, tuy nhiên nguồn tài liệu quan trọng, phù
hợp và gần gũi nhất với học sinh là sách giáo khoa. Đối với một số thông tin
có thể khai thác thông qua tài liệu, giáo viên có thể cho học sinh đọc sách
giáo khoa và tìm thông tin để trả lời câu hỏi liên quan.
f, Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
Tìm tòi- nghiên cứu là một công việc cần sự hợp tác trong công việc,
Trong nghiên cứu khoa học thực sự cũng vậy, có thể đƣa ra những ví dụ về
nghiên cứu khoa học một mình nhƣ một nhà động vật học tự mình quan sát,
nghiên cứu về tập tính của một loài động vật nào đó…. Nhƣng phải nói lại
rằng, sau khi có kết quả nghiên cứu , nhà nghiên cứu phải công bố kết quả của

10



mình với thảo luận, so sánh với những nghiên cứu khác trong bài báo khoa
học của mình để chứng tỏ kết quả nghiên cứu của mình là mới là chính xác.
Hoạt động nhóm của học sinh và kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm cũng làm
tƣơng tự nhƣ các nhà khoa học, chia se ý tƣởng, tranh luận, suy nghĩ về
những gì cần làm và phƣơng pháp để giải quyết vấn đề đặt ra.
1.1.4. Quy trình
PPBTNB đề xuất một tiến trình sƣ phạm ƣu tiên xây dựng những tri
thức bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Học sinh tự mình thực hiện
các thí nghiệm, tự suy nghĩ và thảo luận để hiểu đƣợc các kiến thức cho mình.
Học sinh học tập nhờ hành động , cuốn mình trong hành động, học sinh học
tập tiến bộ bằng cách tự nghi vấn, hỏi đáp các bạn cùng lớp, bằng cách trình
bày quan điểm các nhân của mình. Để áp dụng PPBTNB một cách hiệu quả
cần thực hiện theo quy trình sau:
Phần 1: Chuẩn bị
- Xác định mục tiêu bài học
- Dự kiến hình thức tổ chức học sinh học tập bằng PPBTNB.
- Dự kiến và chuẩn bị các đồ dùng dạy học, phƣơng tiện dạy học. Giáo
viên chuẩn bị phƣơng tiện dạy học cần thiết. Học sinh chuẩn bị các đồ dùng
học tập theo yêu cầu của giáo viên.
- Dự kiến thời gian, địa điểm và các tình huống có thể xảy ra và các
phƣơng án giải quyết.
Phần 2:Tiến hành:
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của PPBTNB cũng nhƣ đặc
điểm môn Tự nhiên và xã hội 1, ngƣời nghiên cứu đã xây dựng quy trình dạy
học môn Tự nhiên và xã hội 1 bằng PPBTNB theo các bƣớc: (1) Đƣa tình
huống xuất phát và nêu câu hỏi vấn đề,(2) Nêu ý kiến và xây dựng thành giả
thuyết khoa học, (3) Bƣớc 3: Đề xuất các câu hỏi và phƣơng án tìm tòi


11


(4)Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – kiểm tra giả thuyết, (5) Trình bày, báo
cáo, nêu kết luận về giải thuyết.
Bước 1: Đưa ra tình huống và câu hỏi có vấn đề : Thực chất đây là
bƣớc kích thích tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của HS. Tình huống xuất
phát là tình huống có vấn đề cần giải quyết do GV chủ động đƣa ra sau khi
gây đƣợc sự tò mò thích thú với HS là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình
huống xuất phát phải ngắn gọn, dễ hiểu đối với HS và có lồng ghép các câu
hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu
hỏi nêu vấn đề càng dễ. GV phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không đƣợc dùng
các câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề.
Tuy nhiên, trong trƣờng hợp tình huống xuất phát có thể chính là câu
hỏi nêu vấn đề.
Bước 2: Nêu ý kiến và xây dựng thành giả thuyết khoa học:
Hình thành biểu tƣợng ban đầu là bƣớc quan trọng, đặc trƣng của
phƣơng pháp BTNB. Bƣớc này khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ,
nhận thức ban đầu của mình trƣớc khi đƣợc học kiến thức. Hình thành biểu
tƣợng ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ đã học
có liên quan đến kiến thức mới của bài học. Khi yêu cầu học sinh trình bày
biểu tƣợng ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu hiện của
học sinh, có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết
hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ. Xem thêm phần trình bày về biểu tƣợng ban đầu
để rõ hơn phần lý luận của biểu tƣợng ban đầu
Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và phương án tìm tòi:
Làm cho HS bộc lộ, nêu đƣợc ý kiến về vấn đề mà GV vừa đƣa ra (ở
bƣớc 1) để từ đó hình thành các giả thuyết của HS là bƣớc quan trọng, đặc
trƣng của PPBTNB. Từ những khác biệt và phong phú về ý kiến ban đầu của
HS, GV khuyến khích, gợi mở để HS đề xuất câu hỏi, nêu ý kiến về vấn đề


12


đặt ra. Chú ý xoáy sâu vào những khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm
của bài học. Đây là một bƣớc khá khó khăn vì GV cần phải chọn lựa các biểu
tƣợng ban đầu tiêu biểu trong hàng chục biểu tƣợng của HS một cách nhanh
chóng theo mục đích dạy học, đồng thời linh hoạt định hƣớng thảo luận của
HS nhằm giúp các em đề xuất câu hỏi từ những khác biệt đó theo ý đồ dạy
học.
- GV khuyến khích, yêu cầu HS/nhóm thảo luận, nêu các ý kiến, thắc
mắc, câu hỏi; từ đó đƣa ra giả thuyết cho vấn đề cần tìm hiểu. GV cùng HS
lựa chọn những giả thuyết phù hợp.
- Khi yêu cầu HS trình bày ý kiến, GV có thể yêu cầu bằng nhiều hình
thức biểu hiện của HS nhƣ có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá
nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra giả thuyết
- Yêu cầu HS/nhóm thảo luận về các phƣơng án kiểm tra giả thuyết; đề
xuất các phƣơng án và lựa chọn những phƣơng án khả thi, có thể tiến hành.ở
phần này GV có thể thông báo trƣớc cho HS những vật liệu có của lớp học để
các em dựa vào đó mà đề xuất phƣơng án thí nghiệm.
- Từ các phƣơng án kiểm tra giả thuyết học sinh đã nêu; GV yêu cầu và
định hƣớng HS/nhóm tiến hành thí nghiệm, thực nghiệm (theo phƣơng án đã
lựa chọn) để kiểm tra giả thuyết.
Trƣớc khi HS tiến hành thí nghiệm, thực nghiệm, GV nêu rõ yêu cầu và
mục đích thí nghiệm hoặc yêu cầu HS cho biết mục đích của thí nghiệm
chuẩn bị tiến hành. Sau đó GV mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm
tƣơng ứng với hoạt động. Trong quá trình thí nghiệm, GV sẽ quan sát HS làm,
HS vừa làm vừa quan sát kết quả thí nghiệm sau đó GV sẽ lại nêu câu hỏi cho
kết quả đó, tạo tình huống có vấn đề cần HS giải quyết. Đây là cách làm của

một nhà nghiên cứu thực thụ, đặc trƣng cho PPBTNB. Trong quá trình HS

13


thực hiện thí nghiệm, thực nghiệm; GV cần chú ý theo dõi và giúp đỡ HS(nếu
cần).
Bước 5: Trình bày, báo cáo, nêu kết luận về giả thuyết: sau khi hiện
thực thí nghiệm, thực nghiệm nghiên cứu-kiểm chứng (bƣớc 3); các câu trả
lời dần dần đƣợc giải quyết, các giả thuyết đƣợc kiểm chứng, kiến thức đƣợc
hình thành, tuy nhiên vẫn chƣa có hệ thống hoặc chƣa chuẩn xác một cách
khoa học. GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi lại vào
vở, coi nhƣ kiến thức của bài học. GV khắc sâu lại kiến thức cho HS bằng
cách cho HS đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu. Nhƣ vậy từ những quan
niệm ban đầu (có thể khác biệt với kết luận khoa học), sau quá trình thực
nghiệm tìm tòi-nghiên cứu-kiểm chứng; chính HS tự phát hiện ra mình sai
hay đúng mà không phải do GV nhận xét một cách áp đặt, từ đó mà các em
thay đổi hoặc điều chỉnh một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp HS
ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
- Yêu cầu HS/nhóm HS thuyết trình, báo cáo kết quả thí nghiệm, thực
nghiệm tìm tòi , kiểm chứng đã thực hiện (bƣớc 3).
- HS rút ra kết luận về giả thuyết khoa học; chủ động điều chỉnh nhận
thức của bản thân; GV giúp HS chính xác hóa và kết luận chung về vấn đề
tìm hiểu.
1.1.6. Vai trò của phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học tự
nhiên và xã hội lớp 1
Chƣơng trình tự nhiên và xã hội lớp 1 đƣợc xây dựng theo quan điểm
dạy học tích cực. Đây là một môn mang tính đa ngành, tính thực tiễn cao.
Những hiểu biết mà các em có đƣợc là thực tiễn đang xảy ra xung quanh các
em. Là những điều mà các em có thể áp dụng ngay với bản thân, những ngƣời

xung quanh và môi trƣờng tự nhiên. Các em có thể tự đƣa ra các vẫn đề và
trở thành nhà nghiên cứu tìm ra cách giải quyết vẫn đề đó.

14


PPBTNB tạo điều kiện cho học sinh đƣợc tự nghiên cứu để tìm ra cách
giải quyết các vấn đề trong học tập cũng nhƣ trong thực tiễn. Qua đó các em
sẽ nắm đƣợc các kiến thức và kĩ năng cần thiết và con ngƣời, thiên nhiên và
các hiện tƣợng trong đời sống. Những đặc điểm về cấu trúc chƣơng trình, nội
dung ôn học cho thấy môn tự nhiên và xã hội lớp 1 có nhiều ƣu thế cho việc
vận dụng PPBTNB. Đây cũng là tín hiệu cho hƣớng nghiên cứu đề tài là phù
hợp.
1.2. Vận dụng phƣơng pháp bàn tay nặn bột trong dạy học ở tiểu học
Ý thức đƣợc vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học trong trƣờng tiểu
học và tầm quan trọng của phƣơng pháp BTNB trong việc hình thành ý thức
khoa học, niềm say mê khoa học cho học sinh ngay từ lứa tuổi tiểu học, các
giáo viên, cán bộ quản lý sau khi tham dự các lớp tập huấn đã triển khai tập
huấn lại cho đồng nghiệp tại đơn vị. Nhờ đó phƣơng pháp BTNB đã đƣợc
nhân rộng hơn, triển khai đƣợc nhiều hơn cho các giáo viên tại các trƣờng tiểu
học.
Thời gian qua phƣơng pháp BTNB đƣợc áp dụng và đạt đƣợc những
kết quả nhất định tại một số trƣờng tiểu học Việt Nam. Trên cơ sở kết quả ấy,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo nghiên cứu phƣơng pháp BTNB để áp
dụng và mở rộng từng bƣớc ở tiểu học và tiến tới triển khai mở rộng rãi trên
cả nƣớc.
1.2.1. Mục tiêu của môn tự nhiên và xã hội lớp 1
Môn tự nhiên và xã hội lớp 1 có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
những, kiến thức và kĩ năng thái độ cần thiết cho học sinh lớp 1 khi các em
bắt đầu học ở cấp tiểu học.

- Kiến thức: có một số kiến thức cơ bản về:
+ Con ngƣời và sức khỏe ( cơ thể ngƣời, cách giữa vệ sinh cơ thể và
phòng tránh tai nạn, bệnh tật và vui chơi an toàn)

15


+ Các thành viên trong gia đình, lớp học, một số sự vật hiện tƣợng đơn
giản trong tự nhiên và xã hội.
- Kĩ năng: Bƣớc đầu hình thành phát triển các kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng sử hợp lí trong đời sống để
phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn
+ Quan sát , nhận xét , nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt
những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên và xã hội.
- Thái độ: hình thành và phát triển các thái độ và hành vi:
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trƣờng học, quê hƣơng.
1.2.2. Nội dung cơ bản môn Tự nhiên và xã hội lớp 1
Nội dung môn tự nhiên và xã hội lớp 1 bao gồm 3 chủ đề:
- Chủ đề: Con ngƣời và sức khỏe
+ Cơ thể ngƣời và các giác quan ( các bộ phận chính, vai trò nhận biết
thế giới xung quanh của các giác quan,vệ sinh cơ thể và các giác quan, vệ sinh
răng miệng). Ăn đủ no uống đủ nƣớc.
- Chủ đề: Xã hội
+ Gia đình: Các thành viên trong gia đình ( ông , bà, cha mẹ, anh chị
em ruột), Nhà ở và đồ dùng trong nhà ( địa chỉ nhà ở, chỗ ăn, ngủ, là việc ,
tiếp khách…và các đồ dùng cần thiết trong nhà. Giữ nhà ở sạch sẽ. An toàn
khi ở nhà( phòng tránh đứt tay, chân, điện giật, bỏng…)
Bảng phân phối nội dung môn Tự nhiên và xã hội lớp 1

Chủ đề

Tên bài

Tuần

1. Cơ thể chúng ta

1

2. Chúng ta đang lớn

2

16


Con ngƣời và sức khỏe

Tự nhiên

3. Nhận biết các vật xung quanh.

3

4. Bảo vệ mắt và tai

4

5.Vệ sinh thân thể


5

6. Chăm sóc và bảo vệ răng

6

7. Thực hành đánh răng và rửa mặt

7

8.Ăn uống hàng ngày

8

9. Hoạt động và nghỉ ngơi

9

10.Ôn tập: con ngƣời và sức khỏe

10

11. Gia đình

11

1. Nhà ở

12


13. Công việc ở nhà

13

14. An toàn khi ở nhà

14

15. Lớp học

15

16. Hoạt động ở lớp

16

17. Giữ gìn lớp học sạch đẹp

17

18. Cuộc sống xung quanh

18

19. Cuộc sống xung quanh

19

20. An toàn trên đƣờng đi học


20

21. Ôn tập: xã hội

21

22. Cây rau

22

23. Cây hoa

23

24. Cây gỗ

24

25. Con cá

25

26. Con gà

26

27. Con mèo

27


28. Con muỗi

28

17


29. Nhận biết cây cối và con vật

29

30. Trời nắng, trời mƣa

30

31. Thực hành: quan sát bầu trời

31

32. Gió

32

33.Trời nóng, trời rét

33

34. Thời tiết


34

35. Ôn tập: Tự nhiên

35

1.2.3. Đặc điểm của môn Tự nhiên và xã hội lớp 1
Chƣơng trình đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp.
- Chƣơng trình môn hoc tích hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực khoa
học khác nhau nhƣ: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Sức khoẻ, Môi trƣờng, Kỹ
năng sống.
+ Chƣơng trình môn tự nhiên và xã hội đƣợc cấu trúc thành 3 chủ đề
lớn: Con ngƣời và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên. Chƣơng trình đƣợc cấu trúc
đồng tâm, đƣợc mở rộng và nâng cao dần qua các lớp. Lớp 1 là giao đoạn đầu
của cấu trúc đồng tâm đó.
Trong chƣơng trình môn tự nhiên vã xã hội lớp 1, kiến thức đƣợc trình
bày từ gần đến xa, từ dễ đến khó nhằm phù hợp đặc điểm nhận thức của học
sinh. Đầu tiên các em sẽ học chủ đề sức khỏe, từ những gì gần gũi nhất, tìm
hiểu các bộ phận trên cơ thể chúng ta, sau là cách bảo vệ sức khỏe đơn giản.
Tiếp theo là học về chủ đề xã hội để các em có hiểu biết sơ giản về xã hội
xung quang các em. Cuối cùng là chủ đề tự nhiên sẽ khó hơn, trên cơ sở đó
các em sẽ biết thêm về thế giới tự nhiên và các hiện tƣợng trong tự nhiên.
Chƣơng trình các môn về môn tự nhiên và xã hội lớp 1 đƣợc cấu trúc
linh hoạt, mềm dẻo, thực tiễn, thiết thực, tạo điều kiện cho giáo viên có thể
vận dụng các phƣơng pháp mới vào quá trình dạy học theo hƣớng tích cực

18


hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Đồng thời, giúp học sinh có thể vận

dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 1
Lớp 1 là lớp đầu tiên trong giai đoạn giáo dục đầu đời của trẻ. Trẻ lớp 1
có những đặc điểm khác biệt so với các lớp khác:
- Chú ý có chủ định (tức chú ý có ý thức, chú ý vào việc học tập) của
trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn
này chú ý không chủ định (chú ý tự do) chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định.
Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, dễ bị phân tán bởi
những âm thanh, sự kiện khác ngoài nội dung học tập. Trẻ thƣờng quan tâm
chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn
có nhiều tranh ảnh, trò chơi ,…
- Tri giác các em mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
không ổn định, tri giác thƣờng gắn với hình ảnh trực quan. Vì vậy, chúng ta
cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt,
khác lạ so với bình thƣờng, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực
và chính xác.
- Tƣởng tƣợng của học sinh lớp 1 đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, tƣởng tƣợng của các em vẫn còn đơn giản, chƣa bền vững và dễ
thay đổi.
Qua đây, các nhà giáo dục và cha mẹ cần phát triển tƣ duy và trí tƣởng
tƣợng của các em bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình
ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút
các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát
triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.

19



×