Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty lâm sản giáp bát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu trong luận văn được thu thập
công khai chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử
dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào.
Tác giả

Bùi Thế Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Lâm sản Giáp Bát" được thực hiện theo chương trình đào tạo Cao
học Lâm nghiệp khoá 18, niên khóa 2010 - 2012 tại Trường Đại học Lâm
nghiệp.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô
giáo trong trường. Tôi xin đặc biệt tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Văn Hà - người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng với tất cả năng lực nhưng do đối tượng nghiên
cứu tương đối mới mẻ và những hạn chế về thời gian và kinh phí, nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô, các nhà khoa học và
đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả



Bùi Thế Hùng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................iii
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình ....................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 5
4. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 5
Chương 1.NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường ........................................................................................... 7
1.2. Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp........................................................................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đế n việc nâng cao hiêụ quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ................................................................................................ 26
1.4. Định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp và sự ảnh hưởng của nó đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến lâm sản. .................... 34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY LÂM SẢN GIÁP BÁT VÀ CÁC

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty Lâm sản Giáp Bát ................................. 39
2.1.1. Quá triǹ h hin
̀ h thành và phát triể n của Công ty Lâm sản Giáp Bát39
2.1.2. Chức năng, nhiê ̣m vu ̣ và sản phẩ m của Công ty Lâm sản Giáp Bát
.................................................................................................................. 39


iv

2.1.3. Cơ cấ u tổ chức bô ̣ máy quản lý của Công ty Lâm sản Giáp Bát ... 40
2.1.4. Giới thiêụ các loa ̣i hàng hoá và dich
̣ vu ̣ kinh doanh chủ yế u của
Công ty ..................................................................................................... 44
2.1.5. Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ... 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 57
2.2.1. Khung logic nghiên cứu ................................................................. 57
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................... 59
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 62
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 65
3.1. Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Lâm sản Giáp
Bát ................................................................................................................ 65
3.1.1. Phân tích các nguồn lực của Công ty ............................................. 65
3.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .................... 77
3.1.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ... 84
3.1.5. Khái quát một số thành tựu và hạn chế trong hoạt động kinh doanh
của Công ty............................................................................................... 91
3.2. Định hướng, mục tiêu và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh gắn liền với định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp ...................... 94
3.2.1. Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của Công ty .......... 94

3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gắn liền với
định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp ................................................. 95
3.2.2.1. Hoàn thiện công tác bán hàng và nghiên cứu thị trường ............ 95
3.2.2.2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm .............................................. 96
3.2.2.3. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn ...... 97
3.2.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý ....................................................... 101
3.2.2.5. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực ........................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103
1. Kết luận .................................................................................................. 103
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu lao động của Công ty

66

3.2


Thời gian lao động của một công nhân bình quân

69

3.3

Chi phí tiền lương của Công ty qua 3 năm

71

3.4

Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm

73

3.5

Giá trị TSCĐ của Công ty qua 3 năm

75

3.6

Giá trị còn lại của TSCĐ trong 3 năm 2009 – 2011

76

3.7


Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất của Công ty

79

3.8

Bảng giá trị gia tăng của Công ty qua 3 năm

81

3.9

Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm

82

3.10

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

84

3.11

Vốn cố định bình quân trong 3 năm

88

3.12


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

88

3.13

Vốn lưu động bình quân trong 3 năm

88

3.14

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

89

3.15

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

90


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

2.1

Một số sản phẩm ván sàn của Công ty

45

2.2

Sản phẩm ván ghép thanh của Công ty

46

2.3

Sản phẩm nội thất của Công ty

46

3.1

Biểu đồ cơ cấu loại vốn của Công ty qua 3 năm

74

3.2

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 3 năm


75

3.3

Biểu đồ kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm

84

3.4

Biểu đồ năng suất lao động của Công ty qua 3 năm

86

3.5

Biểu đồ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

91


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế như hiện
nay, các doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với
không ít thách thức. Các doanh nghiệp đang cố gắ ng tìm chỗ đứng cho mình trong
một bối cảnh mới. Nề n kinh tế thi ̣trường đầy biế n đô ̣ng và ca ̣nh tranh ngày càng
khố c liê ̣t, nếu không biế t nỗ lực vươn lên hoàn thiện chính mình và phu ̣c vụ tố t

khách hàng thì không thể tồ n ta ̣i và phát triể n. Trong hoàn cảnh đó để đứng vững
và phát triể n trên thi ̣ trường, các doanh nghiệp cầ n phải biế t phát huy mọi nguồ n
lực của mình. Cùng với việc huy động vốn, đầu tư cơ sở vâ ̣t chấ t, khoa ho ̣c kỹ
thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì vấ n đề làm thế nào để nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng là một trong những vấ n đề cầ n quan tâm hàng đầ u của
các doanh nghiê ̣p.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ
ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các
vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản
xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình.
Cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt, bên cạnh đó là sự ảnh hưởng to lớn của cuộc khủng khoảng kinh tế
thế giới lên toàn bộ nền kinh tế của tất cả các quốc gia nói chung, và các nước
đang phát triển như Việt Nam nói riêng, để tồn tại và tiếp tục phát triển trên thị


2

trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Để có được những quyết sách đúng đắn, phù hợp từng giai đoạn, thời
kỳ ngắn hạn cũng như dài hạn, doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng
hoạt động kinh doanh của mình, từ đó mới đưa ra được những giải pháp kinh
doanh phù hợp cho giai đoạn mới với hiệu quả cao hơn. Đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được hiệu quả sử dụng, kết hợp các

yếu tố đầu vào, làm cơ sở cho việc điều chỉnh kịp thời các hạn chế của các nguồn
lực cũng như cách thức sử dụng, phối hợp các nguồn lực với mục đích nâng cao
hiệu quả toàn doanh nghiệp.
Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm giảm đáng kể nhu cầu
đồ gỗ ở các thị trường lớn, thêm vào đó là rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu
đồ gỗ và những hạn chế nội tại của các doanh nghiệp trong nước, đang đặt ngành
công nghiệp chế biến lâm sản Việt Nam trước những thách thức không nhỏ và
nguy cơ giảm mạnh tăng trưởng. Tìm kiếm giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế và ứng phó với sự thay đối của thị trường gỗ thế giới là vấn đề cấp thiết đối
với ngành công nghiệp chế biến lâm sản Việt Nam hiện nay. Bài toán đặt ra cho
các doanh nghiệp hiện nay đó là phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường mà vẫn nâng cao được hiệu quả kinh doanh, vừa đảm bảo có
nguồn cung các yếu tố đầu vào một cách ổn định song song với việc đảm bảo các
yếu tố đầu ra, gắn liền quá trình sản xuất với chủ trương tái cơ cấu ngành lâm
nghiệp, bên cạnh đó, vẫn phải quan tâm đến các yếu tố như môi trường, khí hậu
và sự bền vững của rừng... Để giải được bài toán đó, trước mắt các doanh nghiệp
chế biến lâm sản hiện nay là những thách thức không nhỏ, đó là:
- Tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm gỗ nói riêng và các mặt hàng lâm sản nói chung. Phần lớn các doanh nghiệp
chế biến gỗ VN hiện không có khả năng xuất khẩu trực tiếp tới thị trường tiêu
dùng cuối cùng, mà phải xuất khẩu qua các trung gian, như những mắt xích của


3

chuỗi giá trị toàn cầu nên đối tác chưa sẵn sàng ký hợp đồng mới bao tiêu sản
phẩm.
- Chủ trương sử dụng hàng nội địa và sự xuất hiện ngày càng nhiều các
hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị trường lớn cũng sẽ tác động rất lớn
đến các nước xuất khẩu sản phẩm lâm sản.

- Sự gia tăng sức ép của người tiêu dùng ở các nước phát triển, các nhà
nhập khẩu đồ gỗ yêu cầu nhà xuất khẩu phải chế biến sản phẩm từ nguồn gỗ
“sạch”, không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, có các chứng nhận của Hội
đồng quản trị rừng thế giới FSC (Forest Stewardship Council), điều mà không dễ
thực hiện đối với thực trạng quản lý rừng tại Việt Nam và các doanh nghiệp chế
biến gỗ Việt Nam đang phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu với
tỷ trọng không nhỏ thường không có nguồn gốc rõ ràng.
- Trở thành thành viên của WTO, bên cạnh những cơ hội ngành công
nghiệp chế biến lâm sản Việt Nam ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với các mặt
hàng lâm sản của các nước cả ở thị trường trong và ngoài nước. Các lợi thế tương
đối của ngành công nghiệp chế biến lâm sản Việt Nam như lao đô ̣ng dồi đào,
khéo léo, giá nhân công rẻ, chi phí thấ p … sẽ bi ̣ha ̣n chế bởi các sản phẩ m tương
tự của các nước có điều kiện tương đồng, đă ̣c biê ̣t áp lực ca ̣nh tranh từ Trung
Quốc, Đài Loan và các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Malaysia …
Ngành lâm nghiệp chiếm 50% diện tích đất đai của cả nước, nhưng đóng
góp GDP quốc gia lại quá thấp, vì 60-70% là diện tích rừng nghèo kiệt. Tái cơ cấu
lâm nghiệp đang được Bộ NN-PTNT đặt ra, hướng tới phân bổ một cách có hiệu
quả các nguồn lực đất đai, tài chính; tăng đầu tư tư nhân, giảm cơ cấu đầu tư của
nhà nước; giảm diện tích rừng phòng hộ, tăng rừng sản xuất, nhất là rừng gỗ
lớn… nhằm đưa lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng. Trước yêu cầu
“đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu
phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu”, đòi


4

hỏi ngành lâm nghiệp phải triển khai hàng loạt các giải pháp để tăng năng suất,
chất lượng và giá trị lâm sản hàng hóa. Đây là nhiệm vụ rất khó khăn và phức tạp
cần triển khai đồng bộ, kiên trì của ngành lâm nghiệp nói chung, và các doanh
nghiệp chế biến lâm sản nói riêng trong thời gian tới.

Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp chế biến lâm sản có thể nâng cao
được hiệu quả kinh doanh một cách lâu dài kết hợp với chủ trương tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp trước những khó khăn thách thức trong tình hình hiện nay?
Xuất phát từ những đặc thù chung của ngành lâm nghiệp, đặc thù riêng của các
doanh nghiệp chế biến lâm sản, và xuất phát từ những ý tưởng nêu trên, tôi đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Lâm sản Giáp Bát" cho luận văn thạc sỹ của mình. Theo tôi
đây là một vấn đề mang tính thời sự, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh gắn liền với việc thực hiện tái
cơ cấu ngành lâm nghiệp của Công ty Lâm sản Giáp Bát và các doanh nghiệp
có điều kiện tương tự.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Lâm
sản Giáp Bát từ năm 2009 – 2011;
+ Đề ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước, nhất là việc thực hiện định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp do Bộ
NN&PTNT đã đưa ra của Công ty Lâm sản Giáp Bát trong thời gian tới.


5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty Lâm sản Giáp Bát.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2009 – 2011.

- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Lâm sản
Giáp Bát.
- Phạm vi nội dung:
+ Nghiên cứu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong điều
kiện hiện nay.
+ Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Nghiên cứu và đánh giá các biện pháp mà Công ty đã thực hiện để
nâng cao hiệu quả kinh doanh gắn liền với việc thực hiện tái cơ cấu ngành
lâm nghiệp.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gắn
liền với định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:
+ Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
+ Định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp và ảnh hưởng của nó tới các
doanh nghiệp chế biến lâm sản.
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong tình hình hiện nay:


6

+ Khảo sát môi trường sản xuất kinh doanh, thực trạng sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty (Đưa ra tiêu chí
đánh giá, phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá và kết quả đánh giá):
• Kết quả đạt được
• Những tồn tại khó khăn
• Nguyên nhân

- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, thách
thức trong việc đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty nhưng
vẫn gắn liền với chủ trương tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.


7

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề hiệu
quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng với các lĩnh
vực này là phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị, xã hội.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế và nếu xem xét trên phạm
vi các công ty thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một công
ty. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong khi đó kết quả thu về chỉ là
kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp như là: Doanh thu, lợi
nhuận, giá trị sản lượng… Nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả
kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng các yếu tố trong đó quá trình sản xuất
kinh doanh, nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như một số các chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất

lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một


8

cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lượng và định tính
trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vĩ mô của từng công ty riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế được
biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một công ty
cụ thể là: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở so sánh lợi ích thu
được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của công ty. Dưới góc
độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng
các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể
tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu…
Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của công ty theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai
trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể
hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý
của công ty. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý
công ty. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả
năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
thực tế hiệu quả kinh doanh trong các do công ty đạt được trong các trường
hợp sau:

- Kết quả tăng, chi phí giảm.
- Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc
độ tăng của kết quả. Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh
đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh,


9

trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu
vào… Đồng thời nó yêu cầu sự pháp triển của doanh nghiệp theo chiều sâu.
Đó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của công ty trong
các thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các công ty phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của công ty.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên
phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát
triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình
độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình
độ quản lý, mức sống bình quân,… Thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã
cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt
vấn đề về hiệu quả chính trị xã hội đi kèm đã dẫn đến tình trạng: Thất nghiệp,
khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo quá
lớn… Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối chính sách
cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã
hội. Tuy nhiên chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả

chính trị và hiệu quả xã hội, một bài học rất lớn từ thời kỳ bao cấp để lại đã
cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao


10

động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính
việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí
của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải
được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh
doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu
quả hơn.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh

1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung
của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.


11

Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.

1.1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường
kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh
như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi
phí bao nhiêu?...


12

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong
những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là
"hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ
cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh
doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất.
Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã
hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt
bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với
mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí
lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá
thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân
chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần
thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.

1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác
nhau trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.


13

Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
1.1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải
tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt

cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong


14

sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường
cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có
hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi
các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
ngàu càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật khan
hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các
nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy
được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế
thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một
cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị
trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự

phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như
các qui luật giá trị, qui luật thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh... Các
qui luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị
trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp
trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các
quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều
tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu


15

ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các
nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách
tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra
được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến
lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự

tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết
sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì


16

mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí
bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng
được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình
hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới
chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của
doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp
luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi
phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui
luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc
này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất
giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh
được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.

Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng
mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu
chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các
doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát
triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả
hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành


17

tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng
cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội
để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là
đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách
quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp
1.2.1. Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực
của họ mặc dù ai cũng muống làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập
đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt
thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
* Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được
làm giảm hiệu quả khi xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản


18

xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế, không
ít những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu
dài, những phạm vi này dễ xảy ra trong việc nhập về một số máy móc thiết bị
cũ kỹ lạc hậu... hoặc xuất ồ ạt các loại tài nguyên thiên nhiên. Việc giảm một
cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi
trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dưỡng và hiện đại hoá, đổi
mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lao động, ... nhờ đó
làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế là có "hiệu quả"
không thể coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được.
* Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế
của cả hệ thống mà nó liên quan, tức là giữa các ngành kinh tế này với các
ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả
kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ ngoài kinh tế.

Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn
diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh
tế quốc dân thì mới được coi là hiệu quả kinh tế.
* Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi
theo hướng tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa
chi phí sản xuất kinh doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.
* Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu
quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả


19

cho xã hội. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính
quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa
hoàn toàn được thoả mãn.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi đánh giá hiệu quả
của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn
đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện hơn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt
một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập
thể, lợi ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này
đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn
một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ
thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo
động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho
đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan điểm này thì quy
trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao. Từ đó
mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai: là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải là sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong
doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả
chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả
kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem
xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao


×