Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THANH CƯỜNG

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THANH CƯỜNG

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Sau đại học, trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau một thời
gian làm việc cố gắng và nỗ lực hết mình, đến nay khóa luận đã được hoàn thành.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ các cán bộ, nhân viên các phòng,
ban làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, các thầy cô giáo trong khoa Sau
đại học và đặc biệt là Thầy PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn - Phó hiệu trưởng Trường
Đại học Lâm Nghiệp đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp này.
Quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng của bản thân nhưng do thời
gian và khả năng trình bày chưa được tốt do đó luận văn của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo để
luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, ngày

tháng

năm 2012

Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Cường


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP ...............................................4
1.1- Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp .........................................4
1.1.1- Khái niệm về lâm nghiệp ............................................................................4
1.1.2- Nội dung quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ................................................5
1.1.3- Hệ thống quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ..............................................10
1.1.4- Quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện ........................................12
1.2- Cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ..........................................16
1.2.1- Trên thế giới .............................................................................................16
1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................................26
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
2.1- Đặc điểm cơ bản của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ......................................29
2.1.1- Điều kiện tự nhiên ....................................................................................29
2.1.2- Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội .............................................................32
2.2- Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37
2.2.1- Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu tài liệu ......................................37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................39
3.1. Thực trạng hoạt động lâm nghiệp của huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình ............39


iv
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. ...............39
3.1.2- Tình hình phát triển Lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình ... 46
3.2- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp huyện Đà Bắc ...........55
3.2.1- Hệ thống quản lý Nhà nước về lâm nghiệp huyện Đà Bắc ......................55
3.2.2- Thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đà Bắc .....................................................................................................59
3.3- Những thành công, tồn tại trong quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại huyện
Đà Bắc....................................................................................................................77
3.3.1- Những thành công ....................................................................................77

3.3.2- Những tồn tại, yếu kém ............................................................................77
3.4- Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Đà Bắc .....................................................................................79
3.4.1- Quan tâm đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp các cấp .....79
3.4.2- Rà soát lại chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý
địa phương trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp........ 79
3.4.3- Tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn .................................................79
3.4.4- Tiến hành kiểm tra, rà soát thường xuyên đất đai tài nguyên rừng ........80
3.4.5- Có chính sách hỗ trợ, chế độ khuyến khích đối với cán bộ Lâm nghiệp và
đội bảo vệ rừng cấp xã, thôn, bản. .....................................................................80
3.4.6- Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp .....................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa của từ viết tắt

Từ viết tắt
BVR

Bảo vệ rừng

GCN

Giấy chứng nhận


HGĐ

Hộ gia đình

LSNG

Lâm sản ngoài ngỗ

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NV
PCCCR

Nhân viên
Phòng cháy chữa cháy rừng

PTNT

Phát triển nông thôn

PTBQ

Phát triển bình quân


TNHH MTV
TW
TN&MT

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trung ương
Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình (2011)


31

2.2

Đặc điểm dân số, lao động huyện Đà Bắc (2011)

33

2.3

Cơ cấu Dân tộc của huyện Đà Bắc (2011)

34

2.4

Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Đà Bắc (2009- 2011)

36

3.1

Diện tích rừng và đất rừng phân theo 3 loại rừng (2010)

40

3.2

Diện tích rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý (2010)


41

3.3

Trữ lượng rừng huyện Đà Bắc (2010)

42

3.4

Đối chiếu diện tích rừng (2010)

44

3.5

Kết quả trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng huyện Đà Bắc

46

3.6

Kết quả trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng theo chủ rừng

47

3.7

Tình hình khai thác, chế biến lâm sản huyện Đà Bắc


49

3.8

Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc

52

3.9

Các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp của huyện Đà Bắc

55

3.10

Kết quả Quy hoạch sử dụng đất đai huyện Đà Bắc (2011)

59

3.11

Kết quả giao đất lâm nghiệp của huyện Đà Bắc (1995-1997)

61

3.12

Kết quả khoán bảo vệ rừng huyện Đà Bắc


65

3.13

Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế của huyện Đà Bắc

71

3.14

Cơ cấu vốn đầu tư cho ngành nông lâm nghiệp huyện Đà Bắc

72


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
3.1

Tên hình

Trang

Sơ đồ mối quan hệ trong quản lý nhà nước về lâm nghiệp của
huyện Đà Bắc

58



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển lâm nghiệp thì công tác quản lý là khâu rất quan
trọng trong quá trình quản lý bảo vệ và phát triển rừng gắn chặt với phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Bởi rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng
không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng môi trường
sinh thái, nơi trú ngụ của các loài động thực vật cực kỳ quan trọng, tham gia vào
quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác
trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán,
ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn
nguồn nước, nguồn gen và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Vấn đề quản lý và
phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để
thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế chính sách thích hợp
thu hút sự tham gia tích cực của xã hội, cộng đồng dân cư vào công tác quản lý tài
nguyên rừng. Những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính
sách có tác động mạnh đến đời sống của nhân dân như giao đất lâm nghiệp, khoán
quản lý bảo vệ rừng, quy chế quản lý rừng, quy chế hưởng lợi…Tuy nhiên, có một
số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp và chất lượng rừng suy
giảm nghiêm trọng đó là: áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, nghèo
đói hoàn cảnh kinh tế khó khăn, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài
nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp, kiến thức bản địa chưa
được phát huy, cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi và việc quản lý của các
cấp cơ sở còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Thực trạng khai thác rừng quá mức trên cả nước trong thời gian qua đã làm
cho diện tích rừng bị mất, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, phá vỡ kết cấu tự
nhiên tác động lớn đến đời sống của nhân dân. Mặc dù, Nhà nước đã xây dựng các
qui định, chính sách, cơ chế quản lý rừng...nhưng hệ thống tổ chức quản lý nhà

nước còn bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng trên.


2
Ở bất kỳ điều kiện dịa lý, địa hình, sự phân bố dân cư hay giai đoạn phát
triển kinh tế, lịch sử nào thì rừng có vai trò rất to lớn trong đời sống xã hội. Đảng và
Nhà nước đã có nhiều quyết sách đúng đắn về quản lý rừng nhằm nâng cao vao trò
công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Thực tế, tình trạng khai thác trái phép,
diện tích rừng bị mất vẫn còn xẩy ra thường xuyên dẫn đến thiên tai lũ ống lũ quét
ảnh đến đời sống của chúng ta. Do vậy, cần nâng cao và hoàn thiện vai trò công tác
quản lý nhà nước về lâm nghiệp là yếu tố quan trọng góp phần giảm tình trạng mất
rừng, bảo vệ các giá trị và phát huy vai trò của rừng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Một số ý kiến
góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên điạ bàn
Huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Vậy với sự lựa chọn này, tôi hy vọng rằng đề tài sẽ đem lại cho người đọc
những cái nhìn tổng quát về công tác quản lý nhà nước lâm nghiệp hiện nay, thấy
được những mặt tích cực trong công tác quản lý cũng như những hạn chế còn tồn
tại. Từ những phân tích đó, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp góp phần hạn chế
những vấn đề còn thiếu sót.
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp
tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình, luận văn sẽ đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trong thời gian tới
trên địa bàn huyện.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực Lâm nghiệp ở cấp huyện.
+ Đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước về Lâm nghiệp trên

địa bàn huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình.
+ Đề xuất được các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về Lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình.


3
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động quản lý nhà nước về Lâm nghiệp tại
huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu vào các hoạt động của các cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước về lâm nghiệp tại huyện Đà Bắc, bao gồm hoạt động quản lý
của các cơ quan Nhà nước cấp huyện, cấp xã và các cơ quan quản lý Nhà nước khác
có nhiệm vụ quản lý Lâm nghiệp trên đại bàn huyện Đà Bắc.
+ Phạm vi về không gian: huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình;
+ Phạm vi về thời gian: 2009 – 2011.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp ở cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình.
- Giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp
tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
1.1- Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp

1.1.1- Khái niệm về lâm nghiệp
Muốn định nghĩa đầu tư trong lâm nghiệp phải hiểu định nghĩa lâm nghiệp và
những đặc thù của nó so với các ngành khác.
Theo định nghĩa và phân loại của Liên hiệp quốc đã được nhiều nước thừa
nhận thì: "Lâm nghiệp là một ngành kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động chủ yếu
gắn với sản xuất hàng hoá có liên quan đến gỗ (gỗ tròn cho công nghiệp, củi, than
củi, gỗ xẻ, ván nhân tạo, bột giấy, giấy và đồ mộc), sản xuất, chế biến lâm sản
ngoài gỗ và các dịch vụ từ rừng".[13]
Như vậy, theo định nghĩa trên, lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng
với các đóng góp cho nền kinh tế quốc dân bằng các sản phẩm được sản xuất và chế
biến từ rừng và dịch vụ môi trường.
Tuy nhiên, đối với thực tiễn Việt Nam hiện nay thì cần phải có một quan
niệm đầy đủ hơn về ngành, đó là:“Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc
thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng
như các hoạt động gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến nguyên liệu
lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng; đồng thời
ngành lâm nghiệp cũng gắn bó mật thiết đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, góp phần xoá đói giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần
ổn định xã hội và an ninh quốc phòng”.[13]
Lâm nghiệp có tính đặc thù, trong khi hoạch định dự án, triển khai đầu tư nếu
không hiểu tính đặc thù thì sẽ không biết vận dụng những cơ chế hiện hành để tiến
lập đưa ra những nội dung đầu tư phù hợp thì dự án sẽ khó có tính khả thi.
* Đặc điểm nổi bật của lâm nghiệp là:
- Chu kỳ sản xuất lâm nghiệp rất dài.
- Đối tượng sản xuất trong lâm nghiệp là thực thể sinh học (cây rừng).


5
- Địa bàn rộng, phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên (địa hình, khí hậu, thời
tiết).

- Sản xuất lâm nghiệp mang tính thời vụ sâu sắc.
- Sản xuất lâm nghiệp mang tính xã hội cao, có mối quan hệ mật thiết đến
kinh tế-xã hội tại các vùng khó khăn, xa xôi, nơi có đồng bào các dân tộc sinh sống,
dân trí thấp.
1.1.2- Nội dung quản lý Nhà nước về lâm nghiệp
Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ 8 đã ra Nghị quyết về việc thành lập Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất ba Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp và Bộ Thủy Lợi. Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Chính phủ có Nghị định số 73/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tại kỳ họp của Quốc hội
khóa 12 đã ra Nghị quyết sáp nhập Bộ Thủy sản và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Ngày 3 tháng 1 năm 2008 Chính phủ có Nghị định số 01/2008/NĐ-CP quy
định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thuộc Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp,
Diêm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi và phát triên nông thôn trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ.
Về Lâm nghiệp: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế chính sách phát triển lâm nghiệp; chế độ quản lý, bảo vệ
những loài thực vật rừng, động vật rừng và danh mục những loài thực vật, động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm; xác lập quy hoạch hệ thống và chuyển mục đích sử dụng khu
rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia; quy chế quản lý rừng.
Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê
duyệt trong cả nước; Thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành


6

phố trực thuộc Trung ương; Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, xác định, phân định ranh
giới các loại rừng; thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng,
đất để trồng rừng, lập hồ sơ quản lý rừng và công bố hiện trạng rừng hàng năm, kết
quả kiểm kê rừng năm năm; Quy định tiêu chí phân loại trạng thái rừng; tiêu chí
phân loại rừng đặc dụng, phòng hộ đạt tiêu chuẩn; tiêu chí về rừng trồng thành
rừng; Quy định về xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng.
Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư
phát triển rừng sản xuất, trồng rừng nguyên liệu tập trung, trồng rừng gỗ lớn, quý
hiếm, khôi phục, phát triển rừng tự nhiên đã được phê duyệt; Hướng dẫn sản xuất
lâm, nông, thủy sản kết hợp trồng rừng phòng hộ; Định mức kinh tế - kỹ thuật và
biện pháp phát triển rừng.
Quy hoạch, chỉ đạo, công nhận hệ thống rừng giống, vườn giống cây lâm
nghiệp quốc gia và khu vực; công bố danh mục, cấp phép khai thác, sử dụng, trao
đổi nguồn gen thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và nuôi, trồng
động vật, thực vật hoang dã; ban hành danh mục cây trồng rừng chính, danh mục
giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh; ban hành danh mục giống cây
trồng cấm xuất khẩu; cho phép trao đổi với nước ngoài những giống cây trồng có
trong danh mục giống cây trồng cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu giống cây
trồng lâm nghiệp chưa có trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh
doanh; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp hạt giống, quy trình nhân
giống và quy trình phục tráng giống siêu thuần chủng; ban hành quy định khảo
nghiệm; quyết định công nhận, cấp hoặc hủy bỏ Văn bằng bảo hộ giống cây lâm
nghiệp mới; quy trình sản xuất giống và danh mục giống cây lâm nghiệp phải áp
dụng, chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng dẫn việc
xuất, nhập khẩu giống cây lâm nghiệp.
Ban hành, theo dõi, kiểm tra thực hiện quy chế, quy phạm, quy trình về nuôi
dưỡng, cải tạo rừng và khai thác lâm sản; thông báo sản lượng khai thác lâm sản
hàng năm cho các đại phương; quy định những điều cấm trong hoạt động kinh
doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng, phòng
hộ.



7
Hướng dẫn và chỉ đạo việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng; lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng
rừng; hướng dẫn quy hoạch vùng, sản xuất nương rẫy; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm theo danh mục quy định.
Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm; điều động lực
lượng Kiểm lâm trong trường hợp cần thiết; chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc trang
bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chuyên dùng, đồng phục, thẻ cho Kiểm lâm
các cấp theo quy định; kiểm tra, chỉ đạo việc thanh tra hoạt động của Kiểm lâm.
Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc
hóa; Chỉ đạo việc dự báo nguy cơ cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và các thảm họa
khác tác động tới rừng; yêu cầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành,
tổ chức xã hội huy động lực lượng, phương tiện khi cháy rừng xẩy ra trên quy mô
lớn; chỉ đạo, hướng dẫn biện pháp phòng, trừ và khắc phục hậu quả cháy rừng, sinh
vật gây hại rừng, chống chặt phá rừng tại những khu vực trong điểm và các thảm
họa tác động tới rừng.
1.1.2.1- Về quản lý rừng và đất rừng
Việc quản lý rừng và đất rừng hết sức quan trọng là đổi mới tổ chức rừng là
việc phân định ba loại rừng; gồm có: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
- Rừng phòng hộ là rừng có tác dụng hạn chế tá hại của gió bão, hạn chế xói
mòn rửa trôi của đất, hạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu. Tùy mức độ yêu cầu của phòng
hộ chia thàn hai loại: Rừng phòng hộ xung yếu và rừng phòng hộ ít xung yếu.
Tùy theo qui mô, tính chất, mức độ quan trọng của mỗi khu rừng phòng hộ
để thành lập Ban quản lý, trường hợp đặc biệt có qui mô diện tích tập trung từ 5.000
ha trở lên được thành lập Ban quản lý, hoạt động theo quy chế đơn vị sự nghiệp
kinh tế có thu. Ban quản lý rừng phòng hộ là chủ rừng được giao đất lâm nghiệp và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và xây

dựng khu rừng đó.


8
Khu rừng phòng hộ có diện tích từ 20.000 ha trở lên được tổ chức Hạt kiểm
lâm trực thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh sở tại.
Những khu rừng phòng hộ có diện tích dưới 5.000 ha (tập trung hoặc không
tập trung) không thành lập Ban quản lý mà giao cho các tổ chức khác, hộ gia đình,
cá nhận quản lý, bảo vệ và xây dựng; kinh phí để thực hiện nhiệm vụ này được ngân
sách tỉnh hỗ trợ.
Đối với rừng chưa có chủ cụ thể, ủy ban nhân dân các xã sở tại chịu trách
nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng, đồng thời có kế hoạch trình cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để từng bước giao đất, giao rừng cho các chủ nêu trên.
- Rừng đặc dụng là rừng có công dụng đặc biệt để bảo tồn nguồn gen động
thực vật quý hiếm, cảnh quan môi trường để phục vụ cho công tác bảo tồn, nghiên
cứu khoa học, gìn giữ cảnh quan thiên nhiên giầu đẹp của đất nước. Rừng đặc dụng
được phân chia thành ba loại:
+ Vườn Quốc gia được thành lập để bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ lâu dài
một hay nhiều hệ sinh thái cơ bản của rừng tự nhiên còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác
động của con người, có giá trị cao về khoa học, giáo dục và du lịch.
+ Khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm: Khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài
hoặc sinh cảnh cho một hoặc nhiều loài động, thực vật đặc hữu, hoặc loài quý hiếm.
+ Khu văn hóa - lịch sử - môi trường, bao gồm một hay nhiều cảnh quan có
giá trị thẩm mỹ tiêu biểu và có giá trị văn hóa lịch sử.
- Rừng sản xuất là rừng để thực hiện các hoạt động sản xuất các lâm sản
phục vụ nhu cầu sử dụng của xã hội, gồm có rừng tự nhiên và rừng trồng. Rừng sản
xuất được điều chế chia thành lô, khoanh, tiểu khu, phân trường để gắn người lao
động trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng một cách tốt nhất và
hiệu quả nhất.

Rừng sản xuất là rừng tự nhiên, tùy theo chất lượng, mật độ và số lượng cây
mục đích kinh doanh và phân định chu kỳ kinh doanh và phương thức điều chế. Do
nhà nước thống nhất quản lý.


9
Rừng sản xuất là rừng trồng tùy vào điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và các
điều kiện thực tế để lựa chọn loài cây trồng thích hợp phù hợp với thị trường.
1.1.2.2- Về quản lý nghề rừng
Đối tượng chính của nghề rừng là các nông lâm trường, tổ chức và cá nhân
được gia đất lâm nghiệp để sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Để nghề rừng
phát triển thì điều quan trọng là phải chuyên phương thức quản lý người lao động
theo công việc và từng thời vụ sang giao khoán cho người lao động quản lý, tạo cho
người lao động tự làm chủ và tự chịu trách nhiệm việc quản lý, bảo vệ, sản xuất
kinh doanh trên diện tích rừng và đất rừng được giao.
Việc thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nông, lâm trường theo quy định. Các nông, lâm trường thành lập mới ở nơi
cần thiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định và phải làm thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai.
Các hình hình thức giao đất, cho thuê đất đối với nông, lâm trường quốc
doanh bao gồm:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho: Ban quản lý rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, nông, lâm trường hoạt động theo loại hình doanh nghiệp công
ích, sự nghiệp có thu; làm dịch vụ sản xuất giống, xây dựng mô hình ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng; nông, lâm trường thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội kết hợp quốc phòng, an ninh tại vùng sâu vùng
xa, vùng biên giới, vùng chiến lược quốc phòng vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng trong các nông,
lâm trường.

- Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử đụng đất đối với diện
tích đất của các nông, lâm trường sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thì
các nông, lâm trường phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
Đối với diện tích đất nông, lâm trường không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, sử dụng không có hiệu quả; diện tích đất đã cho thuê, đã chuyển nhượng,


10
đã cho mượn; diện tích đất đã bán vườn cây; diện tích đất của các nông, lâm trường
phải giải thể thì chính quyền thu hồi để quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương.
1.1.3- Hệ thống quản lý Nhà nước về lâm nghiệp
+ Ở cấp Trung ương
Cơ quan quản lý nhà nước giúp Chính Phủ quản lý về lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trong đó có các
tổng cục trực thuộc được giao chức năng nhiệm vụ quản lý lĩnh vực chuyên ngành;
Tổng cục lâm nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp
trên cả nước và có các vụ, cục, ban trực thuộc nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
phát triển lâm nghiệp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ quản lý về đất đai trên cả
nước, tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phù với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở mỗi tỉnh và thành phố.
+ Ở cấp tỉnh
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại các tổ chức quản lý Nhà
nước hiện có về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi và Thủy sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương về: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi

và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
Chi cục quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn gồm có Chi cục lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm. Đối với những


11
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được
qui hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên 50.000 ha được thành lập Chi cục lâm
nghiệp, ở các tỉnh khác giao chức năng quản lý lâm nghiệp cho Chi cục Kiểm lâm
(có các Hạt ở cấp huyện và kiểm lâm địa bàn ở các xã).
Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về đất đai theo đúng quy định của pháp luật, tổ chức việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho các huyện, thành phố thuộc tỉnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
+ Ở Cấp huyện
Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện và Phòng kinh tế ở
các quận, thĩ xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện; Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm; thực hiện việc
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở địa phương về: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp hợp tác xã nông, lâm,
ngư gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp
luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.
Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý
nhà nước về đất đao theo quy định của pháp luật, thực hiện việc lập quy hoạch kế

hoạch sử dụng cho các xã, thị trấn phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
+ Ở cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức địa điểm làm việc và chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp
xã theo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo. Xã không
thành lập cơ quan chuyên môn riêng mà phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phụ trách nông lâm nghiệp chịu trách nhiệm điều phối hoạt động lĩnh
vực nông lâm nghiệp, và có cán bộ lâm nghiệp, địa chính xã giúp việc thực hiện


12
nhiệm vụ, tham mưu về công tác quản lý phát triển lâm nghiệp, quản lý đất đai trên
địa bàn xã theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.4- Quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện
1.1.4.1- Nội dung quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp ở cấp huyện
Công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp huyện gồm các nội dụng quản
lý về quản lý rừng và đất rừng như sau:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp của tỉnh, lập quy hoạch,
kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện, trình Hội đồng nhân thông qua trước khi trình UBND tỉnh xét duyệt.
Hướng dẫn lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng, phát triển, sử
dụng rừng và đất lâm nghiệp của UBND xã, thị trấn thuộc huyện.
Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, biến động đất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện.
Tổ chức giao rừng và đất lâm nghiệp, thu hồi rừng và đất lâm nghiệp, cấp và
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các đối tượng thuộc
thẩm quyền quyết định của huyện.
Tổ chức mạng lưới bảo vệ rừng; huy động lực lương trên địa bàn phối hợp
với lực lượng Kiểm lâm ngăn chặn mọi hành vi hủy hoại rừng, cùng chủ rừng
phòng cháy chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng.

Chỉ đạo UBND các xã theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định, hợp
đồng giao đất, giao và khoán rừng cho các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện.
Tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ,
thể lệ về quản lý bảo vệ, phát triển rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện. Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vể rừng theo quy định
Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện.


13
1.1.4.2- Hệ thống quản lý Nhà nước về Lâm nhgiệp ở cấp huyện
Ủy nhân dân cấp huyện có phòng chức năng tham mưu giúp việc về lĩnh vực
lâm nghiệp, gồm có:
 Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phòng NN và PTNT được giao quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp; ở
cấp xã có cán bộ phụ trách lâm nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc
lĩnh vực lâm nghiệp.
Nhiệm vụ:
Trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình khuyến khích phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công
tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.
Tổ chức bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công trình nuôi trồng
thuỷ sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống lũ, lụt, bão;
quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định.

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND cấp xã trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi và phát triển nông thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản; phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn.
Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; tổng hợp tình hình, báo cáo UBND huyện việc xây
dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế


14
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng
nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm
sản, thuỷ sản.
Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản trên địa bàn huyện.
Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, và các
dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện.
Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định,
đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp
huyện.
Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính
phủ trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp

luật; tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm
kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của
huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập và
dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn huyện.
Thông tin tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực được giao.
 Phòng Tài Nguyên và Môi trường:
Phòng TN&MT là cơ quan giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp.


15

Nhiệm vu:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bảng giá đất
trên địa bàn cấp huyện;
Phối hợp với tổ chức làm công tác định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất; xây dựng,
cập nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất trên địa bàn cấp huyện;
Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan chuyên môn có liên
quan về thực hiện bảng giá đất trên địa bàn cấp huyện;
Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường theo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảng giá đất trên địa bàn cấp huyện.
 Hạt Kiểm lâm huyện:
Hạt kiểm lâm là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp
luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện.
Nhiệm vụ:

Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành về bảo về và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân
đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ
phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng
bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn.
+ Bảo vệ phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh
hại rừng;
+ Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về
quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức,
cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt
động vật rừng trái phép trên địa bàn.
+ Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ
rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân


16
bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế
hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng.
+ Phối hợp với Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ
trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phân công.
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ
+ Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối

với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
+ Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn
biến rừng, đất lâm nghiệp;
+ Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm kiểm lâm;
+ Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh
rừng, quy trình điều chế, khai thác;
+ Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
1.2- Cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về lâm nghiệp
1.2.1- Trên thế giới
1.2.1.1- Những tư tưởng, lý luận về kinh doanh rừng và chiến lược phát triển lâm
nghiệp
Trên thế giới có sự thừa nhận rộng rãi là, tư tưởng chỉ đạo, lý luận kinh
doanh rừng và lâm nghiệp là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến
việc hoạch định chính sách lâm nghiệp của nhiều nước.


×