Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trường hợp tại huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 123 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm2016
Tác giả

Nguyễn Chí Thành


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cá nhân tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các
thầy cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
quản trị kinh doanh, Phòng đào tạo sau đại học, đã trang bị cho tôi những kiến thức
cơ bản và có định hướng đúng đắn trong học tập, nghiên cứu cũng như trong tu
dưỡng rèn luyện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Văn Tuấn đã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các anh chị tại Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương.


Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2016.
Tác giả

Nguyễn Chí Thành


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP...... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghệp. ...................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp. ........................................... 5
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp............................................................................ 7
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................................... 12
1.1.4. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp. ................................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp ............................................................................................................................ 24

1.2.1. Kinh nghiệm về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ngoài. ..................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng tại Việt Nam. ................................................................... 29
1.2.3. Phát triển tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng của tỉnh Phú Thọ
và một số huyện trong tỉnh .................................................................................... 39
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN THANH BA TỈNH PHÚ THỌ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 44
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Ba. .................................................................. 44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 44
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................ 48


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 55
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. ...................................................................... 55
2.2..2. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài....................................... 57
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 58
3.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế chung của huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010-2015. ..................................................................................................................... 58
3.1.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất chung của huyện. ......................... 58
3.1.2. Giá trị gia tăng và cơ cấu giá trị gia tăng chung của huyện Thanh Ba........... 60
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giá trị gia tăng của huyện
Thanh Ba. ............................................................................................................. 66
3.3. Thực trạng phát triển các lĩnh vực của ngành nông nghiệp huyện Thanh Ba ........ 68
3.3.1. Tình hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên lĩnh vực trồng trọt .................. 68
3.3.2. Tình hình tái cơ cấu nông nghiệp trên lĩnh vực chăn nuôi. ....................... 71
3.3.3. Đối với thủy sản: ......................................................................................... 72
3.3.4. Phát triển cơ cấu nông nghiệp trên lĩnh vực lâm nghiệp. ......................... 73
3.3.5. Phát triển tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng trên lĩnh vực

thủy lợi .................................................................................................................. 74
3.3.6. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp của huyện ....... 76
3.4. Phân tích SWOT cho phát triển nông nghiệp của huyện Thanh ba. ....................... 81
3.4.1. Thế mạnh: .................................................................................................... 82
3.4.2. Điểm yếu ..................................................................................................... 82
3.4.3. Cơ hội .......................................................................................................... 83
3.4.4. Thách thức ................................................................................................... 83
3.5. Những thành công, tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện
Thanh Ba. ....................................................................................................................... 85
3.5.1. Những thành công........................................................................................ 85
3.5.2. Tồn tại, hạn chế: .......................................................................................... 86
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: ..................................................... 88


v

3.6. Định hướng và giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Thanh ba
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng .............................................................................. 89
3.6.1. Định hướng tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. ........................ 89
3.6.2. Các giải pháp phát triển tái cơ cấu nông nghiệp huyện Thanh Ba giai đoạn
2015 - 2020 .......................................................................................................... 95
3.6.3. Tập trung chỉ đạo ứng dụng khoa học công nghệ, nângcao hiệu quả các
chương trình nông nghiệp trọng điểm gắn với xây dựng nông thôn mới .............. 100
3.6.4. Tập trung huy động mọi nguồn lực để tăng cường đầu tư hạ tầng cho thúc đẩy
tái cơ cấu nông nghiệp, trọng tâm là hạ tầng thủy lợi và giao thông nội đồng ...... 103
3.6.5. Tăng cường các giải pháp tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản ổn định giúp
người dân yên tâm sản xuất ................................................................................. 106
3.7. Kết luận chương 3: ................................................................................................ 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

LMLM

Lở mồm long móng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

CN-XDCB

Công nghiệp-Xây dựng căn bản

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

ATTP

An toàn thực phẩm

PTNT


Phát triển nông thôn

ĐVT

Đơn vị tính

PTBQ

Phát triển bình quân

TM-DV

Thương mại-dịch vụ

DT

Diện tích

KH

Kế hoạch


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG.
STT
2.1

2.2


3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

Tên bảng
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thanh ba giai
đoạn 2012-2015
Thực trạng hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ qua
huyện Thanh Ba năm 2015.
Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất chung của huyện
Thanh Ba giai đoạn 2011-2015.
Giá trị gia tăng và cơ cấu giá trị gia tăng chung của huyện
Thanh Ba giai đoạn 2011-2015.
Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của
huyện Thanh Ba giai đoạn 2011-2015.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Giá trị gia tăng sản
xuất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai đoạn 2011-2015.
Tình hình phát triển lĩnh vực trồng trọt huyện Thanh Ba năm
2015.

Trang
47


53

58

60

62

66

68

3.6

Tình hình chăn nuôi.

71

3.7

Tình hình thủy sản năm 2015

72

3.8

Tình hình phát triển rừng huyện Thanh Ba.

73


3.9

Kết quả thu hút vốn đầu tư của huyện giai đoạn 2012-2015

79

3.10

3.11

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, và cơ cấu giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp huyện đến năm 2020
Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính huyện Thanh Ba
đến năm 2020.

90

92

3.12

Mục tiêu một số vật nuôi chính huyện Thanh Ba đến năm 2020

93

3.13

Dự kiến bố trí diện tích sản xuất rau an toàn tập trung

97



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình vẽ

Trang

3.1

Giá trị sản xuất chung của huyện Thanh Ba giai đoạn 2011-2015.

59

3.2

Cơ cấu giá trị sản xuất chung của huyện Thanh Ba giai đoạn
2011-2015

59

3.3

Giá trị gia tăng chung của huyện Thanh Ba giai đoạn 2011-2015

60


3.4

Giá trị gia tăng chung của huyện Thanh Ba giai đoạn 2011-2015

61

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9
3.10

Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai đoạn
2011-2015.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai đoạn
2011-2015.
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai
đoạn 2011-2015.
Giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai
đoạn 2011-2015.
Cơ cấu giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh
Ba giai đoạn 2011-2015.
GTSX ngành nông nghiệp đến năm 2020

63


63

67

67

91
91


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Nước ta với dân số khoảng 90 triệu người, sống tập trung chủ yếu ở các vùng
nông thôn. Do vậy sản xuất nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển các vùng nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
Theo báo cáo của tổng cục thống kê năm 2014, cơ cấu lao động vùng nông
thôn chiếm tỷ trọng cao 47,1%, tỷ trọng cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chiếm
18,12% GDP.
Sau 25 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho 70%
dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất
nước và ổn định chính trị - xã hội. Nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia tăng đã tăng liên tục trong một thời gian
dài, sản lượng hàng hóa ngày càng tăng, xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ cao, thu
nhập và đời sống của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, tăng
trưởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện
tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất

(lao động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao.
Sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu gây tác động tiêu cực đến môi
trường như mất đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn
nước, tăng chi phí sản xuất và đe dọa tính bền vững của tăng trưởng. Vì vậy, chất
lượng và sự bền vững của tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam là vấn đề cần được
quan tâm trong giai đoạn tới.
Trong tương lai, nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp sẽ không còn được
dồi dào, nông nghiệp sẽ phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp và dịch vụ khác.
Chí phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu làm giảm khả năng cạnh tranh của
nông nghiệp Việt Nam với vị thế nhà sản xuất “chi phí thấp” trên trường quốc tế.
Nông nghiệp sẽ phải nâng cao vị thế cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá


2

trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này có thể đạt được thông qua tận
dụng tiềm năng và cơ hội để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị
gia tăng hàng nông sản, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Vì vậy,
cần có những thay đổi tích cực góp phần xây dựng nông nghiệp tiên tiến, tạo nền
tảng cho một nền kinh tế công nghiệp hiện đại, góp phần bảo tồn văn hóa truyền
thống, ổn định xã hội, xây dựng nông thôn Việt Nam ngày càng phồn thịnh, văn
minh.
Nhận thức được ngành nông nghiệp không chỉ mô hình tăng trưởng đòi hỏi
phải tái cấu trúc, mà cả cơ cấu sản xuất, tổ chức chuỗi cung ứng cũng phải thay đổi.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ thực hiện theo cơ chế thị trường, dựa vào quan hệ
cung - cầu, sản xuất nông nghiệp theo định hướng thị trường và kinh nghiệm thực
tiễn. Thực hiện chủ trương ‘tái cơ cấu nền kinh tế’ theo Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI, thì tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát
triển bền vững đang được chú trọng và quan tâm.
Thanh Ba là một huyện trung du miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Phú

Thọ. Với tổng diện tích đất tự nhiên 19.503,41 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp
là 10.019,18 ha, chiếm 51,37% diện tích; đất lâm nghiệp là: 4.612,57 ha, chiếm
23,3% diện tích. Dân số là 109.022 người với 67% lao động sản xuất nông nghiệp.
Toàn huyện có 27 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 26 xã, 01 thị trấn. Như vậy
với diện tích đất nông nghiệp và tỷ lệ dân số trên cho thấy kinh tế nông nghiệp đóng
vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Cùng với sự đổi mới của cả nước, nền kinh tế huyện Thanh Ba những năm
qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Tốc độ phát triển bình quân từ 2010-2015
là 104,95%, đóng góp cho sự tăng trưởng đó là sự phát triển vượt bậc trên tất cả các
lĩnh vực, trong đó tốc độ phát triển ngành công nghiệp xây dựng cơ bản là
111,36%/năm; ngành nông lâm thủy là 105,62%/năm, ngành thương mại - dịch vụ
là 102,66%/năm. Cơ cấu các ngành kinh tế ổn định, năm 2015 cơ cấu ngành công
nghiệp và xây dựng là 18,1%, dịch vụ - thương mại là 34,9%, ngành nông nghiệp là
thế mạnh của huyện có cơ cấu giá trị sản xuất là 48,8%. Năm 2015 giá trị sản xuất


3

toàn huyện đạt 1.755,9 tỷ đồng, trong đó: Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp,
thuỷ sản: 857,7 tỷ đồng. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ đói
nghèo giảm từ 22% năm 2010 xuống còn 16% năm 2015, sản lượng lương thực quy
ra thóc giai đoạn 2010-2015 là trên 180.000 tấn, bình quân lương thực đầu người là
400 kg/người/năm. Năm 2015 thu nhập bình quân đầu người khoảng 24,13 triệu
đồng/ người/ năm.
Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và huyện
Thanh Ba nói riêng còn nhiều khó khăn và tồn tại, hạn chế như: Manh mún, nhỏ lẻ,
hạ tầng kém phát triển, thị trường tiêu thụ, sức cạnh tranh, áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất còn hạn chế, đầu tư cho doanh nghiệp còn dàn trải, trình độ lao
động thấp ...
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy những mặt đạt được, đưa ra những giải

pháp giải quyết tồn tại, hạn chế của huyện là hết sức cần thiết. Đồng thời khắc phục
những hạn chế ở khu vực nông thôn, ổn định an ninh lương thực, phát triển vững
mạnh kinh tế nông nghiệp là hết sức quan trọng, do đó cần thiết nghiên cứu đề tài
“giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng – Trường hợp tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp thúc
đẩy quá trình tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu và tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
ngành nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.


4

- Đề xuất được định hướng và các giải pháp thúc đẩy quá trình tái cơ cấu
theo hướng nâng cao giá trị và hiệu quả cho ngành nông nghiệp huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông nghiệp và tái

cơ cấu được xem xét trên 5 lĩnh vực : Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và
dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Về mặt thời gian:
Nghiên cứu số liệu về tình hình phát triển ngành nông nghiệp huyện Thanh
Ba trên các lĩnh vực trong giai đoạn 2010-2015.
Giải pháp để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện giai
đoạn 2016 - 2020.
+ Về mặt không gian:
Trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
- Thực trạng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Định hướng và các giải pháp thúc đẩy quá trình tái cơ cấu theo hướng nâng
cao giá trị và hiệu quả cho ngành nông nghiệp huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ
yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ
thống sinh học, kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử

dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp
chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn
nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành
thủy sản.
Trong nông nghiệp ruộng đất là một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc điểm của ruộng đất với tư cách tư liệu sản xuất là: nếu sử dụng ruộng đất đúng
đắn, thì độ phì của đất không bị cạn kiệt, mà tăng lên. Đặc trưng cho nông nghiệp là
tính chất thời vụ của những công việc quan trọng nhất về sản xuất, sản phẩm, là sự
tách rời khá lớn giữa thời gian sản xuất và thời kỳ làm việc do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp tạo nên.
Nông nghiệp truyền thống Việt Nam là một nền nông nghiệp thâm canh lúa
nước và trồng màu, nay đã phân chia thành nhiều ngành sản xuất. Từ Cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ
quan trọng: sản xuất nông nghiệp trở nên phong phú và đa dạng, phát huy được tiềm
năng của các vùng tự nhiên đồng bằng, trung du, miền núi, bộ giống cây (nhất là lúa
và giống cây lương thực) và vật nuôi được cải biến; hệ thống thủy lợi phát triển;
phân bón và thuốc trừ sâu được cung cấp tương đối đầy đủ. Sản lượng và năng suất
trồng trọt và chăn nuôi đều tăng rõ rệt.


6

Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia:
Ở bất cứ quốc gia nào dù là nước giàu hay nước nghèo, nông nghiệp đều có
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
chủ yếu của nền kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực
phẩm cho con người tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Trong quá
trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về lương thực, thực phẩm của xã hội. Vì thế sự ổn định xã hội và mức an

toàn về lương thực của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông
nghiệp.
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của công nghiệp và
các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các
ngành công nghiệp khác như hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi
hỏi phải cung cấp một lượng hàng ổn định về vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, máy móc nông cụ cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà
phòng, đường. Ở hầu hết các nước nông nghiệp, thị trường nông thôn là thị trường
tiêu thụ chính các sản phẩm trên.
Nông nghiệp còn có tác dụng gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Ở bất cứ nước nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc sử
dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng, thực vật
và động vật. Một nền nông nghiệp ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn phải
góp phần giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, chống giảm cấp
về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu tố cơ bản cho sự phát triển một
nền nông nghiệp ổn định và bền vững.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào
cho công nghiệp và khu vực thành thị:
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực
dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn


7

đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống
ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự
trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp
hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác năng suất lao
động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được

giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì đây là
khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông
nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào
các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu
nông sản…Việc huy động vốn từ nông nghiệp để đầu tư phát triển công nghiệp là
cần thiết và đúng đắn trên cơ sở việc thực hiện bằng cơ chế thị trường, chứ không
phải bằng sự áp đặt của Chính phủ. Những điển hình thành công của sự phát triển ở
nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông nghiệp để đầu tư cho công nghiệp.
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm, thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hoá công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ
chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thuỷ sản. Xu hướng chung ở các nước trong
quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản
chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng
với sự phát triển cao của nền kinh tế.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các yếu tố hợp thành nền nông
nghiệp theo những quan hệ nhất định cùng với sự tác động qua lại lẫn nhau gắn
liền với những điều kiện lịch sử cụ thể (điều kiện tự nhiên, trình độ công nghệ,


8

trình độ phân công lao động, trình độ tổ chức quản lý…) nhằm thực hiện có
hiệu quả những mục tiêu đã định.

Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang
tính khách quan, lịch sử, xã hội và luôn gắn liền với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, sự phân công lao động xã hội… chuyển dịch từ thấp đến cao, từ giản
đơn đến phức tạp dưới tác động của quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng chịu tác động của quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh. Do vậy, xây
dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp không thể duy ý chí, mà phải nhận thức đúng
đắn sự vận động của quy luật khách quan, vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ
thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành, biến đổi gắn liền với sự phát
triển của cơ chế thị trường, từ kinh tế tự nhiên dần dần chuyển thành kinh tế
hàng hóa, quá trình này tác động và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển đa
dạng và năng động theo hướng tiên tiến.
1.1.2.2. Các khía cạnh phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp:
Được thể hiện ở những mối quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong
ngành nông nghiệp (nông – lâm – ngư – diêm nghiệp,…). Trong quá trình phát
triển, tương quan giữa các phân ngành trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông
nghiệp sẽ có những chuyển biến quan trọng theo hướng đa dạng hoá sản xuất.
Đó chính là sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
trong sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân công lao
động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối quan
hệ giữa các đối tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì
tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông
nghiệp không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn phải phân tích chỉ tiêu lao


9


động, chỉ tiêu vốn đầu tư… Tổng hợp các chỉ tiêu đó phản ánh thực trạng cơ
cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao động xã hội; phân công lao
động xã hội càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia đa dạng. Tiền
đề của sự phân công lao động trong nông nghiệp là năng suất lao động nông
nghiệp. Trước hết, năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực phải đạt
tới một giới hạn nhất định, đảm bảo đủ lương thực cần thiết cho xã hội. Đây là
cơ sở quan trọng cho sự phân công giữa những người sản xuất lương thực với
những người chăn nuôi và các ngành nghề khác trong nông nghiệp.
Cơ cấu thành phần kinh tế:
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong nền kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan trên con đường đi lên
của đất nước. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận
hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta gồm:
Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Doanh
nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước, được củng cố và
phát triển trong các ngành và lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế, đảm
đương hoạt động mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc
không muốn đầu tư kinh doanh. Trong nông nghiệp, nông thôn, kinh tế nhà
nước cần tập trung vào các lĩnh vực quy hoạch sản xuất, cơ giới hóa, phát triển
thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông thôn, hỗ trợ vốn và khoa học công nghệ cho
nông nghiệp; đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật; giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành công nghiệp chế biến nông sản, cung ứng dịch
vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tham gia quản lý tài nguyên.
Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế hợp tác



10

xã và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của người lao động, kết
hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để giải quyết có hiệu quả
những vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống, phát triển trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Bối cảnh phát triển hiện nay
đòi hỏi phải chú trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung ứng dịch vụ, vật
tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại; mở rộng các hình
thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa các hợp tác xã với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước
phải vươn lên nắm vai trò chủ đạo và trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân.
Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Kinh tế cá thể và tiểu chủ được khuyến khích
phát triển ở cả thành thị, nông thôn, trong các ngành nghề không bị hạn chế, có
thể tồn tại độc lập hoặc tham gia vào các hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp
bằng nhiều hình thức. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay, kinh tế
hộ gia đình - một bộ phận của kinh tế cá thể, tiểu chủ - đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Nhà nước khuyến khích phát triển trang trại hộ gia đình nhằm khai
thác đất trống, đồi núi trọc, mặt nước và đất hoang hóa để phát triển sản xuất.
Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát
triển không hạn chế về quy mô trong những ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn mà
pháp luật không cấm; được khuyến khích hợp tác, liên doanh với nhau và liên
doanh với doanh nghiệp nhà nước, chuyển thành doanh nghiệp cổ phần và bán
cổ phần cho người lao động.
Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế tư bản nhà nước tồn tại dưới các hình
thức liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước,
hình thức này phát triển ngày càng đa dạng.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là

bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng mạnh
vào sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa và dịch vụ có
công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.


11

Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ:
Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về
mặt không gian, địa lý. Trong nông nghiệp, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ dựa
trên điều kiện riêng, đặc thù về tiềm năng, thế mạnh của mỗi vùng trong phạm
vi quốc gia hay các địa phương. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ phản ánh sự khác
nhau về điều kiện sản xuất của mỗi vùng nhưng được đặt trong sự thống nhất
chung của toàn bộ nền nông nghiệp. Việc phân vùng kinh tế nông nghiệp theo
vùng lãnh thổ không đồng nghĩa với phân chia địa giới hành chính và là cơ sở
quan trọng cho việc hoạch định và thực thi chiến lược, kế hoạch và chính sách
phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng. Mục đích của phân
vùng là nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, khắc phục mặt hạn
chế của từng vùng trong tổng thể chung của cả nước, tạo ra sự liên kết bổ sung
và hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng. Quan trọng hơn là mở ra hướng chuyên canh
sản xuất nông sản hàng hóa đặc trưng của mỗi vùng với khối lượng lớn, năng
suất cao, chất lượng tốt, thuận lợi cho việc chế biến, vận chuyển, tiêu thụ sản
phẩm, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất mới, sản xuất hàng
hóa đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế vùng, cần chú trọng tác động
vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách khuyến
nông, xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách thuế ưu đãi, chính sách trợ giá, tín
dụng ưu đãi và những thông tin cần thiết.
Cơ cấu kinh tế theo quy mô và trình độ công nghệ:
Cơ cấu kinh tế xét theo quy mô và trình độ công nghệ có vai trò rất quan

trọng trong quản lý kinh tế. Cơ cấu quy mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh vừa
nói lên mức độ tập trung hoá sản xuất của nền kinh tế, vừa nói lên khả năng linh
hoạt, mềm dẻo của các loại hình tổ chức sản xuất. Cơ cấu trình độ công nghệ
phản ánh chất lượng và hàm lượng khoa học, công nghệ và tri thức trong nền
kinh tế. Trình độ công nghệ của sản xuất được đặc trưng bởi đặc điểm của công
nghệ sản xuất và quản lý. So với khu vực công nghiệp và dịch vụ, trình độ công


12

nghệ chung trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu. Tuy nhiên, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã làm cho kỹ thuật về giống, phân bón, tưới
tiêu, bảo vệ thực vật… từng bước được đổi mới và áp dụng ngày càng có hiệu
quả vào sản xuất nông nghiệp. Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp đã thâm nhập
vào các khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm…
làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt, sự tác động của công
nghiệp vào khâu chế biến đã làm tăng chất lượng và giá trị hàng hoá của sản
phẩm nông nghiệp, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho người sản xuất nông
nghiệp.
Cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất:
Sự tồn tại của các thành phần kinh tế trong nông nghiệp luôn gắn liền với
các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh nhất định như kinh tế hộ nông dân
tự chủ, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, trạm giống, trạm kỹ thuật, các tổ
chức khuyến nông,… Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp phải dựa trên cơ sở sự phát triển của lực lượng sản xuất và các điều kiện
thực tế cụ thể khác.
Ngoài các cách tiếp cận nói trên, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn được
xem xét dưới các góc độ khác như lao động, thị trường, sản phẩm dưới hình
thái hiện vật và giá trị, trình độ xã hội hoá, trình độ phân công, hiệp tác trong
nước và quốc tế…

1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động và thay đổi cấu trúc
của các yếu tố cấu thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan dưới
sự tác động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục
tiêu xác định. Đó là sự chuyển dịch theo những phương hướng và mục tiêu nhất
định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được xem xét trên các phương diện:
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu thành phần kinh tế…


13

Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là sự thay đổi mối quan hệ
tương quan của mỗi ngành so với tổng thể các ngành trong nông thôn. sự thay đổi
này do 2 yếu tố là số lượng các tiểu ngành thay đổi và mối tương quan tốc độ phát
triển giữa các ngành có sự thay đổi hoặc thay đổi đồng thời cả 2 yếu tố đó.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng nông thôn là sự chuyển dịch của các
ngành kinh tế xét theo từng vùng. Về thực chất, cũng là sự chuyển dịch của ngành,
hình thành sản xuất chuyên môn hoá, nhưng được xét ở phạm vi hẹp hơn theo từng
vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ về sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông thôn. Cơ sở của sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo thành phần là sự tồn tại khách quan, vai trò, vị trí của từng thành
phần kinh tế trong kinh tế nông thôn và sự vận động khách quan của nó trong nền
kinh tế. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, bên cạnh sự vận động khách quan thì sự
định hướng về mặt chính trị - xã hội theo các cơ sở khách quan có sự tác động rất
lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nền kinh tế nói chung, trong
nông thôn nói riêng.
1.1.3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hướng vận động có tính khách

quan, dưới sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá tình hình thành
và phát triển phong phú, đa dạng các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá,
thì cơ cấu giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu
của xã hội, theo đà phát triển của thị trường và theo khả năng của sản xuất để khai
thác các nguồn lực vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường vừa nâng cao hiệu quả sản
xuất. Quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm những xu hướng
cơ bản sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nhiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá.
Trong nền nông nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất cân
đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải
quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện trình độ công nghệ và năng suất


14

lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao động đều phải tập
trung vào sản xuất trồng trọt. Sự biến đổi của khoa học và công nghệ đã tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai. Do đó đã cho phép chuyển
bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của các ngành khác, trong đó có các
ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá có nghĩa là sản xuất sản phẩm đển bán chứ không phải chỉ để tiêu dùng cho bản
thân và gia đình họ, điều đó không phụ thuộc vào người sản xuất mà chủ yếu phụ
thuộc vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự chi phối của thị trường,
đó là mối quan hệ: thị trường - sản xuất hàng hoá - thị trường. Như vậy, xác lập và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá trước hết phải
từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất phát điểm. Xem đây
là giải pháp quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp thuần tuý sang phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn từ nông nghiệp là chủ yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi

chuyển chúng thành những ngành sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ thuần nông sang phát triển nông
thôn tổng hợp. Các nhân tố tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển của nông
nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi một mặt đã cho phép chuyển một số nguồn lực của
các ngành này cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ, mặt khác tạo ra những yếu
tố về thị trường đòi hỏi phải có sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển này làm cho cơ cấu kinh tế có sự thay đổi theo
hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở đó, lao động cũng sẽ chuyển dịch từ
trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp và chuyển lao động thủ công sang lao động cơ khí
trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí nghiệp chế biến nông sản.


15

1.1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu
sự tác động của một số nhân tố sau:
Sự phát triển của khoa học- công nghệ: là một trong các nhân tố chủ yếu tạo
những điều kiện tiền đề để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế
nông thôn nói riêng. Sự phát triển của khoa học và năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất và thay đổi cả phương thức lao động, tạo khả năng đổi mới những nguyên tắc
và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế. Trong nông nghiệp, nông thôn, khoa
học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ về cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi
hoá, cách mạng về sinh học. Từ đó hàng loạt giống cây trồng vật nuôi có năng suất
cao và hiệu quả kinh tế lớn đợc đưa vào sản xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản,
trước hết là lương thực đã đáp ứng. Nhờ đó nông nghiệp có thể rút bớt chuyển sang

sản xuất các ngành trồng trọt với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao như cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây sinh vật cảnh. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo những điều kiện tiền đề cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong
đó có cơ cấu kinh tế nông thôn.
Quá trình phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá: Đây là đòn bẩy
tăng năng suất lao động, thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ. Cơ cấu kinh tế
nông thôn là hệ quả trực tiếp của sự phân công lao động xã hội trong nông thôn,
nhiều ngành nghề hình thành, tính chất chuyên môn hoá càng cao, xoá dần tư tưởng
tự cấp tự túc, tiến lên sản xuất hàng hoá. Từ đó, người nông dân phải suy nghĩ,
nghiên cứu từng loại giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, lợi dụng các điều
kiện thuận lợi và nó tránh sự khắc nghiệt, bất lợi của tự nhiên.
Tác động của cơ chế thị trường và sự mở rộng thị trường cơ cấu kinh tế nông
thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản
xuất hàng hoá. Lượng dân cư lớn ở nông thôn đã tạo ra thị trường sôi động với các
hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Thu nhập của nhân dân tăng lên tạo sức mua lớn thì
thị trường nông thôn là cơ sở để các khu vực công nghiệp và dịch vụ tiếp tục phát
triển và hướng vào xu thế hiện đại hoá ngành nông nghiệp. Sản xuất hàng hoá phát


16

triển kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng, trong đó phải kể đến là hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc và điện. Sự phát triển của thị trường tạo điều kiện tiêu thụ
nông sản phẩm với tốc độ nhanh, khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế
biến nông sản, , khuyến khích nông dân sản xuất các loại sản phẩm phù hợp.
Định hướng phát triển kinh tế của nhà nước có vai trò to lớn thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nhà nước tác động vào nông thôn trước
hết thông qua hệ thống định hướng, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác định
trong từng thời kỳ. Chính sách kinh tế có vai trò quan trọng tác động trực tiếp vào
môi trường sản xuất kinh doanh ở nông thôn.
Điều kiện kinh tế xã hội: đây là một tiền đề quan trọng hình thành và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ c ấu kinh tế thông cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc
sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất
hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu
thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển gọi là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến
đổi cả về chất và lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải
dựa trên nền tảng cơ sở một cơ cấu hiện có do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch
cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế, đó
là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng - lãnh thổ kinh tế. Nhằm
hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác
định cho từng thời kỳ phát triển.
1.1.4. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.1.4.1.Khái niệm về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Tái cơ cấu là thuật ngữ được sử phổ biến trong những năm trở lại đây, xuất
phát từ quan điểm tái cơ cấu kinh tế; đến nay quá trình tái cơ cấu đang diễn ra mạnh


17

mẽ trên mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế và đối với cả các ngành kinh tế, trong
đó có ngành nông nghiệp. Về quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp có thể hiểu
một cách tổng quan thông qua các khái niệm như sau.
Tái cơ cấu: Theo từ điển Wikipedia (2014): "Tái cơ cấu là việc xem xét và
cấu trúc lại một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó".
Khái niệm này gần hơn đối với doanh nghiệp [33].
Đăng trên Tạp chí Tài chính, Dương Ngọc Quang (2014) cho rằng: “Tái cơ

cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là sự cơ
cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt
động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực
của tổ chức hay doanh nghiệp” [27].
Tái cơ cấu nền kinh tế: Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về thuật
ngữ này. Theo Quyết định 339/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế” quan điểm về tái cơ cấu kinh tế gồm các nội
dung: (1) Đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và của thị
trường; (2) Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các
vấn đề dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; (3) Thúc đẩy phát huy lợi
thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế và của các địa phương; (4) Gắn
với cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính các cấp theo hướng tập trung,
thống nhất; (5) Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, thu hút sự tham gia của các
thành phần kinh tế để huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Theo ông
Bùi Quang Vinh (2013): “Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều cuộc hội thảo lớn, nhỏ
được tổ chức, nhưng vẫn chưa thể đưa ra một khái niệm chung về tái cơ cấu kinh tế.
Song có thể hiểu việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế có quy mô lớn và toàn diện trong
thời gian tương đối ngắn, để chuyển từ bất hợp lý, kém hiệu quả thành cơ cấu hợp
lý, hiệu quả hơn được coi là tái cơ cấu kinh tế.” [ 21 ]
Trên góc độ về việc sử dụng các nguồn lực: “Tái cơ cấu kinh tế được hiểu là
quá trình phân bổ lại nguồn lực xã hội theo cơ chế thị trường, qua đó, nguồn lực xã


×