Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 124 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN HỮU NGHĨA





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN HỮU NGHĨA





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực chƣa hề đƣợc sử dụng và công bố trong bất kỳ một công
trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu nghĩa




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình tập và thực hiện nghiên cứu đề tài đến nay học viên đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Đình Hòa, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của phòng
quản lý đào tạo sau đại học - trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi xin cảm các tổ chức, đồng nghiệp trong và
ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giới hạn của đề tài 3
5. Những đóng góp mới của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 5

1.1.1. Khái niệm và sự hình thành thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.2.
Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN và các hệ thống chính
sách ban hành hƣớng dẫn thuế TNDN 8
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 15
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNDN 15
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế TNDN đối với phát triển kinh tế
15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3. Yêu cầu của công tác quản lý thuế TNDN 17
1.3. Kinh nghiệp quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới và
Việt Nam 18
1.3.1. Nội dung cơ bản của thuế TNDN ở Trung quốc 18
1.3.2. Một số kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của
Trung Quốc 20
1.3.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam 21
1.3.4. Trƣờng hợp bị cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 24
1.3.5. Kinh nghiệm quản lý thuế của Việt Nam 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 38
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu 40
2.2.3. Phƣơng pháp dự báo 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu chung của doanh nghiệp 41

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp tại Vĩnh phúc 41
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH
VĨNH PHÚC 42
3.1. Giới thiệu về huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.1. Vị trí địa lý huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.2. Một số kết quả phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Đảo 44
3.1.3. Điều kiện văn hoá giáo dục của huyện Tam Đảo 45


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2. Tình hình chung của chi cục thuế huyện Tam Đảo 47
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Tam Đảo 47
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế 47
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với chi cục thuế huyện
Tam Đảo 49
3.3.1. Tình hình phát triển các doanh nghiệp huyện Tam Đảo 52
3.3.2. Tình hình quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế 52

3.4. Đánh giá của doanh nghiệp và CBCC thuế về quản lý thuế TNDN
huyện Tam Đảo-Vĩnh Phúc 67
3.4.1. Đánh giá của doanh nghiệp 67
3.4.2. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về các nhóm điều tra 74
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC 82
4.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về quản lý thuế TNDN 82

4.1.1. Mục tiêu tổng quát của tỉnh Vĩnh Phúc 85
4.1.2. Mục tiêu tổng quát của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 88
4.2. Quan điểm, định hƣớng đối với công tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 94
4.3. Các kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản
lý thuế TNDN đối với địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 97
4.3.1. Các kiến nghị, giải pháp đối với tổng Cục, Cục thuết tỉnh 97
4.3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNDN
đối với địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc 98
4.3.3. Giải pháp cho từng loại hình doanh nghiệp 102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.3.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý, chính quyền huyện 104
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC : Bộ tài chính
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT : Giá trị gia tăng
HTX : Hợp tác xã
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tƣ
KTTT : Kinh tế thị trƣờng
KTXH : Kinh tế xã hội
KT-XH : Kinh tế xã hội
NQ : Nghị quyết
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TP : Thành phố
XHH : Xã hội hóa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tƣợng phỏng vấn chuyên gia về quản lý thuế 39
Bảng 2.2. Số doanh nghiệp dự kiến chọn mẫu để phỏng vấn 40
Bảng 3.1. Cán bộ, công chức Chi cục thuế huyện Tam Đảo tính đến
31/12/2013 49
Bảng 3.2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp huyện Tam Đảo qua 3
năm (2011-2013) 52
Bảng 3.3. Tình hình doanh nghiệp đƣợc phân cấp mới giai đoạn 2011 - 2013 52
Bảng 3.4. Tình hình DN khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế giai
đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 3.5. Doanh thu thực hiện của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh năm 2011 - 2013 53

Bảng 3.6. Tình hình thực hiện dự toán thuế TNDN của DN giai đoạn
2011 - 2013 54
Bảng 3.7. Bảng phân loại nợ thuế TNDN qua ba năm 2011 - 2013 56
Bảng 3.8. Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 58
Bảng 3.9. Tình hình tuyên truyền, hổ trợ ngƣời nộp thuế giai đoạn 2011 - 2013 59
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của công tác tập huấn
hổ trợ DN - (n = 90) 69
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp đối với những quy
định về Thuế TNDN (n = 90) 72
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp đối với công tác kiểm
tra thuế (n = 90) 74
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về sự phù hợp của công tác
tập huấn hổ trợ doanh nghiệp (n = 22) 76
Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về sự phù hợp đối với những
quy định về Thuế TNDN (n = 22) 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về sự phù hợp đối với công
tác kiểm tra thuế (n = 22) 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh rằng: thuế ra đời

là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nƣớc. Bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Nhà
nƣớc thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển
cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng… Hiến pháp nƣớc ta đã ghi rõ: công dân có nghĩa vụ đóng
thuế theo qui định pháp luật.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nguồn ngân sách Nhà nƣớc, mọi quốc gia
tồn tại và phát triển đều phải trên cơ sở nguồn thu ngân sách Quốc gia. Trong
đó, thu từ thuế đóng vai trò chủ yếu và mang tính quyết định. Ngoài ra, thuế
còn là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, có hiệu lực để Nhà nƣớc quản
lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Phạm vi và đối tƣợng tác động của thuế rất
rộng, liên quan đến mọi ngành, mọi cấp và công dân, không chỉ là công dân
trong nƣớc mà còn tác động đến công dân nƣớc ngoài (sinh sống làm ăn tại
Việt Nam), các quốc gia có liên quan đến lợi ích kinh tế, có thể nói hệ thống
chính sách, pháp luật thuế Nhà nƣớc có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, của việc bảo vệ độc lập
chủ quyền quốc gia và hội nhập quốc tế.
Một trong những nguồn thu ngân sách phải kể đến nguồn thu từ thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy vậy, do trình độ và năng lực quản lý của các chủ
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều bất cập, nhất là sự thiếu hiểu biết về luật
pháp, đặc biệt là luật thuế và chính sách thuế của nhà nƣớc còn nhiều hạn chế,
quản lý thiếu sự chuyên nghiệp. Vì vậy việc thực hiện chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Ngày 04 tháng 10 năm 1990 thông tƣ số 47 - BTC của Bộ tài chính
hƣớng dẫn luật Thuế lợi tức để quản lý nguồn thu đối với tổ chức, cá nhân có

hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Ở giai đoạn này
Thuế lợi tức tỏ rõ tính hiệu quả của nó. Thuế lợi tức đƣợc thu dựa trên cơ sở
lợi nhuận thu đƣợc của đối tƣợng nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Khi luật thành lập, doanh nghiệp ra đời, cùng với chính sách mở của
Nhà nƣớc thì loại thuế này bắt đầu bộc lộ những điểm hạn chế làm ảnh hƣởng
đến nguồn thu ngân sách của nhà nƣớc. Vì vậy, để đóng góp nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và sự công bằng
cho các tổ chức cá nhân. Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 ngày 10 tháng 5
năm 1997 đã thông qua Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 1999 để khắc phục những hạn chế của thuế lợi tức đang đƣợc
áp dụng trƣớc đó. Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và kinh tế trong
nƣớc thì Luật thuế TNDN thời kỳ này bắt đầu xuất hiện những điểm không
phù hợp. Chính vì vậy có nhiều tác giả đã viết và phân tích về vấn đề này, cụ
thể của các bài viết của các tác giả nhƣ: Ngô Lâm Khuê: Một số nội dung cần
hoàn thiện - Thông tin tài chính, năm 2002, Số 9, trang 17.
Bài viết của tác giả Nguyễn Đức với chủ đề: Để thuế thu nhập doanh
nghiệp được phản ánh đúng đắn - Thông tin tài chính, năm 2004, Số 14, trang
17; bài viết phản ánh những nhân tố ảnh hƣởng, có nhiều loại hình công ty, tổ
chức hoạch toán không đồng đều, sự coi trọng đến công tác kế toán chƣa
đúng mức, việc hoạch toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thiếu chính
xác hay bài viết giải pháp góp phần hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ở việt nam của tác giả Nguyễn Thị Diễm Châu (nguồn tạp chí phát
triển kinh tế - 2005). Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính cần


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
phải giải quyết? Giải pháp chủ yếu nào nhằm quản lý thuế TNDN đối với

doanh nghiệp? Cho đến nay cũng đã nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thuế,
nhƣng nghiên cứu thuế TNDN tại địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc thì
chƣa có kết quả nghiên cứu cụ thể. Vì vậy tôi đã chọn lĩnh vực này làm đề tài
nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn Huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại huyện Tam Đảo,
đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNDN, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ về kinh tế, chính trị và cải cách hiện đại hoá ngành thuế nói
chung và Chi cục thuế huyện Tam Đảo nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là: Góp phần hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nới riêng.
Hai là: Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với
DN trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Ba là: Đề xuất đƣợc giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN
góp phần tăng thu NSNN tại Chi cục thuế huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế TNDN trên địa bàn
Huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giới hạn của đề tài
- Về không gian: Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc do Chi cục thuế Tam Đảo quản lý.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong thời gian 3 năm từ
năm 2011 đến năm 2013, số liệu sơ cấp phỏng vấn trong năm 2014.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Nêu lên đƣợc vai trò của thuế TNDN và quản lý thuế TNDN đối với sự
phát triển của kinh tế xã hội.
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi
cục Thuế huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng
đến việc quản lý thuế TNDN.
- Phân tích kinh nghiệm quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện từ đó rút
ra gợi mở cho huyện.
- Rút ra những kết luận nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trong doanh nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và DN khác có
điều kiện tƣơng tự.
- Đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp cơ bản đối với Tỉnh, Bộ ngành trung
ƣơng và chính quyền địa phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế TNDN trên địa bàn huyện thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc viết thành 4 chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên địa
bàn huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế
TNDN trên địa bàn huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và sự hình thành thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Vào giữa thế kỷ XIX, đầu thế kỷ thứ XX, một số quốc gia trên thế giới
đã sớm đƣa Luật thuế TNDN vào hệ thống pháp luật thuế của quốc gia họ nhƣ
Anh, Nhật, Pháp, Thụy Sỹ…
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức (Nguồn: Quốc hội,
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12).
Cùng với công cuộc cải cách thuế bƣớc I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã
đƣợc ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc
lộ nhiều nhƣợc điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam.
Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã đƣợc ban hành nhằm đảm bảo sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Vậy, thuế TNDN là gì? Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của các
tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mục đích góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển theo hƣớng có lợi thông qua ƣu đãi thuế, động viên một phần
thu nhập vào ngân sách nhà nƣớc và đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý
giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh (Nguồn: Quốc hội, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp 14/2008/QH12).
1.1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

của thuế. Hiện nay ở các nƣớc phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà
nƣớc và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho
các chủ thể thuộc đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau,
điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong
phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính
của Nhà nƣớc (Trung tâm bồi dưỡng kiến thức - Trường ĐH Thành Đông -
Thanhdong.edu.vn. Bài tìm hiểu về thuế TNDN phần 1 ngày 06/9/2012).
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức (Nguồn: Quốc hội,
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12).
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp: Đối với đời sống kinh tế xã
hội, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để quản lý, điều
tiết sản xuất kinh doanh cũng nhƣ phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà
đầu tƣ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là ngƣời chịu
thuế. Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thƣờng mang tính
lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên
nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc
các nhà đầu tƣ. Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ kinh doanh có lợi nhuận mới phải
nộp thuế TNDN.
- Cách tính thuế TNDN: Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất. Thuế TNDN phải nộp phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế
=
Doanh thu tính
thuế thu nhập
trong kỳ
-
Chi phí hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập chịu
thuế khác
- Thuế suất: Thuế TNDN là thuế trực thu. Nhƣng nó khác đặc điểm của
loại thuế trực thu ở tính chất lũy tiến. Thuế suất thuế TNDN sử dụng là mức
thuế suất đồng nhất. Tuy nhiên do mục tiêu của chính sách phát triển kinh tế
xã hội thì mức thuế suất này có thể khác nhau trong việc áp mức thuế suất cho
từng lĩnh vực, địa bàn, ngành nghề.
- Nghĩa vụ nộp thuế TNDN: Bao gồm tất cả các tổ chức, kể cả tổ chức
nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo Pháp luật Việt Nam có phát sinh thu nhập ở
trong hay ngoài nƣớc thì đều phải có nghĩa vụ xác định số thuế TNDN phải
nộp vào NSNN Việt Nam.
Ý nghĩa thuế TNDN:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hƣớng kế hoạch, chiến lƣợc,
phát triển toàn diện của Nhà nƣớc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
1.1.2.
Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN và các hệ thống chính sách
ban hành hướng dẫn thuế TNDN
1.1.2.1. Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 đƣợc Quốc hội khóa XII thông qua
ngày 03/06/2008 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 có 4 chƣơng 20
điều. Luật này quy định về ngƣời nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập đƣợc
miễn thuế, căn cứ tính thuế, phƣơng pháp tính thuế và ƣu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp. Những nội dung cơ bản về thuế TNDN nhƣ sau:
- Theo quy định của luật thuế TNDN năm 2008 thì thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ điều tiết vào thu nhập của các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, không còn điều tiết thu nhâp của cá nhân có thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (đã đƣợc xác định
là đối tƣợng chịu thuế thu nhập cá nhân).
- Đối tƣợng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập có
nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhƣ vậy,

dƣới góc độ lý luận, để thu nhập đƣợc coi là thu nhập chịu thuế phải thỏa mãn
2 điều kiện:
- Kinh doanh phát sinh trên thực tế không phân biệt tƣ cách chủ thể là
doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không có
đăng ký kinh doanh (đăng ký dƣới các hình thức khác theo luật Các tổ chức
tín dụng, luật Luật sƣ, luật Đầu tƣ…).
- Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trên và các khoản thu nhập khác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Đối tƣợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là mọi tổ chức và doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
- Mức độ điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp là rất lớn.
- Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một
phần thu nhập vào ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp
lý giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa phát sinh thu nhập.
- Người nộp thuế:
Ngƣời nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nƣớc ngoài) có cơ sở thƣờng trú hoặc
không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức đƣợc thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

- Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế: Doanh nghiệp đƣợc thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
- Thu nhập chịu thuế:
+ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển
nhƣợng bất độ ng sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhập từ chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó
đòi đã xóa nay đòi đƣợc; thu khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trƣớc bị bỏ sót và các khoản
thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.
- Thu nhập được miễn thuế:
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức
đƣợc thành lập theo Luật hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp dành riêng cho lao động là ngƣời tàn tật, ngƣời sau cai nghiện,
ngƣời nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là ngƣời tàn tật, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời

nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho ngƣời dân tộc thiểu
số, ngƣời tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tƣợng tệ nạn
xã hội.
6. Thu nhập đƣợc chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nƣớc, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Luật này.
7. Khoản tài trợ nhận đƣợc để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các
năm trƣớc.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi đƣợc trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc
ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản phải xác định
riêng để kê khai nộp thuế.
- Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Doanh thu đƣợc tính
bằng đồng Việt Nam; trƣờng hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng

ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Điều này.
- Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9, doanh nghiệp đƣợc trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản
chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trƣờng hợp bất khả
kháng khác không đƣợc bồi thƣờng;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi đƣợc bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nƣớc ngoài phân bổ
cho cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam vƣợt mức tính theo phƣơng pháp phân bổ
do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vƣợt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, hàng hóa
vƣợt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan
thuế và giá thực tế xuất kho;
g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tƣợng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vƣợt quá 150% mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;

i) Khoản trích trƣớc vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
k) Tiền lƣơng, tiền công của chủ doanh nghiệp tƣ nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh; tiền lƣơng, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho ngƣời lao
động nhƣng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật;
l) Chi trả lãi tiền vay vốn tƣơng ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã đƣợc khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phƣơng pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh vƣợt quá 10% tổng số chi đƣợc trừ; đối với
doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vƣợt quá 15% trong ba năm đầu, kể
từ khi đƣợc thành lập. Tổng số chi đƣợc trừ không bao gồm các khoản chi
quy định tại điểm này; đối với hoạt động thƣơng mại, tổng số chi đƣợc trừ
không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho ngƣời nghèo theo quy định của pháp luật.
Khoản chi bằng ngoại tệ đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Điều này.
- Kỳ tính thuế TNDN: Đƣợc xác định theo năm dƣơng lịch hoặc năm tài chính.

-Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Riêng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác thì thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh.
- Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ tính thuế đƣợc tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trƣờng hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì đƣợc trừ số thuế thu
nhập đã nộp nhƣng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Ưu đãi về thuế suất: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tƣ tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công

×