Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN tại huyện chương mỹ TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

MAI THỊ HUYỀN TRANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC HTXNN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.



Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Người cam đoan

Mai Thị Huyền Trang


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn đã được thực hiện theo tiến độ và chương trình đào tạo cao học
khoá 21A tại trường Đại học Lâm nghiệp.
Lời đầu tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, phòng Đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo tạo điều kiện để tôi hoàn
thành chương trình học tập. Đặc biệt cảm ơn TS. Trần Văn Đức, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức trong quá
trình học tập, góp ý bổ sung để luận văn được hoàn chỉnh.
Qua đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện Chương Mỹ; Đảng ủy, HĐND, UBND xã Phụng Châu, xã Thụy
Hương, xã Lam Điền, xã Thượng Vực, xã Hữu Văn, xã Thanh Bình và các cơ quan,
các phòng ban chuyên môn của huyện Chương Mỹ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện thu thập số liệu phục vụ luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của người thân và bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả


Mai Thị Huyền Trang


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
2- Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3
4- Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4
6. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HTXNN ...................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động trong HTXNN ..................................... 8
1.1.1 Một số lý luận về HTXNN ..................................................................... 8
1.1.2. Lý luận về hiệu quả hoạt động của HTX NN ....................................... 22
1.1.3. Nội dung cơ bản trong nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN. ...... 27
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các HTXNN. ........ 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động và hiệu quả hoạt động của HTXNN .............. 31
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTXNN tại một số quốc gia trên thế giới. ...... 31
1.2.2. Hiệu quả hoạt động của HTXNN ở một số địa phương ở Việt Nam..... 38

1.2.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho huyện Chương Mỹ.40
Chương 2 : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 43
2.1. Đặc điểm huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........................................ 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 46
2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................ 48
2.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật ...................................................................... 50


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 52
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ...................................... 52
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 53
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 54
2.2.4. Phương pháp phân tích ........................................................................ 55
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn. .............................. 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 57
3.1. Tình hình phát triển các HTXNN trong những năm qua trên địa bàn huyện
Chương Mỹ ........................................................................................................... 57
3.1.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở huyện Chương Mỹ................ 57
3.1.2. Kết quả thực hiện chuyển đổi các HTX NN ......................................... 59
3.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của HTXNN huyện Chương Mỹ giai đoạn 20132015. .................................................................................................................................... 60
3.2.1. Thực trạng hoạt động của HTXNN huyện Chương Mỹ giai đoạn 2013 2015. ............................................................................................................. 60
3.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của HTXNN ở điểm nghiên cứu ............ 75
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của HTXNN huyện
Chương Mỹ. .................................................................................................. 84
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN tại huyện Chương
Mỹ – TP Hà Nội. ............................................................................................... 91
3.3.1. Căn cứ đưa ra giải pháp ....................................................................... 91

3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX NN
huyện Chương Mỹ. ....................................................................................... 94
3.4. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp ..................................................... 99
KẾT LUẬN.............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BQ

Bình quân

BVTV, TY

Bảo vệ thực vật, thú y

CC

Cơ cấu

CG KHKT

Chuyển giao khoa học kỹ thuật


CM

Chuyên môn

CN – XD

Công nghiệp – Xây dựng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CƯVT

Cung ứng vật tư

DSTN

Dân số tự nhiên

DT

Daonh thu

DV


Dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính



Hoạt động

HGĐ

Hộ gia đình

HH

Hàng hóa

HTX

Hợp tác xã



Lao động

NN

Nông nghiệp


NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

SL

Số lượng

TP

Thành phố

TT

Tiêu thụ

TV

Thành viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
2.1

2.2

Tên bảng
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ Giai
đoạn năm 2011- 2015
Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011 2015

Trang
46

48

2.3

Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm 2015

49

2.4

Đối tượng và mẫu điều tra

54


3.1

Kết quả chuyển đổi HTX NN của huyện Chương Mỹ

59

3.2

Bảng xếp loại các HTX NN giai đoạn 2011- 2015

60

3.3

Loại hình HTX NN ở Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2015

61

3.4

3.5

Trình độ học vấn của cán bộ quản lý HTX NN ở Chương
Mỹ giai đoạn 2012- 2015
Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý HTX NN ở Chương
Mỹ giai đoạn 2012- 2015

62

63


3.6

Số lượng thành viên của các HTX NN giai đoạn 2012-2015

64

3.7

Cơ sở vật chất của các HTX NN giai đoạn 2013-2015

65

3.8

Quy mô vốn của các HTX NN giai đoạn 2013-2015

66

3.9

Tình hình công nợ của các HTX NN giai đoạn 2013- 2015

68

3.10 Tình hình sản xuất kinh doanh của các HTX NN giai đoạn 2013-2015

70

3.11 Chi phí sản xuất kinh doanh của các HTX NN giai đoạn 2013- 2015


72

3.12 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX NN giai đoạn 2013- 2015

73

3.13 Số lượng hoạt động của HTX ở địa bàn nghiên cứu

75

3.14 Chi phí hoạt động của HTX ở địa bàn nghiên cứu

76

3.15

Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ở
địa bàn nghiên cứu

78

3.16 Hiệu quả kinh doanh của HTX ở địa bàn nghiên cứu

80

3.17 Chất lượng hoạt động của các HTX do các thành viên HTX đánh giá

82



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2015

43

2.2

Cơ cấu sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2015

50


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc sống
chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, manh mún, tập quán canh tác, sản

xuất còn mang nặng tính tự phát, tự cung tự cấp, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thực
sự chưa phát huy được lợi thế của mình do vậy muốn phát triển nông nghiệp, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của từng thành viên nói riêng và cả cộng đồng nói
chung, góp phần bảo đảm an sinh xã hội thì một yếu tố đặc biệt quan trọng là cá
nhân, hộ gia đình trong xã hội cần được trong một tổ chức kinh tế tự giác, tự quản,
bình đẳng, dân chủ đó chính là HTX.
Sự ra đời của HTX là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Yêu cầu này không chỉ diễn ra đơn lẻ một số vùng, miền, khu
vực, một số quốc gia mà còn ở quy mô toàn cầu, tính tất yếu khách quan của sự ra
đời và phát triển của HTX cũng được thể hiện qua sức sống của mô hình HTX theo
thời gian và ở những thể chế chính trị, bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau của các
quốc gia trên thế giới.
Hợp tác xã đã và đang tồn tại phổ biến, đóng vai trò tích cực trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Từ
năm 1955 đến nay, phong trào HTX ở Việt Nam đã không ngừng phát triển qua các
thời kỳ từ kế hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa cho thấy sự cần thiết và vai trò của HTX ở Việt Nam hiện nay.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể có những
chuyển biến tích cực. Nhiều HTX, liên hiệp HTX mới được thành lập, hoạt động đa
dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng; phần lớn các HTX đã cơ
bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Nhiều HTX được củng
cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến,
hỗ trợ tốt hơn kinh tế hộ xã viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người
lao động. Liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu


2

có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố

quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn chưa thoát khỏi
tình trạng yếu kém kéo dài. Nhiều hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế tập thể như
tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tập thể chậm, thiếu ổn định, tỉ lệ đóng góp
vào GDP của cả nước giảm dần, không đạt được mục tiêu Nghị quyết đề ra. Nhiều
HTX chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; còn có những biểu hiện
hình thức, xa rời bản chất các nguyên tắc và giá trị HTX; sự liên kết, hợp tác của
các HTX chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, vai trò của liên hiệp HTX chưa được phát
huy [3].
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ, các ngành các cấp, các đoàn thể xã hội,
các dân tộc trong huyện đã kế thừa và phát huy phong trào HTX, tiếp tục thực
hiện và vận dụng đưa các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế tập thể nên đã thu được những kết quả nhất định, đời sống của các
hộ nông dân được cải thiện rõ rệt, mức sống ngày một nâng lên. Bên cạnh đó,
sự phát triển của kinh tế hợp tác trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập với nền
kinh tế thế giới, thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam đã làm cho không ít các HTX gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc mới cần phải được giải quyết thấu đáo, triệt để.
HTX NN trên địa bàn Thành phố nói chung và huyện Chương Mỹ nói riêng
đã đáp ứng một phần nhu cầu của thành viên HTX, người lao động, hộ sản xuất
kinh doanh, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố Hà Nội cũng như của huyện Chương Mỹ. Tuy nhiên, phát triển HTX nông
nghiệp ở huyện Chương Mỹ còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết đó là:
- HTX nông nghiệp đã được chuyển đổi tổ chức lại hoạt động theo luật HTX
năm 2003, nhưng tổ chức và hoạt động của nhiều HTX vẫn mang tính “hành chính
hóa”. Vậy làm thế nào để HTX nông nghiệp có tổ chức và hoạt động theo đúng luật
HTX, thể hiện được đúng bản chất HTX ?.



3

- Số lượng HTX nông nghiệp lớn, bình quân mỗi thôn có một HTX với số
lượng cán bộ quản lý HTX nhiều song hoạt động HTX vẫn còn hạn chế, với số
lượng HTX trung bình và yếu kém chiếm tỷ lệ cao. Vậy cần phải giải quyết những
vấn đề nào để nâng cao năng lực hoạt động của HTX ?.
- Nhu cầu của thành viên HTX là rất lớn, không chỉ giới hạn nhu cầu trong
sản xuất mà đòi hỏi nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu về đời sống xã hội. Do
vậy yêu cầu HTX cần phải giải quyết những vấn đề gì để đáp ứng đòi hỏi nhu cầu
thành viên ngày càng cao?.
Do vậy, với mục đích giải quyết các vấn đề tồn tại nêu trên tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN
tại huyện Chương Mỹ – TP Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sỹ
kinh tế nông nghiệp của bản thân trong quá trình đào tạo tại trường Đại học Lâm
Nghiệp.
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn về thực trạng hiệu quả hoạt động của các
HTXNN đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTXNN.
+ Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả hoạt động của các HTXNN tại địa bàn
huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội.
+ Nêu những thuận lợi và khó khăn và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của HTX NN.
+ Đưa một số giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động của các
HTXNN trên địa bàn huyện.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:


4

+ Các vấn đề có liên quan về lý luận, thực tiễn về hiệu quả hoạt động của
các HTXNN trên địa bàn huyện Chương Mỹ (công tác quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, về vốn, tài chính, nguồn nhân lực của các HTXNN).
+ Các HTXNN, hộ gia đình, xã viên và các tổ chức chính trị xã hội trên địa
bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ
chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, về phương thức điều hành và thực
tiễn hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng kết quả, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn huyện từ năm

2013 –

2015.
4- Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN.
- Thực trạng hoạt động của các HTXNN tại địa bàn huyện Chương Mỹ - TP
Hà Nội.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động. Kết quả hoạt động
của các HTXNN trên địa bàn huyện.
- Một số giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động của các HTXNN
trên địa bàn huyện.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động HTXNN
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

6. Tổng quan nghiên cứu
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của HTXNN là một trong
những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm. Trong suốt quá trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vấn đề HTXNN là chủ đề được nhiều cơ quan
khoa học, nhà nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau. Trong
đó có một số công trình tiêu biểu được công bố như:
- Phạm Thì Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỳ, “Kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Các tác giả
tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, HTX; sự
cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với
đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn nước ta, đề xuất những giải pháp phát
triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
hiện nay.
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng, “Kinh tế hợp tác, hợp
tác xã ở Việt Nam – thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, 2001. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình
kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và Việt Nam với những công thành công và tồn
tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước.
- PGS, TS Nguyễn Đình Kháng (2009), Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt
Nam, đăng trên Tạp chí kinh tế và dự báo. Phân tích và đánh giá những nét cơ bản

trong chính sách phát triển HTX của Nhà nước ta trong 50 năm qua (1958 – 2008), đề
xuất một số giải pháp phát triển của những năm tiếp theo.
- Đề tài nghiên cứu khoa học Th.s Nghi Quang Toán năm 2014, “Nghiên
cứu, đề xuất mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp kiểu mới phù hợp với điều kiện kinh
tế hộ và cơ chế thị trường”. Đề tài đánh giá thực trạng các HTX dịch vụ nông
nghiệp hiện nay. Từ đó đưa ra định hướng để đề xuất được mô hình HTX dịch vụ
nông nghiệp kiểu mới phù hợp với điều kiện kinh tế hộ và cơ chế thị trường. Từ


6

năm 2014 – 2016, sẽ xây dựng một số mô hình HTX kiểu mới được thể hiện ở Đề
tài khoa học mới và từ năm 2017 sẽ triển khai ra diện rộng.
- Đề tài nghiên cứu “Điều tra đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của Th.s Phan Văn
Hiếu năm 2011. Đề tài đã đánh giá những thành tựu, hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân để đề xuất mục tiêu, phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển nhanh
chóng và đúng hướng, có hiệu quả kinh tế HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gắn
với điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập và trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của nước ta.
- Luận án tiến sĩ kinh tế, Nguyễn Thanh Hà, năm 2008, “Phương hướng và
giải pháp kinh tế chủ yếu để phát triển các hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp
Việt Nam”. Tác giả nghiên cứ lý luận và thực trạng hoạt động của HTX kiểu mới ở
Việt Nam động thời cũng đề xuất một số giải pháp phát triển hợp tác xã kiểu mới
trong nông nghiệp.
- Luận văn tiến sĩ: “Phát triển Hợp tác xã trong quá trình công nghiệp hóa
đến năm 2020 ở Việt Nam” năm 2010 của tác giả Phùng Quốc Chí. Tác giả đã chỉ
ra HTX nước ta cần được đổi mới phù hợp với quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Phát triển HTX cần kế thừa kinh nghiệm phong trào HTX trên thế giới, đồng thời
phải xuất phát từ tiền đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam. Đồng thời

định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển HTX trong quá trình công nghiệp
hóa đến năm 2020 tại Việt Nam, đặc biệt kiến nghị về mô hình tổ chức HTX; các
giải pháp cấp bách; các giải pháp lâu dài; kiến nghị cụ thể với cơ quan Trung ương
và các địa phương.
- Hồng Vân (2010), Mô hình kinh tế hợp tác xã của một số nước châu Á, Tạp
chí Công nghiệp. Khái quát các mô hình kinh tế HTX ở một số nước: Ấn Độ, Nhật
Bản, Thái Lan và Malaixia mà Việt Nam có thể tham khảo để phát triển các loại
hình HTX kiểu mới hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thúy Hường năm 2003, về “Kinh tế tập
thể trên địa bàn Hải Dương, thực trạng và giải pháp”. Tác giả trình bày vai trò, tính tất


7

yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể; đnahs giá thực trạng và giải pháp phát
triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nên trên đã khẳng định sự cần thiết
phát triển kinh tế HTX, nêu các mô hình và kinh nghiệm của một số nước, địa
phương về phát triển kinh tế HTX, vai trò của Nhà nước trong phát triển hình thức
kinh tế này. Đây là những tài liệu tham khảo rất bổ ích để nghiên cứu khảo sát thực
trạng và tìm giải pháp thúc đẩy phát triển HTXNN tại huyện Chương Mỹ - TP Hà
Nội.
Các công trình trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh về HTX NN. Tuy nhiên
đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào tiến hành nghiên cứu khảo sát thực
tiễn một cách hệ thống để nêu ra được thực trạng và giải pháp cụ thể phát triển HTX
NN tại huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội hiện nay. Đề tài mà tôi lựa chọn nghiên cứu
là mới, không trùng lặp với một công trình khoa học nào đã được công bố.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HTXNN

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động trong HTXNN
1.1.1 Một số lý luận về HTXNN
1.1.1.1. Khái niệm về HTX nông nghiệp
- Định nghĩa HTX
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp
của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có
quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao
động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị ràng
buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế
của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra
xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Theo Điều 1 Luật HTX sửa đổi (26/11/2003): “HTX là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã
đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể: Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như
sau: “Hợp tác xã là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để
đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá
thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [9. Nguyễn Văn Bích và
tập thể tác giả, nghiệm thu tháng 6/2000 tại Hà Nội,Báo cáo tổng hợp kết quả



9

nghiên cứu đề tài khoa học xã hội về lý luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát
triển kinh tế hợp tác].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết
nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã
chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó
khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức
năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần
chung” [9].
Theo định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA) được thực hiện năm
1995: “HTX là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để
đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông
qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa này còn được hiểu
như sau: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công
bằng và đoàn kết, theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên
HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội
và quan tâm chăm sóc người khác”.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác xã nó là nửa
chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là thành phần thứ hai
trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[11]. Xét theo hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu của tập thể nhân dân lao động….
Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt
khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát triển”[11. Nguyễn Thị Bích Hồng,
Viện nghiên cứu phát triển thành phố HCM, Tư tưởng HCM về hợp tác xã.].
Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong công sở, hầm mỏ,

xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu


10

thụ, sản xuất, mua bán,… Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm
cơ bản của HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc dân
chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và lợi
ích cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh
tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[ 16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (2003) Luật hợp tác xã, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội.].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [16].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX
như sau: Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao
động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong
điều kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên tham

gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu thế của
phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự
chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức mạnh


11

mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành lập HTX
mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các thành viên. Do
đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. Kinh tế
HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế của họ
trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ
họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện
mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX
không đáp ứng yêu cầu của họ. Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định
rằng: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình
thành HTX là một quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế
của con người trong các hoạt động kinh tế.
- Định nghĩa HTX NN:
Theo Nghị định 43/CP của Chính phủ (29.4.1997) về việc ban hành Điều lệ
mẫu HTX NN thì: “HTX NN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người
lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của
các xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông
thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”.
HTXNN có những đặc trưng và yêu cầu cơ bản sau:
- HTXNN là một tổ chức kinh tế, không phải là một tổ chức xã hội, từ thiện.

Do đó, việc hình thành HTXNN trước hết phải xuất phát từ mục tiêu kinh tế.
- HTXNN lấy đơn vị kinh tế tự chủ (xã viên) làm cơ sở hình thành phát triển
và là đối tượng phục vụ.
- HTXNN có tư cách pháp nhân hoạt động theo các qui định của luật pháp.
- Các xã viên đều tự nguyện gia nhập hoặc rút khỏi HTX. Trong hoạt động
của HTXNN mọi thành viên đều có quyền dân chủ, bình đẳng. Mỗi thành viên có


12

thể có mức cổ phần đóng góp khác nhau, song đều có quyền biểu quyết với một
phiếu có giá trị ngang nhau.
- HTXNN hoạt động theo chế độ tự quản, tự chịu trách nhiệm về các hoạt
động kinh doanh và bình đẳng trong phân phối lợi ích theo nguyên tắc cùng có lợi.
- Việc phân phối lãi của HTX NN theo nguyên tắc: Một phần thích hợp chia
theo vốn góp cổ phần; một phần thích hợp trích vào quỹ chung của HTX,
Như vậy ta có thể hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự
chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động
sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản
phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội”. Chính vì vậy, sự liên kết để
hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã
tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi
ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa
phương.
1.1.1.2. Vị trí vai trò của HTXNN trong nền kinh tế
(1) Vị trí của HTXNN
Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội ở nhiều nước, sự phát triển của HTX
NN đã chứng minh một chân lý là HTX NN không phải là lĩnh vực tạo ra nhiều lợi
nhuận và tăng trưởng kinh tế mà là lĩnh vực có vị trí quan trọng trong giải quyết

việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, nhất là ở các nước đang
phát triển, tạo sự ổn định về chính trị xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn của mỗi quốc gia.
HTX NN là hình thức tổ chức mà thông qua đó có thể tiếp nhận có hiệu quả
sự trợ giúp của Nhà nước đối với kinh tế hộ và người lao động riêng lẻ, là mô hình
thích hợp để chuyển giao có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ và tiêu thụ
sản phẩm cho hộ nông dân.
Ở nước ta, phát triển HTX NN là nhu cầu thực tế khách quan, đáp ứng đòi
hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; Là tất yếu của nền kinh tế


13

hàng hóa khi xét cả về mặt lý luận và thực tiễn. Phát triển các HTX NN xuất phát từ
nhu cầu phát triển của kinh tế hộ, nhất là đi vào sản xuất hàng hóa. Nhu cầu hợp tác
thực tế không chỉ phát sinh từ phía người sản xuất, mà còn phát sinh cả từ phía các
nhà chế biến và tiêu thụ.
Từ những phân tích trên cho thấy kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là
thành phần kinh tế có vị trí vô cùng quan trọng, cùng với kinh tế Nhà nước ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
(2) Vai trò của HTXNN
Nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của HTXNN. Hiệu quả hoạt động của HTXNN càng cao càng chứng
minh được tính tất yếu khách quan của hình thức này trong cơ chế thị trường.
Vị thế của HTXNN về mặt kinh tế mặc dù còn yếu nhưng đã có vai trò quan
trọng trong hỗ trợ một phần cho kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho xã viên, góp phần xây dựng và cũng cố quan hệ sản xuất theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Sự tồn tại của HTX kể cả số HTX chỉ tồn tại một cách hình thức
vẫn đảm bảo giữ được ổn định ruộng đất trong nông nghiệp sau khoán hộ và triển

khai luật đất đai, góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị xã hội nông thôn.
Nhiều HTXNN có đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển các
công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng như đường giao thông, hệ thống
đường điện, kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà trẻ, góp phần giải
quyết nhiều vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong đời
sống, giúp đỡ các gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển công đồng.
HTXNN hỗ trợ cho kinh tế hộ và kinh tế trang trại phát triển. Hơn nữa nó
làm điểm tựa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đồng
thời mở mang ngành nghề, phân công lại lao động, tiến tới xóa đói giảm nghèo,
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh
trong cơ chế thị trường. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các HTXNN phải tự


14

tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ nông nghiệp.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt dịch vụ mà cạnh tranh cả về
chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các HTX đều là
phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các HTXNN mạnh lên nhưng ngược lại cũng
có thể là các HTXNN không tồn tại được trên thị trường nông nghiệp. Để đạt được
mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì HTX tồn tại được trên thị trường. Do đó
các HTXNN phải có dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả hoạt
động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng dịch vụ cung cấp, chất
lượng không ngừng được cải thiện nâng cao...
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của HTXNN là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện
mục tiêu này, HTXNN phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra
sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường sản xuất nông nghiệp. Muốn vậy,

HTXNN phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. HTXNN càng tiết
kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của các HTX. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh HTXNN
đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh
là đòi hỏi khách quan để HTXNN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá
lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi HTXNN.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN giúp cho hộ nông dân quản lí
khai thác sử dụng các nguồn lực khan hiếm (đất đai, nguồn vốn…) có hiệu quả hơn điều
đó được thể hiện ở những việc:
Khai thác và sử dụng nguồn đất đai có hiệu quả thông qua việc tìm ra cơ cấu cây
trồng phù hợp cho từng lợi đất, xác định quy mô quỹ đất từ quỹ đất chung cho từng loại
cây trồng, vật nuôi.


15

Sử dụng hợp lí lao động trong sản xuất thông qua việc xác định được số lượng lao
động do phương hướng và quy mô sản xuất cây trồng, vật nuôi quyết định.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thông qua việc phân bổ nguồn vốn hoạt động
hợp lí theo từng khâu hoạt động của dịch vụ HTXNN. Tối thiểu hóa chi phí hoạt động
trong khi tối đa hóa doanh thu trong quá trình hoạt động.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN là cơ sở nâng cao lòng tin của các
HGĐ đối với HTXNN bằng việc giúp các HGĐ lựa chọn được đầu vào phù hợp cho quá
trình sản xuất một cách tối ưu từ đó giảm tải được đầu vào cho quá trình sản xuất làm cơ
sở nâng cao hiệu quả kinh tế cho quá trình sản xuât của nông hộ.
1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà kinh

tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau: Đầu tiên là
nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh
thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhập vào các
HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX,
không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các
Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được cưỡng
ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực
của mình và tự nguyện hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên
tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi
ích. Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải làm
như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể HTX. Có
quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế thì xã viên mới
đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã
viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự
nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc”[ 4. Học viện Nguyễn Ái Quốc
(1993), Nhà xuất bản sự thật Hà Nội, Những hình thức hợp tác trong nông nghiệp –
Bước chuyển căn bản từ mô hình cũ sang hình thức mới.].


16

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên hợp
lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết định
mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất
chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro,
do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ tuỳ
thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và Ăngghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi và
cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã
hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà nước

chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã.
Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao
động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội” [4].
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi là
tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông nghiệp”,
“Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng gia sản xuất
thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và “
Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước
khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi công
và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong trào phát
triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ đổi công thật
tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho mỗi làng có một vài
hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ tổ chức sau. Trong việc
củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã phải chú trọng chất lượng
tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[ 12. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2001),
Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã. ].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải dựa
trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần chú trọng


17

đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình thì mới nhân
rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp.Như vậy muốn tăng gia
sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới nay nông dân ta quen
làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen
tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải có mấy bước, bước ngắn, bước
dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo

lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng HTX
cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ.
Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không được gò ép,
mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[12].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao tính
hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải
đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao, thu nhập riêng
của xã viên phải cao”[12].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản phẩm...
Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ, phải cho vay
vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc trong việc lãnh
đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[12].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực
quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa
phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của Các Mác và
Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết
sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được thực


×