Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------

CAO ĐÌNH SƠN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT Ở HUYỆN THUẬN CHÂU
- TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60 62 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ ĐẠI HẢI

Hà Nội - 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy giảm
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiế p đế n sinh thái môi trường và đời số ng của
người dân. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng 11 triệu
ha. Mất rừng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hạn hán, lũ lụt thường xuyên


xảy ra, nạn ô nhiễm môi trường cũng đang là vấn đề bức thiết ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống của con người. Ngày nay biến đổi khí hậu là vấn đề của toàn nhân loại
chứ không chỉ riêng của bất cứ một quốc gia nào, chúng ta đang phải trả giá cho
những hành động phá rừng, khai thác quá mức. Theo nhận định của Hội thảo khoa
học về biến đổi khí hậu toàn cầu (Hà Nội, 10/2009) cho rằng Việt Nam là một trong
năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu gây ra.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình, dự án trồng
rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta đã tăng lên từ 12,1 triệu ha (2004) đến 13,12
triệu ha rừng (2008), đô ̣ che phủ đạt 38,7% (Bộ NN & PTNT, 2009), đáp ứng nhu
cầu về lâm sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Tuy nhiên, sự quan tâm
của chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều vào 2 đối tượng là rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất (RTSX) chưa được quan tâm chú ý nhiều và
thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả
về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị trường, gây ảnh hưởng trực tiếp tới người
trồng rừng. Xuất phát từ thực trạng tài nguyên rừng ngày càng suy giảm ở nước ta
và khả năng quỹ đất dành cho phát triển rừng, cùng với những đòi hỏi phải thực
hiện cấp quốc gia về sinh thái, môi trường, kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã
có rất nhiều dự án về phát triển rừng mà gần đây nhất là chương trình 327, Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đặt ra nhiệm vụ phải
trồng 3 triệu ha rừng sản xuất (RSX) giai đoạn 1998 - 2010, tuy nhiên cho đến nay
chúng ta chưa đạt đươ ̣c kế hoạch đă ̣t ra. Chính vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo trong
thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh phát triển TRSX.


2

Thuận Châu là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện theo địa giới hành chính là 153.589,6 ha,
trong đó diện tích đất có rừng là 45.518,1 ha, độ che phủ của rừng đạt 36,62%. Tại

đây đã có một số mô hình trồng rừng sản xuất được xây dựng và khá đa dạng, trong
đó đặc biệt chú ý tới các mô hình nằm trong các đề tài nghiên cứu phát triển TRSX
có hiệu quả kinh tế và bền vững vùng miền núi phía Bắc; chương trình nghiên cứu,
chọn lọc và trồng thâm canh một số loài lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng tại tỉnh Sơn
La; chương trình gây trồng và phát triển cây Cao su tại tỉnh Sơn La; chương trình
trồng rừng trên đất canh tác nương rẫy và mới nhất hiện nay là các mô hình TRSX
do dự án KFW7 xây dựng với nhiều quan điểm mới thu hút được nhiều tổ chức, hộ
gia đình vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần xói đói, giảm nghèo, giải
quyết các vấn đề xã hội của huyện. Đây cũng là huyện có nhiều bài học và kinh
nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức trồng rừng sản xuất. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nào đánh giá có hệ thống về TRSX ở huyện Thuận Châu. Việc
đánh giá kết quả TRSX nhằm rút ra được những kinh nghiệm giải quyết các vấn đề
về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị trường, đưa ra được mô hình rừng trồng sản
xuất có triển vọng, bền vững là rất cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề tài:
Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La đặt ra là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


3

Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Để nâng cao năng suất chất lượng và phát triển trồng rừng sản xuất (TRSX),
các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu khá toàn diện về
tất cả các lĩnh vực từ chọn giống và sản xuất giống tốt đã chọn lọc; các khâu kỹ
thuật trồng rừng; chọn loài cây trồng theo hướng nghiên cứu mở rộng các loài cây
bản địa bằng cách thuần hóa, di thực để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người lại
phù hợp với khí hậu của địa phương; nghiên cứu phương thức và phương pháp tạo
rừng cho công nghiệp; nghiên cứu mở rộng tạo rừng hỗn loài, nhiều tầng để tăng giá
trị phòng hộ và môi sinh;… cho tới các chính sách, thị trường và chế biến lâm sản.

Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho việc phát triển rừng trồng sản xuất ở các
nước phát triển đã được hoàn thiện và đi vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong
nhiều năm qua.
1.1.1. Về giống cây trồng rừng
Thành công của công tác TRSX trước hết phải kể đến công tác nghiên cứu
giống cây rừng. Từ thế kỷ 18 - 19 đã có những ý tưởng về nghiên cứu lai giống và
sản xuất hạt giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỷ 20 các
nước Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền lâm nghiệp
phát triển cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ,
chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các loài Thông,
Dương và Sồi dẻ.
Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai có hình dáng đẹp và có ưu thế
về sinh trưởng. Nilsson - Ehle (1949 - 1973) đã phát hiện ra cây tam bội có sinh
trưởng tốt hơn so với cây nhị bội. Đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu
mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể trong thời gian qua.
Theo Eldridge (1993) [59] các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và
tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau, trong đó có Bạch đàn. Brazil đã
chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây con thụ phấn tự do cho các loài E.


4

maculata ngay từ những năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E. robusta vào năm 1966.
Từ năm 1970 đến 1973 Ú c đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170
cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự
như vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Ú c và
loài E. deglupta ở Papua New Guin [35].
Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở nhiều
nước đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở
Brazil đã tạo được những khu rừng có năng suất 70-80 m3/ha/năm, tại Công Gô

năng suất rừng cũng đạt 40 - 50 m3/ha/năm. Theo Covin (1990) tại Pháp, Ý nhiều
khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy cũng đạt năng suất 40 - 50 m3/ha/năm, kết quả
là hàng ngàn ha đất nông nghiệp được chuyển đổi thành đất lâm nghiệp để trồng
rừng cung cấp nguyên liệu giấy đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong
(1990) (dẫn theo [64]) tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15 - 20
m3/ha/năm,...
Ngoài Bạch đàn, trong những năm qua các công trình nghiên cứu về giống
cũng đã tập trung vào các loài cây trồng rừng công nghiệp khác như các loài Keo và
Lõi thọ. Nghiên cứu của Cesar Nuevo (2000) [58] đã khảo nghiệm các dòng Keo
nhập từ Ú c và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ địa phương từ các nơi khác
nhau ở Mindanao. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các xuất xứ tốt nhất và những cây
trội đã xây dựng vùng sản xuất giống và dán nhãn các cây trội lựa chọn.
Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu được
nhiều tác giả quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 20002003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn
chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã mang
lại nhiều kết quả tốt phục vụ TRSX (Assis, 2000), (Paramathma, Surendran, 2000),
(FAO, 1979),…
1.1.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách
nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo


5

rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. J.B Ball, Tj Wormald, L Russo (1995)
[60] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã quan tâm đến cấu trúc tầng
tán của rừng hỗn loài. Matthew, J Kelty (1995) (dẫn theo [66]) đã nghiên cứu
xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu. Đặc biệt, ở
Malaysia người ta đã xây dựng rừng nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng
tự nhiên, rừng Keo tai tượng và rừng Tếch, đã sử dụng 23 loài cây có giá trị

trồng theo băng 10m, 20m, 30m, 40m,... và phương thức hỗn giao khác nhau.
Nhiều nơi người ta đã cải tạo những khu đất đã bị thoái hoá mạnh để trồng rừng
mang lại hiệu quả cao.
Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi xây
dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết. Nghiên cứu về lĩnh vực
này điển hình có các tác giả JB. Ball, TJ Wormald and L. Russo (1995) [60] và
Matti Leikola (1995) [63] đã nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa
cây thân gỗ với cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất
tốt cho cây trồng chính. Nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ
thuật trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ
sở khoa học cho phát triển TRSX trong thời gian qua.
Vấn đề giải quyết đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển
TRSX cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Theo Bradford R. Phillips
(2002) [57] ở Fuji người ta trồng một số loài tre, luồng trên đồi vừa để bảo vệ đất và
phát triển kinh tế cho 119 hộ gia đình nghèo; ở Indonesia người ta đã áp dụng
phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,... Đây là một trong những hướng đi rất
phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông Nam Á, trong đó có
nước ta [57]. Azmy Hj. Mohamed và Abd. Razak Othman (2003) [56] cho biết ở
Malaysia người ta đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi những lâm phần đã
thoái hoá rất có hiệu quả. Tre, luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác
trắng hoặc ở những khu vực bị khai thác quá mức.
1.1.3. Về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác TRSX chính là hiệu quả về kinh tế. Sản phẩm rừng


6

trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu
dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp
dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ K (1996) (dẫn theo [67]),

vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế có thể giải quyết
được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm
sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách “đòn bẩy”
nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng. Thom R.
Waggener (2000)(dẫn theo [48]), để phát triển TRSX đạt hiệu quả kinh tế cao,
ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những
vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận diê ̣n được 2 vấn đề then
chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát
triển như Mỹ, Nhật, Canada,... nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia
hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên
quan điểm “thị trường là chìa khoá của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm
nghiệp phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất
cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ
thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Theo quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã dẫn
ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh
nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [62] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế
trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát
triển trồng rừng ở Trung Quốc là:
i) Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá;
ii) Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước;
iii) Giảm thuế đánh vào các lâm sản;


7


iv) Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
v) Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển
trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ quan điểm chung
về quản lý lâm nghiệp, vấn đề đất đai, thuế,… cho tới mối quan hệ giữa các công ty
trồng rừng và người dân. Đây có thể nói là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham
gia trồng rừng ở Trung Quốc nói riêng trong những năm qua và là những định
hướng quan trọng cho các nước đang phát triển nói chung, trong đó có Việt Nam.
Các hình thức khuyến khích trồng rừng sản xuất cũng được nhiều tác giả trên
thế giới quan tâm nghiên cứu như Narong Mahannop (2004) [64] ở Thái Lan,
Ashadi and Nina Mindawati (2004) [55] ở Indonesia,... Các tác giả cho biết hiện nay ở
các nước Đông Nam Á, 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân
tham gia trồng rừng là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam
đã và đang giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia TRSX, đặc biệt
là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng.
Vì vậy, quan điểm chung để phát triển TRSX có hiệu quả kinh tế là trồng rừng cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh rừng trồng (Hoàng Liên Sơn, 2005).
1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, sự quan tâm của
Nhà nước, ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước chuyển biến đáng kể trên
nhiều lĩnh vực. Bên cạnh những đổi mới căn bản về công tác tổ chức quản lý, hoạt
động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển TRSX cũng đã được quan tâm
hơn. Hàng loạt các chương trình, dự án về trồng rừng đã được thực hiện trong khắp



8

cả nước, nhiều mô hình TRSX quy mô lớn đã được thiết lập, biện pháp kỹ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm,... Liên quan đến đề tài này xin đề
cập tới một số công trình nghiên cứu quan trọng sau đây.
1.2.1. Về giống cây trồng rừng
Những nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của Lê Đình Khả (1996, 1999,
2000), Nguyễn Hoàng Nghĩa (2000-2001), Hà Huy Thịnh (1999, 2002) [24],
[25], [26], [35], [36],... đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ, giống Keo lai tự
nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đã chọn và tạo
ra được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5 - 2,5 lần các loài cây bố mẹ,
năng suất rừng trồng ở một số vùng đạt từ 20 - 30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40
m3/ha/năm.
Nguyễn Việt Cường (2002, 2004) [9], [10] đã nghiên cứu khá toàn diện về
lai giống 3 loài Bạch đàn urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên
cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,... cho đến
đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Tác giả cho biết từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng
Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1,
U2U29 và U29E2 đạt năng năng suất từ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống
sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt các
giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%. Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên
cứu cũng đã tập trung vào một số loài cây trồng rừng chủ lực khác như Thông
Caribê, Thông nhựa, Tràm có năng suất cao,….
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng
hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản
địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [39].
Theo Lê Quang Liên (1991) [30] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống
Luồng Thanh Hoá đã được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiê ̣m lâm sinh Cầu Hai

thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây Luồng đã và đang được phát triển


9

rộng rãi ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Phú Thọ, Hoà Bình,… và đã trở thành
cây cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho người dân miền
núi.
Với những kết quả nghiên cứu đạt được trong những năm qua nhiều giống
cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Hiện
nay, công tác nghiên cứu giống cây rừng đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và
chiều sâu. Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây
trồng kháng bệnh như công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2
dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến
bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526/QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ
nhân giống như hom, mô, ghép, chiết,... cũng đã có những bước tiến đáng kể
(Nguyễn Hoàng Nghĩa [33]). Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có vườn ươm
công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong
công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển TRSX ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, những giống cây
mới, có năng suất cao mới chủ yếu được thử nghiệm và phát triển ở một số vùng
như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum, Phú Thọ,... đối với vùng Tây
Bắc nói chung các giố ng mới này chưa đươ ̣c khảo nghiê ̣m cu ̣ thể ,… vì vâ ̣y, hầu hết
các tỉnh Tây Bắc chưa đưa được các giống mới này vào sản xuất, đặc biệt là những
bộ giống mới vừa được Bộ NN & PTNT công nhận. Từ thực tế đó cho thấ y, viê ̣c
đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng Tây Bắc, trong đó có
Sơn La là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được
nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương
của Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh

Trước đây, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số ít các loài
cây như Bạch đàn liễu, Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,... thì gần đây,
cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã tập trung nhiều
vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch


10

đàn urophylla, Thông Caribê,... Các công trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến
là:
- Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [52] về nâng cao công nghệ thâm
canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng
cao sản lượng rừng.
- Phạm Thế Dũng (1998) [11] về ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học
để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm.
- Đặc biệt, gần đây Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) [44] đã thực hiện đề
tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm thực
hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên”, trong
đó đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn urophylla, Bạch đàn
trắng camaldulensis và tereticornis, Keo mangium, Keo lai,... tại vùng Trung tâm
Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Nghiên cứu này đã giải quyết khá nhiều các
vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng trồng như làm đất, bón phân, phương
thức và kỹ thuật trồng,... kết quả đã góp phầ n nâng cao năng suất rừng trồng.
- Phạm Văn Tuấn (2001) [51] đã xây dựng mô hình rừng trồng công nghiệp
phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn urophylla kết quả cho
thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25 - 30 m3/ha/năm tại một số vùng (Bầu
Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh trưởng đạt 18 - 20
m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị,...).
- Mai Đình Hồng (1997) [22], xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch
đàn urophylla tại Thanh sơn - Phú Thọ kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của

cây rừng đạt 18- 25 m3/ha/năm.
- Võ Đại Hải và các cộng sự (2003, 2005, 2006) [14], [17], [18] đã xây dựng
các mô hình TRSX ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng,
kết quả xây dựng hoàn thiện các mô hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm
sản ngoài gỗ, bước đầu sinh trưởng tốt.


11

- Phạm Xuân Hoàn và các cộng sự (2004) [20] đã đưa ra các lý do trồng rừng
trong vùng nhiệt đới, cơ sở khoa học và một số kết quả của trồng rừng thuần loài,
trồng rừng công nghiệp, trồng rừng hỗn loài cây bản địa ở Việt Nam.
- Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả quan
tâm như Phùng Ngọc Lan (1986) đã gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi ngựa, Keo
lá tràm và Bạch đàn trắng ở núi Luốt - Xuân Mai [29].
- Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã nghiên
cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn + Keo lá tràm
[54].
Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đã được chú ý nghiên cứu hơn
như: Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [34] đưa ra nghịch lý cơ bản về cây bản địa trong
đó nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa ra cây bản địa vào trồng rừng ở nước
ta; Trần Quang Việt (2001) [53] nghiên cứu kỹ thuật trồng Hông; Nguyễn Xuân
Quát và cộng tác (1989-1991) [40] đã trồng hỗn giao Bồ Đề + Dó (giấy),...
Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu như: Lê Thanh Chiến
(1999) [4] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng suất tinh dầu cao từ lá;
Đinh Văn Tự [49] nghiên cứu di thực và gây trồng Trúc sào về Hoà Bình; Nguyễn
Hoàng Nghĩa (1995) [33] nghiên cứu chọn và nhân giống Sở có năng suất cao,...
Gần đây Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản đã triển khai khá đồng bộ các nội dung
nghiên cứu về tình hình gây trồng, thị trường và xây dựng mô hình trồng cây đặc sản
ở vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn) và Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh). Có thể nói

nghiên cứu về vấn đề này cũng khá nhiều, kỹ thuật gây trồng đã được đúc rút nhưng
khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật còn yếu, đặc biệt là vấn đề thị trường.
Như vâ ̣y, có thể nói về lĩnh vực này chúng ta cũng đã đúc rút được nhiều kinh
nghiệm qua các kết quả nghiên cứu, nhờ đó hàng loạt các quy trình, quy phạm và
hướng dẫn kỹ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở
nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển TRSX ở nước ta trong thời gian
qua.


12

1.2.3. Về phân chia lập điạ và quy hoạch vùng trồng
Trong những năm gần đây công tác quy hoạch và phân chia lập địa cho trồng
rừng nguyên liệu cũng đã được quan tâm nghiên cứu và chú trọng hơn. Đáng chú ý
nhất là các công trình của Viện Điều tra quy hoạch rừng (1999) về phân chia các
loại rừng phòng hộ, kinh tế và sản xuất trên cơ sở ứng dụng Hệ thống thông tin địa
lý (GIS) và thiết lập các hàm số tương quan; công trình của Ngô Đình Quế, Đỗ
Đình Sâm và cộng sự (2001) [42] đã nghiên cứu xác định tiêu chuẩn phân chia lập
địa vi mô cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, trong
đó có vùng Trung tâm Bắc Bộ dựa trên 4 yếu tố:
i) Đá mẹ và loại đất;
ii) Độ dốc;
iii) Độ dày tầng đất;
iv) thảm thực bì chỉ thị.
Kết quả đã xác định được các loài cây trồng rừng chính theo thứ tự ưu tiên
cho từng nhóm dạng lập địa ở vùng Trung tâm Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ. Đây là những cơ sở quan trọng cho việc phát triển TRSX có hiệu quả và ổn
định ở nước ta.
1.2.4. Về chính sách và thị trường
Từ khi đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp Chính phủ đã ban hành

hàng loạt các chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật BV&PTR; các
Nghị định 01/CP [6]; 02/CP [5]; 163/CP [7] về việc giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp; Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg [45] phê duyệt Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020; Quyết định số 380/QĐ-TTg [46]
chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng; các chính sách đầu tư, tín
dụng như Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị
định 50/1999/NĐ-CP.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã
ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích phát triển rừng trồng như: Quyết
định số 62/2006/QĐ-BNN [2]; Quyết định số 2945/QĐ-BNN-KL [3]; Quyết định


13

số 2602/QĐ-UBND [8], …các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển
sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là TRSX.
Cùng với đổ i mới chiế n lươ ̣c phát triể n lâm nghiê ̣p của Chính phủ, nghiên
cứu về kinh tế và chính sách phát triển TRSX ở Việt Nam trong thời gian gần đây
cũng đã được quan tâm nhiều hơn, song cũng chỉ tập trung vào một số vấn đề như:
phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một
số nghiên cứu nhỏ về thị trường. Các công trình quan trọng có thể kể đến là:
- Đỗ Doãn Triệu (1997) [47] đã nghiên cứu xây dựng một số luận cứ khoa
học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
- Võ Nguyên Huân (1997) [23] đã đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở
Thanh Hoá, nghiên cứu các loại hình chủ RSX và khuyến nghị các giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền vững. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách giao đất khoán
rừng và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp và
khoán bảo vệ rừng.

- Vũ Long (2000, 2004) [31], [32] đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi
giao và khoán đất lâm nghiệp ở các tỉnh miề n núi phiá Bắ c; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang
Trung (2003) [43] đã đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam.
- Phạm Xuân Phương (2003, 2004) [37], [38] đã rà soát các chính sách liên
quan đến rừng như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng và chỉ rõ các chủ trương,
chính sách là rất kịp thời rất, có ý nghĩa nhưng trong quá trình triển khai thực hiện
còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện các chính sách để có
quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có thể vay vốn trồng
rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng với tập đoàn giống tốt.
- Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) [41] đã đánh giá thực trạng trồng
rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua;
Lê Quang Trung và cộng sự (2000) [48] đã nghiên cứu và phân tích các chính sách
khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đã đưa ra 10 khuyến nghị mang tính định


14

hướng để phát triển loại rừng này.
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây là
vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình
nghiên cứu như sau: Nguyễn Văn Tuấn (2004) [50] đã nghiên cứu hiện trạng và xu
hướng phát triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Ngô Văn
Hải (2004) [13] đã nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất nông lâm
sản hàng hoá ở miề n núi phía Bắ c, tác giả đã phân tích những lợi thế, bất lợi và hiệu
quả của sản xuất nông sản hàng hoá ở miền núi; Nguyễn Văn Dưỡng (2004) [12]
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định giá sản phẩm gỗ và LSNG tại Hoành
Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh; Nguyễn Tôn Quyền, Cấn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Liên
Hương, Đinh Lê Hải Hà (2006) [1] đưa ra kết quả nghiên cứu về thương mại và tiếp
thị lâm sản.
Đă ̣c biê ̣t, Võ Đại Hải (2004, 2005) [15], [16] khi tiến hành nghiên cứu về thị

trường lâm sản rừng trồng các tin̉ h miền núi phía Bắc đã tổng hợp nên các kênh tiêu
thụ gỗ rừng trồng cũng như lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển
thị trường lâm sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như
hình thành được phương thức liên doanh, liên kết giữa người dân và các công ty
lâm nghiệp.
Từ những kết quả nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực nói trên đã tạo ra được
nhiều các hệ thống biện pháp kỹ thật gây trồng nhiều loài cây rừng trên nhiều vùng
sinh thái. Tuy nhiên, phát triể n TRSX có hiệu quả và bền vững là mô ̣t vấn đề hết
sức phức tạp, vừa phải đáp ứng đươ ̣c các yêu cầ u kỹ thuâ ̣t, vừa phải đáp ứng đươ ̣c
các vấ n đề về chính sách và thi ̣trường cũng như các yế u tố kinh tế - xã hô ̣i. Có như
vậy mới giải quyết được yêu cầu hiệu quả và bền vững, đồng thời cũng là nguyện
vọng của người dân tham gia TRSX.
1.3. Nhận vét và đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấ n đề
liên quan tới đề tài, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn diện


15

và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế - chính
sách,… nhiều nghiên cứu về chọn và tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng và sản
lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển TRSX ở
các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất, nâng cao
đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội miền núi từ nhiều năm nay.
- Ở nước ta nghiên cứu phát triển TRSX mới thực sự được quan tâm chú ý
trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ trương đóng cửa
rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công nghiệp lớn. Các công
trình nghiên cứu trong những năm qua cũng khá toàn diện về các lĩnh vực, từ
nghiên cứu chọn, tạo và nhân giống cây trồng rừng cho tới các biện pháp kỹ thuật

gây trồng và chính sách, thị trường thúc đẩy phát triển TRSX, nhờ những kết quả
nghiên cứu này mà công tác trồng rừng sản xuất ở nước ta đã có những bước tiến
đáng kể. Tuy nhiên, đối với tỉnh Sơn La nói chung và huyện Thuận Châu nói riêng,
TRSX mới được phát triển trong một vài năm trở lại đây, trong đó loài cây chủ yếu
là Thông mã vĩ, Cao su, Lát hoa, Tre Bát độ, Trẩu, Tếch, Mây nếp; thực tiễn sản
xuấ t đã và đang đă ̣t ra rấ t nhiề u cơ hô ̣i và thách thức đố i với huyện, trong bối cảnh
thay đổi tập quán canh tác, cơ cấu cây trồng lâm nghiệp tại địa phương. Trong bố i
cảnh đó, phát triể n TRSX trở nên quan tro ̣ng hơn bao giờ hế t, giúp cho huyện đứng
vững trên cơ chế thi ̣ trường trong bố i cảnh mới. Xuất phát từ những yêu cầu đó, đề
tài “Nghiên cứu các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La” đặt ra là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa ho ̣c và thực tiễn phát
triể n lâm nghiê ̣p hiê ̣n nay.


16

Chương 2:
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất nhằm góp phần
ổn định đời sống của người dân, thu hút cộng đồng các dân tộc địa phương vào
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
* Về khoa học:
- Đánh giá được thực trạng trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La.
- Xác định được một số luận cứ cho việc phát triển trồng rừng sản xuất bền
vững ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.

* Về thực tiễn:
Đề xuất được một số các giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất bền
vững ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là rừng sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:
+ Về địa bàn nghiên cứu: Giới hạn trong địa bàn của huyện Thuận Châu.
+ Về loài cây: Các loài cây TRSX phổ biến ở huyện Thuận Châu hiện nay.
+ Về nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá sinh trưởng, hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất chỉ tập
trung vào những mô hình rừng trồng sản xuất phổ biến nhất hoặc có tiềm năng phát
triển kinh tế - xã hội ở huyện Thuận Châu, bao gồm: i) Mô hình trồng Thông mã vĩ
thuần loài, ii) Mô hình trồng Bạch đàn urophylla thuần loài, iii) Mô hình trồng Trẩu
thuần loài, iv) Mô hình trồng Tre Bát độ, v) Mô hình trồng Cao su.


17

+ Mô hình trồng Cao su mới được đưa ra gây trồng thử nghiệm ở miền Bắc
và cho tới nay tại huyện Thuận Châu mới đang ở tuổi 2, do vậy đề tài chỉ tiến hành
đánh giá sinh trưởng và tỷ lệ sống của mô hình mà không tiến hành đánh giá hiệu
quả kinh tế của mô hình.
+ Hiệu quả xã hội của các mô hình rừng trồng đề tài giới hạn trong việc đánh giá
tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao nhận thức của người dân, cung cấp chất đốt,…
+ Hiệu quả môi trường của các mô hình rừng trồng đề tài giới hạn trong việc
đánh giá khả năng hoàn trả lại cho đất vật rơi rụng, khả năng hấp thụ các bon và
đánh giá gián tiếp thông qua sự thay đổi của độ tàn che rừng trồng.
+ Đánh giá tác động của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất của
huyện giới hạn trong việc phân tích và đánh giá các chính sách chủ yếu về đất đai,
giao đất giao rừng, khoán bảo vệ rừng, tín dụng, khai thác và tiêu thụ lâm sản.

2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài đặt ra các nội dung sau:
- Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La.
- Tổng kết và đánh giá các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La.
- Đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất chủ yếu tại huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La hiện nay.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất ở
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thị trường tới phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất bền vững ở huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
- Trồng rừng sản xuất là một quá trình phát triển, vì vậy quan điểm lịch sử sẽ


18

được quán triệt trong nghiên cứu này. Đề tài không chỉ chú ý đến hiện trạng rừng
trồng sản xuất hiện nay mà sẽ xem xét và đánh giá nó trong quá trình phát triển từ
quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai.
- Trồng rừng sản xuất có sự tham gia của rất nhiều đối tượng như: Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các Ban quản lý rừng, các hộ gia đình,… vì
vậy trong quá trình nghiên cứu cách tiếp cận có sự tham gia sẽ được áp dụng.
- Để phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Thuận Châu, quan điểm và cách
tiếp cận của đề tài là tổng hợp và đa chuyên môn, nghĩa là đề tài không chỉ chú ý
đến khâu kỹ thuật (giống, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng, khai thác,

chế biến) mà còn phải chú ý tới cả chính sách và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây
là những nhân tố có tác động rất lớn tới phát triển TRSX ở Thuận Châu.
- Do huyện Thuận Châu có diện tích khá rộng, loài cây trồ ng rừng sản xuất
khác nhau như Thông Mã vĩ, Bạch đàn, Trẩu, Tre Bát độ, Cao su,… nên phương
hướng giải quyết vấn đề sẽ tiếp cận theo từng loài cây cụ thể.
- Do thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên cách tiếp cận chính sẽ là kế
thừa các kết quả nghiên cứu đã có, đề tài chỉ nghiên cứu bổ sung những vấ n đề cầ n
thiế t có liên quan.
Các bước tiến hành của đề tài được sơ đồ hoá như sau:


19

Thu thập và phân
tích các tài liệu đã


Điều tra khảo sát
sơ bộ

Phân loại và lựa chọn
địa điểm nghiên cứu
chi tiết

Nghiên cứu, đánh
giá các mô hình
đã có

Nghiên cứu ảnh
hưởng của các

chính sách

Đánh giá ảnh
hưởng của thị
trường

Phân tích và xử
lý các số liệu
thu được

Đề xuất các
giải pháp

Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành đề tài
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Trong quá trình thực hiện đề tài các số liệu sau đây đã được kế thừa:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Các số liệu về diện tích các loại rừng do Bộ NN & PTNT công bố trong các
năm qua.


20

- Các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách phát triển trồng rừng sản
xuất, các định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình và quy phạm kỹ thuật trồng rừng,…
- Các tài liệu khoa học, các kết quả nghiên cứu có liên quan.
2.4.2.2. Phương pháp tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Áp dụng phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory

Rural Appraisal - PRA), trong đó công cụ chủ yếu được sử dụng là phỏng vấn
người cung cấp tin chính: Các cán bộ quản lý; cán bộ kỹ thuật; những người dân
trực tiếp tham gia sản xuất lâm nghiệp, nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn
đề:
+ Các dự án đầu tư vào hoạt động trồng rừng sản xuất, bao gồm vốn đầu tư,
mục tiêu đầu tư, địa điểm thực hiện, thời gian và kết quả,...
+ Loài cây trồng rừng chủ yếu, các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.
+ Diện tích rừng trồng,...
Dựa trên cơ sở đó đề tài đã tiến hành phỏng vấn 39 người, số lượng cụ thể
theo 3 nhóm đối tượng như sau:
+ Cán bộ quản lý (3 người): Ban quản lý rừng Thuận Quỳnh, Hạt kiểm lâm
Thuận Châu, Ban quản lý rừng Côpia.
+ Cán bộ kỹ thuật (6 người): Ban quản lý rừng Thuận Quỳnh (2 người), Hạt
kiểm lâm Thuận Châu (2 người), Ban quản lý rừng Côpia (1 người), Phòng Nông
nghiệp huyện (1 người).
+ Người dân trực tiếp sản xuất (30 hộ dân) và công nhân cao su.
Trên cơ sở đó, chọn địa điểm khảo sát và đánh giá ngoài thực địa.
2.4.2.3. Phương pháp tổng kết và đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất
đã có ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Làm việc với các cơ quan chuyên môn của huyện để nắm được tình hình
chung và thu thập các số liệu đã có về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình


21

phát triển rừng trồng sản xuất, chính sách, thị trường và những khó khăn, tồn tại cần
giải quyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát được tiến hành theo các loài cây trồng rừng
sản xuất chủ yếu trên cơ sở kết quả làm việc với chính quyền địa phương và các cơ
quan chuyên môn. Quá trình điều tra được tiến hành theo 2 bước:

+) Bước 1: Điều tra khảo sát tổng thể để nắm được các đặc điểm chung trên
cơ sở đó tiến hành phân loại đối tượng và lựa chọn các điểm điều tra chi tiết tiếp
theo.
+) Bước 2: Trên cơ sở kết quả thu được ở bước 1 tiến hành điều tra, đánh giá
chi tiết các mô hình. Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau đây:
+ Các mô hình rừng trồ ng sản xuấ t đã có.
+ Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, các loài, giống cây trồng đã sử dụng.
+ Các chính sách phát triển trồng rừng sản xuất đã áp dụng trên địa bàn.
+ Các hình thức và biện pháp tổ chức, quản lý trồng rừng sản xuất,...
Dựa trên tình hình thực tế ta ̣i huyện Thuận Châu, các mô hình rừng trồ ng sản
xuấ t phổ biế n sẽ đươ ̣c lựa chọn để đánh giá gồm:
+ Mô hình trồng Cao su (tuổi 2).
+ Mô hình trồng tre Bát độ (tuổi 5).
+ Mô hình trồng Trẩu thuần loài (tuổi 7).
+ Mô hình trồng Bạch đàn urophylla thuần loài (tuổi 8).
+ Mô hình trồng Thông mã vĩ thuần loài (tuổi 7).
Trên cơ sở các mô hình đã lựa chọn, tiến hành thu thập số liệu sinh trưởng
bằng cách lập 15 ô tiêu chuẩn diện tích 1.000m2 (25m x 40m), mỗi mô hình tiến
hành lập 3 OTC ở cấp tuổi cao nhất, ở các vị trí khác nhau (chân, sườn, đỉnh). Các
chỉ tiêu cần thu thập gồm: Đường kính ngang ngực (D1,3), chiều cao vút ngọn (Hvn),
đường kính tán (Dt),...
+ Xác định năng suất măng tre Bát độ bằng cách thu hoạch ngẫu nhiên toàn
bộ số măng của 5 khóm ở mức sinh trưởng trung bình trong OTC và sau đó tính
trung bình cho toàn bộ lâm phần.


22

+ Xác định sản lượng quả Trẩu bằng cách thu hoạch ngẫu nhiên toàn bộ số
quả của 5 cây ở mức sinh trưởng trung bình trong OTC và tính trung bình cho toàn

bộ lâm phần.
* Đánh giá sinh trưởng:
- Điều tra tỷ lệ sống và đánh giá chất lượng cây rừng phân ra 3 cấp:
+ Cấp A: Cây sinh trưởng tốt, thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cân đối, không
cong queo sâu bệnh.
+ Cấp B: Cây sinh trưởng bình thường.
+ Cấp C: Cây sinh trưởng chậm, sức sống kém, cong queo, sâu bệnh, cụt
ngọn.
- Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D1.3), đo bằng thước kẹp kính có độ
chính xác đến 0,1cm.
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn), dùng sào kết hợp với thước
Blumeleiss có độ chính xác đến 0,1m.
- Sinh trưởng đường kính tán (Dt) dùng thước dây có độ chính xác đến
0,1dm.
- Các số liệu sinh trưởng rừng sẽ được tính toán và xử lý trên các phần mềm
máy vi tính thông dụng.
- Hệ số biến động được tính theo công thức:
S% =

S
*100
Xtb

(2-1)

Trong đó:
+ S%: là hệ số biến động
+ S: là sai tiêu chuẩn
+ Xtb: là trị số trung bình
* Hiệu quả về kinh tế: Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế để đánh giá

hiệu quả của việc trồng rừng sản xuất và các mô hình.
Phương pháp CBA được vận dụng phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình
rừng trồng sản xuất. Các số liệu được tập hợp và tính bằng các hàm kinh tế trong


23

chương trình EXCEL. Các chỉ tiêu kinh tế sau đây được vận dụng tính trong phân
tích CBA.
+ Giá trị lợi nhuận ròng (NPV - Net Present Value):
NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của các
mô hình rừng trồng sản xuất sau khi đã chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.

Bt  Ct

n

NPV =

 (1  r )
t 0

Trong đó:

(2-2)

t

- NPV: giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng).
- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng).

- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng).
- t: Chu kỳ kinh doanh rừng (năm).
n

-


t 0

: Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t.

NPV dùng để đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất có quy mô
đầu tư, kết cấu giống nhau, mô hình nào có NPV lớn thì hiệu quả lớn hơn. Chỉ tiêu
này nói lên được quy mô lợi nhuận về mặt số lượng, nếu NPV0 thì mô hình kinh
doanh có hiệu quả và ngược lại, NPV = 0 mô hình kinh doanh hòa vốn.
+ Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR - Benefits to cost Ratio):
BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu
nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Công thức tính:
n

BCR =

Trong đó:

Bt

 (1  r )
t 0
n


t

Ct

t
t 0 (1  r )

=

BPV
CPV

- BCR: Là tỷ xuất giữa lợi nhuận và chi phí (đ/đ).
- BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đ).
- CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đ).

(2-3)


24

Dùng BCR để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các mô hình rừng trồng sản xuất,
mô hình nào có BCR1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại, BCR = 0 mô hình đầu tư hòa vốn.
+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return):
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ
lệ này làm cho NPV=0 tức là:
n


Bt  Ct

 (1  r )
t 0

t

= 0 thì

r = IRR

(2-4)

IRR được tính theo (%), được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế, mô hình
nào có IRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Tỷ lệ chiết khấu dùng cho các công thức tính là 8%/năm.
* Hiệu quả về xã hội thông qua: Tạo ra số lượng công ăn, việc làm; giải
quyết vấn đề chất đốt; nâng cao nhận thức của người dân trong phát triển TRSX;
hình thành các cơ sở chế biến.
* Hiệu quả về môi trường thông qua (kế thừa kết quả nghiên cứu):
- Cải thiện về điều kiện đất đai.
- Nâng cao độ che phủ của rừng.
- Khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng.
2.4.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách tới phát
triển trồng rừng sản xuất ở huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Được chia thành 2 bước:
- Bước 1: Tổng luận và phân tích các chính sách hiện có liên quan đến phát
triển trồng rừng sản xuất tại huyện Thuận Châu.
- Bước 2: Trên cơ sở phân tích các chính sách, tiến hành khảo sát thực địa để
xem xét những tác động tích cực và những mặt còn hạn chế đối với phát triển trồng

rừng sản xuất ở địa phương, đặc biệt chú ý đến các ý kiến đề xuất của cơ sở. Nội
dung nghiên cứu này được tiến hành đồng thời với nội dung tổng kết và đánh giá
các mô hình rừng trồng sản xuất. Các chính sách quan trọng được phân tích đánh
giá gồm:


×