Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn ở huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYễN THị HợI

NGHIÊN CứU HIệU QUả KINH Tế CHĂN NUÔI LợN
ở HUYệN CHƯƠNG Mỹ, THÀNH PHố HÀ NộI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYễN THị HợI

NGHIÊN CứU HIệU QUả KINH Tế CHĂN NUÔI LợN
ở HUYệN CHƯƠNG Mỹ, THÀNH PHố HÀ NộI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THị MINH

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình
thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định
của địa phương nơi thực hiện đề tài

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Hợi


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,

theo chương trình đào tạo Cao học khóa 2014 – 2016. Với tên đề tài nghiên
cứu: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế chăn nuôi Lợn ở huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội”.
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại
Trường Đại học Lâm nghiệp tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô PGS.TS. Vũ Thị Minh – Người đã hết lòng hướng dẫn và các phòng
ban huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo khoa
Sau đào tạo nói riêng và các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp nói
chung. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của
các thầy cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 05 tháng 6 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Hợi


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CAC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ CHĂN
NUÔI LỢN .................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả chăn nuôi lợn ................................................. 5
1.1.1. Lý luận về chăn nuôi ............................................................................ 5
1.1.2 Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả kinh tế........................................ 13
1.1.3. Nội dung nghiên cứu HQKT trong chăn nuôi lợn ............................... 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới HQKT chăn nuôi lợn ................................ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về HQKT chăn nuôi lợn ở Việt Nam ............................ 21
1.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở việt nam trong thời gian qua ...... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ....................................................... 28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ ..................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 37
2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất........................................................................ 42
2.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật ..................................................................... 44
2.1.5. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế đến phát triển chăn
nuôi lợn. ....................................................................................................... 47


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 50
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 51
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu......................................... 53

2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................................. 54
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển chăn nuôi lợn ................................... 54
2.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất ......................... 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 56
3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011- 2015 56
3.1.1. Vài nét về phát triển chăn nuôi lợn của huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.......................................................................................................... 56
3.1.2. Thực trạng phát triển các hình thức và phương thức chăn nuôi lợn thịt ở
huyện Chương Mỹ........................................................................................ 57
3.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi .................................................................... 65
3.2.1. Kết quả chăn nuôi lợn ......................................................................... 65
3.2.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn ........................................................... 79
3.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn .. 90
3.3. Định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
trên địa bàn huyện Chương Mỹ .................................................................... 94
3.3.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ............... 94
3.3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ......... 95
3.4. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp .............................................. 105
3.4.1. Đối với nhà nước .............................................................................. 105
3.4.2. Đối với chính quyền cấp huyện ........................................................ 106
3.4.3. Đối với người chăn nuôi ................................................................... 106
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CAC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

32
33
34
35
36
37

Tên viết tắt

BQ
CB
CC

CP
CT
DN

DNCB
ĐTBQ
DS TN

GS
GTSX
HQKT
HTX
HTXNN
HT
HTVS

KHTSCĐ

KN

KTCTTL

LĐ NN BQ

LLLĐ
NL
NN

QML
QMN
QMV
PTNT
SXKD


TĂCN
TG

TT
TTg
TTSP
TY

Tên đầy đủ
Bình quân
Chế biến
Cơ cấu
Chính phủ

Chương trình
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp chế biến
Đầu tư bình quân
Dân số tự nhiên
Gia đình
Gia súc
Giá trị sản xuất
Hiệu qủa kinh tế
Hợp tác xã
Hợp tác xã nôngnghiệp
Hệ thống
Hệ thống vệ sinh
Khấu hao tài sản cố định
Khuyến nông
Khai thác công trình thủy lợi
Lao động
Lao động nông nghiệp bình quân
Lực lượng lao động
Nông lâm
Nông nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô nhỏ
Quy mô vừa
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Thức ăn
Thức ăn chăn nuôi
Trung gian
Trang trại

Thủ tướng chính phủ
Tiêu thụ sản phẩm
Thú y


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15

Tên bảng

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chương
Mỹ thời kỳ 2011 - 2015
Phân loại độ tuổi dân số của huyện Chương Mỹ năm
2015
Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ
giai đoạn 2013 - 2015
Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm
2015
Đối tượng và mẫu điều tra hộ,trang trại chăn nuôi lợn
Phát triển các hình thức chăn nuôi lợn của
Phát triển các phương thức chăn nuôi lợn của huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2012- 2015
Kết quả chăn nuôi lợn của huyện Chương Mỹ giai đoạn
2011- 2015
Giá trị chăn nuôi lợn của huyện Chương Mỹ giai đoạn
2013- 2015 64
Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn thịt ở
các xã nghiên cứu của huyện Chương Mỹ
Tình hình phòng trừ dịch bệnh ở các hộ phân theo quy
mô và loại cơ sở
Cách sử dụng thức ăn chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt
phân theo quy mô và loại cơ sở
Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các cơ sở điều tra
Quy mô chăn nuôi lợn thịt bình quân theo phân theo
quy mô và loại hình sản xuất ở Chương Mỹ
Sản lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân theo quy mô
và loại cơ sở ở Chương Mỹ
Giá trị sản phẩm lợn thịt xuất chuồng bình quân theo
quy mô chăn nuôi và loại hình cơ sở
Chi phí sản xuất ngành chăn nuôi lợn thịt bình quân 1

hộ theo quy mô và loại hình cơ sở
Chi phí sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi xuất chuồng phân
theo quy mô và loại hình cơ sở
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều
tra phân theo quy mô và loại cơ sở

Trang
38
40
41
42
52
57
60
62

67
70
72
74
77
78
80
82
84
87


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2015

31

2.2

Một số yếu tố khí hậu đặc trưng của huyện Chương Mỹ

34

2.3

2.4
3.1
3.2

3.3

3.4


3.5
3.6
3.7

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chương
Mỹ thời kỳ 2011- 2015
Tình hình sử dụng đất của huyện Chương Mỹ năm
2015
Các hình thức chăn nuôi lợn thịt ở huyện Chương Mỹ
Các phương thức chăn nuôi lợn thịt của huyện Chương
Mỹ giai đoạn 2012- 2015
Kết quả chăn nuôi lợn thịt ở huyện Chương Mỹ giai
đoạn 2013- 2015
Giá trị chăn nuôi lợn thịt ở 3 vùng của huyện Chương
Mỹ
Nguồn cung cấp giống trong chăn nuôi lợn thịt ở các
xã nghiên cứu
Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các cơ sở điều tra
Chi phí trung gian của các nhóm hộ điều tra theo quy
mô chăn nuôi

39

43
58
60

62

65


68
75
83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình Việt Nam đã có từ lâu và đâu đâu cũng
nuôi lợn, nó là nghề truyền thống cùng với nghề trồng trọt. Chăn nuôi lợn là
ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản xuất ngắn, giá trị sản
phẩm ngành chăn nuôi lại cao, giá trị lao động ngành này có điều kiện tăng
nhanh hơn so với trồng trọt, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi
có thể tiến hành nhanh chóng và đem lại kết quả, hiệu quả kinh tế cao. Mặt
khác, với lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội chăn nuôi lợn đang khẳng định
cơ cấu trong ngành chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập của người sản
xuất. Xu hướng phát triển chăn nuôi lợn là một tất yếu khách quan, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội, góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ngày nay con lợn không những giữ vị trí hàng đầu trong việc cung cấp
thực phẩm giàu dinh dưỡng cho mọi người mà còn là loại hàng hóa chủ lực
của ngành nông nghiệp thu lại nhiều ngoại tệ. Vì vậy làm thế nào để chăn
nuôi heo đạt hiệu quả cao, và trở thành hàng hóa chủ lực của ngành luôn là
mối quan tâm lớn của nhà nước và người chăn nuôi.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới. Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nông nghiệp nước ta
có thêm nhiều cơ hội phát triển, trong đó có chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp
thực phẩm trong nước mà còn hướng mạnh đến xuất khẩu ra thị trường thế

giới. Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đang được chú trọng và phát triển.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020 và đến năm
2030, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung,
trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn nuôi chính. Bởi nhu cầu
về thịt ngày càng tăng, sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng


2

tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy chăn nuôi lợn ở hộ gia đình phát triển. Do
vậy, chăn nuôi lợn có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế nói chung.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những
bước tăng trưởng rõ nét. Theo kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 1/4/2015
tổng số lợn của cả nước có 27,1 triệu con, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm
ngoái. Chăn nuôi lợn hiện đang phát triển tương đối tốt do dịch lợn tai xanh
không xảy ra và giá bán lợn hơi vẫn ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Một
số tỉnh đang tiến hành quy hoạch lại vùng chăn nuôi tập trung nên xu hướng
chăn nuôi đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi với quy
mô ngày càng lớn hơn theo quy mô gia trại, trang trại.[33]
Chương Mỹ là huyện nằm ở phía Tây của thủ đô Hà Nội, là huyện có
điều kiện phát triển mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp, đạt tăng trưởng khá trong
toàn thành phố. Là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển
chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá. Do tính
chất địa bàn có truyền thống chăn nuôi lợn lâu đời, tập trung nhiều làng nghề
phát triển. Địa phương đã cung cấp lượng thịt thương phẩm lớn cho thị trường
Hà Nội và các địa phương phụ cận trong và ngoài huyện. Hiện nay, chăn nuôi
lợn ở các hộ gia đình phát triển theo hướng tiến bộ cả về mặt số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi lợn hiện nay của Huyện ngoài mô
hình kinh tế trang trại chăn nuôi ra thì phần lớn tập trung trong các nông hộ.

Do vậy hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa có tính chất chuyên môn hoá và sản
xuất hàng hoá, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Việc chăn nuôi gia súc,
gia cầm hiện nay chủ yếu vẫn nằm đan xen trong khu dân cư, vì vậy đã làm
cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm, nhất là khâu xử lý chất thải từ chăn
nuôi lợn chưa được đảm bảo đã gây ô nhiễm môi trường nước, không khí diễn
ra rất nghiêm trọng và không kiểm soát được là nguyên nhân gây ra các loại
dịch bệnh. Vì vậy cần phải có sự quan tâm từ các chính sách của Nhà nước.


3

Cho nên, câu hỏi đặt ra hiện nay là: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt như
thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt?
Cần phải có giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt hiện nay?
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn ““Nghiên cứu hiệu quả kinh tế
chăn nuôi thịt ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế chăn nuôi lợn thịt ở huyên Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn thịt;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các loại hình chăn nuôi lợn
thịt.
- Phân tích các nguyên nhân và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của huyện;
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn huyện.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài tập trung phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt (không đề cập đến
hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản). Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế, xã hội
bao gồm các yếu tố sản xuất như: lao động, vốn sản xuất, chi phí, kết quả và
hiệu quả kinh tế của các loại hình chăn nuôi lợn thịt. Từ đó chỉ ra những thuận
lợi, khó khăn những yếu tố ảnh hưởng và liên quan đến hiệu quả kinh tế chăn
nuôi lợn thịt. Định hướng và đề xuất các giải pháp để phát triển khu vực chăn
nuôi lợn tập trung trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội, tập trung điều tra khảo sát tại 3 xã là Tiên Phương, xã Lam
Điền và Thanh Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ năm 20132015. Số liệu khảo sát điều tra năm 2016.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả chăn nuôi lợn
1.1.1. Lý luận về chăn nuôi
1.1.1.1. Vị trí, vai trò chăn nuôi lợn trong nền kinh tế quốc dân và trong kinh
tế hộ gia đình
* Vị trí chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự
hình thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng
định nghề nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn
trong các bữa ăn hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được
coi là một loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng
(người già, trẻ, nam hoặc nữ). Nói cách khác, thịt lợn nhẹ mùi và không gây
ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm là ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng,
thịt lợn là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị với mọi người. Tuy nhiên, để thịt
lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan
trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích lũy vào
thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học [8].
Yêu cầu của chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn phải có hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm tốt,
được người tiêu dùng tin cậy. Do vậy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn lợn phải đảm bảo cho chúng sinh trưởng phát dục bình thường, có tốc độ
tăng trọng nhanh, có khả năng sinh sản tốt và sản xuất con giống có chất
lượng cao, có sức đề kháng tốt. Muốn vậy, người chăn nuôi lợn nắm chắc kỹ
thuật chăn nuôi lợn, phòng trừ dịch bệnh và tiếp cận tốt với thị trường.


6

* Vai trò chăn nuôi lợn

Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông
nghiệp, chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất
hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Lợn là một vật nuôi
được duy trì hàng ngàn đời nay. Điều này chứng tỏ rằng nó có quan hệ chặt
chẽ với con người và hệ thống nông nghiệp.
Lợn có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và đời sống của loài người.
Tổ tiên xa xưa của lợn là lợn hoang dã được con người săn bắn để cung cấp
thực phẩm cho cuộc sống. Dần dần họ nhận ra rằng thay vì săn bắn, nuôi lợn
có thể được tiến hành một cách dễ dàng hơn và thuận lợi hơn trong việc cung
cấp thực phẩm cho con người. Xuất phát từ đó họ tiến hành giữ lại một số lợn
săn bắn được hoặc mua từ nơi khác để nuôi. Nói chung chăn nuôi lợn có một
số vai trò nổi bật như sau:
Một là, chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
cho con người. Theo GS. Harris và Cộng tác (1956), 1g thịt heo nạc =
367Kcal, 22% protein [11]. Thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng nhất
không chỉ ở nước ta mà còn ở cả trên thế giới. Trong điều kiện nước ta, lao
động thủ công là chủ yếu, mức sống thấp, sản phẩm trồng trọt còn chiếm chủ
yếu trong các bữa ăn. Khi xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng
phát triển, dân số ngày càng đông thì phát triển chăn nuôi lợn thịt là một lựa
chọn quan trọng để đáp ứng nhu cầu protein cho xã hội. Như vậy, đẩy mạnh
phát triển ngành chăn nuôi nhằm tạo nguồn thực phẩm lớn phục vụ cho nhu
cầu đời sống con người là hết sức cần thiết.
- Hai là, cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt
Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 –


7


4kg phân, ngoài ra còn nước tiểu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao
[16].
Như vậy, chăn nuôi lợn không chỉ để cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội
mà còn cung cấp một lượng phân bón rất quan trọng cho cây trồng (Vũ Đình Tôn,
2009). Trên các diện tích đất canh tác, hàng năm cây trồng lấy đi một phần các
chất dinh dưỡng trong đất. Nếu đất đai không được bồi dưỡng thường xuyên thì
độ phì của đất ngày càng giảm nên cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất.
Mặt khác, nếu chúng ta chỉ sử dụng các chất vô cơ để bón cho đất thì sẽ làm mật
độ tơi xốp của đất, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho sản
phẩm của cây trồng, làm giảm năng suất các vụ sau, năm sau. Do đó sử dụng phân
hữu cơ sẽ cung cấp chất mùn cho đất có tác dụng cải tạo đất lâu dài.[12]
- Ba là, phát triển chăn nuôi lợn góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến
Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện
nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói
(bacon) thịt hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam
như giò nạc, giò mỡ cũng làm từ thịt heo…[10]
Các sản phẩm chăn nuôi lợn thịt qua chế biến là các hàng hoá xuất khẩu có
giá trị. Số lượng ngoại tệ thu về thông qua quá trình xuất khẩu lợn thịt sẽ góp phần
tạo nguồn tích luỹ ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
của đất nước. Trong ngành công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp ở những nước
phát triển như Mỹ, Canada đã sớm nhìn nhận sự thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và
công nghệ của ngành chế biến thực phẩm, trong đó có lợn thịt ở những nước đang
phát triển sẽ là cơ hội lớn để họ tham gia.
- Bốn là, việc phát triển chăn nuôi lợn thịt sẽ tận dụng các sản phẩm phụ
của trồng trọt, của công nghiệp chế biến
Trong trồng trọt, sản phẩm phụ rất lớn, nó là nguồn thức ăn to lớn phục vụ


8


cho chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi lợn cho phép tận dụng hết các sản phẩm
phụ trong nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để tạo ra các sản phẩm
chăn nuôi có giá trị cho xã hội.
Ngoài ra, Chăn lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là
vật nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái
nông nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống lợn nuôi ở các vườn cây
cảnh hay các giống lợn nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh
thái tự nhiên.
- Năm là, chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong
công nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho
mục đích nâng cao sức khỏe cho con người.
- Sáu là, phát triển chăn nuôi lợn góp phần tăng thu nhập cho người lao
động.
Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong các
hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,
người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám.
Ngoài thu nhập từ trồng trọt thì chăn nuôi sẽ giúp người nông dân tăng thu
nhập của mình, bởi chăn nuôi không phụ thuộc vào mùa vụ, có thể thực hiện
quanh năm, xen cùng trồng trọt và các ngành khác mà vẫn đạt năng suất và hiệu
quả cao. Tuy nhiên, người chăn nuôi lợn sẽ không mấy có lãi với hình thức chăn
nuôi quy mô nhỏ, tận dụng, do chi phí sản xuất cao, nông dân không thể có thu
nhập cao.
- Bảy là, phát triển ngành chăn nuôi góp phần thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển toàn diện mạnh mẽ và vững chắc
Việc sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của sản xuất nông nghiệp cùng việc kết



9

hợp gắn bó chặt chẽ của các ngành trong nông nghiệp là điều quyết định cho sản
xuất nông nghiệp phát triển tốt. Thực tế cho thấy, các vùng có điều kiện thuận lợi
về tự nhiên, kinh tế mới chỉ chú ý đến phát triển trồng trọt, chăn nuôi chỉ mang
tính chất nhỏ lẻ, tự cung cấp nhu cầu bản thân họ, còn thừa mới đem bán hoặc
nuôi để kinh doanh nhưng quy mô nhỏ và phân tán. Như vậy sẽ gây lãng phí trong
việc sử dụng các nguồn lực. Phát triển chăn nuôi tạo nên sự phát triển cân đối
trong nông nghiệp, làm cho nông nghiệp phát triển toàn diện vững chắc.
Sự phát triển các ngành hàng nông sản đảm bảo sức cạnh tranh không chỉ
trong sản xuất mà cả trong phân phối, bán lẻ với chi phí giao dịch thấp nhất giá rẻ,
cung ứng kịp thời và ổn định.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn
- Khả năng sản xuất thịt trong chăn nuôi lợn khá cao, quay vòng vốn
nhanh
Khả năng sản xuất thịt cũng khá cao. Thời gian xuất chưồng nhanh,
trong vòng 6 tháng, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc quay vòng vốn,
thực hiện tái sản xuất trong phát triển chăn nuôi lợn. Về mặt lý thuyết, thì
điều này sẽ là nhân tố hạn chế được rủi ro về vốn.
Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100 kg sẽ có khoảng
42 kg thịt, 30 kg đầu, máu và nội tạng ... và 28 kg mỡ, xương... [29]. Lợn
công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu quả, có
tốc độ sinh trưởng cao. Một con lợn nái có thể dễ dàng sản xuất 8 đến 12 lợn
con/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 ngày và trong điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm [25].
- Chăn nuôi lợn có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao, tận dụng
thức ăn phụ, giảm giá thành trong chăn nuôi


10


Lợn là loài gia súc ăn tạp, trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích
hợp với nhiều loại thức ăn khác nhau. Một số giống có thể thích hợp với khẩu
phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những giống lợn như thế này có vai
trò quan trọng trong các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Điều này đã được
chứng minh trong thực tế ở một số quốc gia mà ở đó người ta sử dụng rau
xanh nhiều và bổ sung một lượng nhỏ protein để nuôi lợn. Đặc biệt là chăn
nuôi lợn ở vùng núi, vùng sâu vùng xa, các hộ tận dụng ngô, sắn, khoai để
chăn nuôi.
Tuy nhiên, trong các hệ thống chăn nuôi hiện đại những thuận lợi này
không còn được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm được cung cấp thức ăn một
cách cân đối, có chất lượng cao, nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi.
- Chăn nuôi lợn có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau
Khả năng thích nghi cao là một trong những yếu tố góp phần phát triển
chăn nuôi lợn ở những vùng sinh thái khác nhau. Lợn là một trong những
giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt, đồng thời
nó là một con vật thông minh và dễ huấn luyện. Từ các đặc điểm đó đã tạo
cho lợn có khả năng sinh tồn cao trong các điều kiện môi trường địa lý khác
nhau: nó rất
năng động trong việc khám phá các môi trường mới và tìm kiếm các loại thức
ăn
mới. Lợn có khả năng thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì
vậy địa bàn phân bố của đàn lợn rộng rãi khắp nơi.
- Sản phẩm từ thịt lợn qua chế biến đa dạng góp phần nâng cao giá trị
thịt lợn, tăng giá trị sản xuất hiệu quả


11

Hầu hết thân thịt lợn đều sử dụng để chế biến hoặc làm thức ăn cho con

người, da của lợn có thể làm thức ăn hoặc cung cấp cho ngành thuộc da, lông
có thể được dùng để làm bàn chải, bút vẽ,....
Do tính đa dạng hóa sản phẩm từ chăn nuôi lợn tương đối cao, đây là
đặc điểm góp phần thúc đẩy thị trường tiêu thụ thịt lợn. Qua đây cũng cho
thấy công nghiệp chế biến góp phần quan trọng nâng cao giá trị sản phẩm thịt
lợn, thúc đẩy quá trình phát triển ngành chăn nuôi nói chung và phát triển
chăn nuôi lợn nói riêng.
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô nhiễm môi
trường ảnh hưởng đến sức khỏe người dân
Lợn là động vật có nhu cầu protein cao cho nên phân thải từ quá trình
chăn nuôi lợn có thể gây ô nhiễm cho môi trường và cộng đồng. Nếu chúng ta
không xử lý một cách hợp lý phân và nước tiểu, có thể gây ô nhiểm nguồn
nước và đất đai. Mùi của phân và nước tiểu có thể gây khó chịu cho cộng
đồng sống gần trang trại lợn đặc biệt sự phát xạ của Nitơ trong nước tiểu.
Đã có nhiều thành phố thực hiện chính sách cấm chăn nuôi lợn trong
thành phố như sử dụng phân lợn để sản xuất khí meltan (qua Biogas) và thực
tế này đã được tiến hành ở nhiều nước như Đài loan, Philipin, Việt Nam và
một số nước khác. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất chỉ đơn giản đưa các chất
thải này ra
theo con đường nhanh nhất và đơn giản nhất.[25]
Sức khoẻ: Lợn có thể là một yếu tố truyền bệnh qua con người như
bệnh nhiệt thán và các bệnh truyền nhiễm khác. Thực tế cho thấy, có nhiều
dịch bệnh ở lợn có khả năng lây lan sang người rất cao, đặc biệt như bệnh
Liên cầu lợn, Sán lá gan, uốn ván... Điều đáng quan tâm là những mầm mống
của các dịch bệnh từ lợn không chỉ tồn tại trong thịt hay máu lợn đã giết mổ


12

mà còn lưu hành ở bụi, không khí trong nhiều ngày. Bên cạnh đó khả năng vi

khuẩn này lây nhiễm nhiều nhất sang người là thông qua các vết thương trên
da hay niêm mạc của mũi, miệng... khi con người tiếp xúc với thịt và máu lợn
nhiễm bệnh. Do đó, vấn đề sức khỏe con người cũng cần quan tâm trong phát
triển chăn nuôi lợn.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, Đảng và Nhà nước Việt
Nam có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân chăn nuôi lợn tập
trung xa khu dân cư nhằm tránh ô nhiễm môi trường.
1.1.1.3. Phương thức và quy mô chăn nuôi
Ở nước ta, chăn nuôi lợn là ngành sản xuất hàng hoá đang phát triển
mạnh với các phương thức chăn nuôi khác nhau và quy mô khác nhau, cụ thể
được phân theo phương thức và quy mô sau:
a. Về quy mô chăn nuôi
Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ về tiến bộ khoa học kĩ
thuật, chăn nuôi theo hình thức hàng hoá đã phát triển với quy mô lớn hơn tuỳ
vào điều kiện của mỗi gia đình mà có quy mô chăn nuôi khác nhau.
- Quy mô chăn nuôi hộ gia đình: Với điều kiện về vốn, đất đai, lao
động mà các hộ chỉ chăn nuôi với quy mô nhỏ chỉ từ 10- 30 con lợn thịt trong
chuồng.
- Quy mô chăn nuôi trang trại: Phương thức chăn nuôi này khá phổ
biến ở
các tỉnh đồng bằng sông Hồng (Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam…) quy mô
chăn nuôi từ 10-30 lợn nái, và có từ khoảng 50 lợn thịt trở lên trong chuồng
[16].
b. Phương thức chăn nuôi
Chăn nuôi lợn là ngành kinh tế sản xuất hàng hoá. Sản phẩm chính của
ngành là thịt lợn. Đây là sản phẩm được trao đổi trên thị trường là chủ yếu. Vì


13


vậy ngành sản xuất này được coi là sản xuất hàng hoá.
Theo Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các phương thức chăn
nuôi lợn được phân loại như sau:
* Phương thức chăn nuôi truyền thống (TT): là phương thức chăn nuôi
được lưu chuyền từ xưa, ngày nay vẫn còn tồn tại khá phổ biến, nhất là các
vùng kinh tế khó khăn, vùng xâu vùng xa. Với yêu cầu chuồng trại đơn giản,
nguồn thức ăn chủ yếu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của gia đình làm ra,
đồng thời tự sản xuất con giống. Đặc điểm của chăn nuôi này là thời gian nuôi
kéo dài, năng xuất thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng cả về
số lượng lẫn chất lượng.
* Phương thức chăn nuôi công nghiệp(CN): Là phương thức chăn nuôi
dựa trên cơ sở thâm canh tăng năng suất sản phẩm, sử dụng các giống lợn cho
năng xuất cao chất lượng tốt. Đặc điểm chung của phương thức chăn nuôi này
là yêu cầu vốn lớn, chuồng trại đảm bảo yêu cầu kĩ thuật cơ giới hoá trong
chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp được chế biến theo quy trình công nghiệp, năng
suất sản phẩm cao, thời gian nuôi ngắn phù hợp với quy mô lớn. Đây là
phương thức chăn nuôi được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển.
* Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp (BCN): là phương thức chăn
nuôi kết hợp giữa kinh nghiệm sản xuất truyền thống với áp dụng kỹ thuật
chăn nuôi tiên tiến. Sử dụng nguồn thức ăn có sẵn như cám gạo, cám ngô…
kết hợp thức ăn đậm đặc đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho lợn.
1.1.2 Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả kinh tế
1.1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp với nền
sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Có
nhiều quan niệm về HQKT nhưng khái quát nhất có thể hiểu: “HQKT của
một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh


14


trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt
được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công
thức biễu diễn khái quát phạm trù HQKT như sau:
H = Q/C
H: HQKT của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
Q: Kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó
C: Chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó
Để đánh giá đúng HQKT cần phân biệt rõ ba phạm trù: HQKT, hiệu
quả xã hội và HQKT - XH.
Trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, kết quả SXKD của các hộ chăn nuôi lợn
là tất cả những gì thu được sau một quá trình SXKD (thường tính là một
năm), đó là sản lượng các sản phẩm, giá trị sản xuất, thu nhập mà hộ chăn
nuôi thu được sau khi sử dụng các nguồn lực của mình như đất đai, tiền vốn,
lao động...
Trong chăn nuôi khi đề cập tới HQKT, thông thường người ta nói tới
HQKT về việc sử dụng các nguồn lực đầu vào như đất đai, lao động, vốn…
Bàn tới vấn đề này các nhà kinh tế đều thống nhất phải phân biệt rõ ba khái
niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT.
1.1.2.2 Bản chất và ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT trong hoạt động SXKD là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nâng cao HQKT là qúa trình tất yếu của sự phát triển xã hội. Đối với
người sản xuất tăng hiệu quả chính là tăng lợi nhuận, đối với người tiêu dùng
tăng hiệu quả là khi họ nâng cao được độ thỏa dụng khi sử dụng hàng hóa.


15


Như vậy nâng cao HQKT sẽ làm cho cả xã hội có lợi, bởi lẽ lợi ích của người
sản xuất và người tiêu dùng đều được nâng lên.
Nghiên cứu HQKT làm cơ sở nâng cao HQKT trong chăn nuôi có ý
nghĩa rất quan trọng trong xu thế phát triển. Nó giúp cho chăn nuôi lợn phát
triển ổn định bền vững, tiết kiệm được các nguồn lực, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường…
1.1.3. Nội dung nghiên cứu HQKT trong chăn nuôi lợn
HQKT luôn gắn liền với các yếu tố đầu vào và đầu ra của SXKD.
Muốn đánh giá được HQKT phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu, các chỉ tiêu
đánh giá HQKT phải xuất phát từ bản chất HQKT, phải đảm bảo tính thống
nhất với chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân nói chung và của ngành nông
nghiệp nói riêng, phải đầy đủ chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ
yếu, chỉ tiêu bổ sung, phải là một bộ phận thống nhất của hệ thống chỉ tiêu
cùng loại trong nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống chỉ tiêu HQKT thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra,
được xác định bằng các chỉ tiêu cơ bản sau:
(1). Chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả của các hộ chăn nuôi
lợn. Kết quả thu được từ hoạt động chăn nuôi lợn của của các hộ đươc xác
định theo chỉ tiêu tổng GTSX chăn nuôi lợn.
- Tổng GTSX chăn nuôi lợn là toàn bộ sản phẩm chăn nuôi gồm chăn
lợn sản xuất ra trong một năm theo giá bán thực tế kể cả sản phẩm chính và
sản phẩm phụ. Giá bán thực tế là giá bán của người sản xuất, nó phản ánh
mức độ phù hợp nhu cầu thị trường của sản phẩm. Số lượng sản phẩm được
người sản xuất tiêu dùng hay cho, biếu, tặng cũng được tính theo giá người
sản xuất bán.



16

- Chi phí sản xuất bỏ ra có thể biểu hiện:
+ Chi phí bằng tiền
+ Tổng chi phí vật chất
+ Tổng chi phí sản xuất
(2). Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực
Để so sánh xác đáng hơn người ta thường dùng kết hợp chỉ tiêu tuyệt
đối với chỉ tiêu tương đối. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả của đầu tư
và được dùng phổ biến trong so sánh và đánh giá HQKT
Hiệu quả = Kết quả thu được/ chi phí bỏ ra
Công thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất. Từ
công thức chung này ta có thể tính được các chỉ tiêu như: Tỷ xuất giá trị sản
xuất tính theo tổng chi phí, theo chi phí của từng đầu vào...
Trong chăn nuôi lợn, người ta có thường dùng các chỉ tiêu như:
+ Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích
+ Thu nhập trên một đơn vị diện tích
+ Giá trị sản xuât /tổng chi phí
+ Thu nhập /tổng chi phí
+ Giá trị sản xuất /lao động gia đình, TT
+ Thu nhập/lao động gia đình, TT
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới HQKT chăn nuôi lợn
1.1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Mỗi sự biến động của môi trường tự nhiên đều tác động và ảnh hưởng
trực tiếp tới các hoạt động sản xuất của con người, trong đó có hoạt động chăn
nuôi lợn (Vi Văn Năng và cs., 2014). Vật nuôi là cơ thể sống, sự sinh trưởng
phát triển và phát dục của chúng phụ thuộc vào những quy luật nhất định, các
quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức tạp. Nhiệt
độ và ẩm độ ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất thịt, ngoài ra còn ảnh hưởng



×